Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh viết báo cáo địa lí ở trường Trung học Phổ thông
Thực trạng hoạt động viết báo cáo địa lí ở trường THPT
2.1. Thực trạng
2.1.1. Về phía giáo viên
Qua điều tra thực tiễn về phía giáo viên, cho thấy đa số đều nhận định việc
rèn luyện kỹ năng viết báo cáo là rất quan trọng và có ý nghĩa lớn trong việc rèn
luyện kỹ năng địa lí. Tuy nhiên, mức độ rèn luyện các kỹ năng này còn chưa nhiều
và gặp nhiều khó khăn trong khi tiến hành. Các giáo viên tuy có chú ý rèn luyện
kỹ năng viết báo cáo cho học sinh nhưng mới chỉ dừng lại ở mức độ hướng dẫn,
học sinh làm theo. Phương pháp để rèn luyện cho học sinh các kỹ năng viết báo
cáo nhìn chung còn lúng túng về các bước thực hiện, hoặc tiến trình rèn luyện các
kỹ năng chưa lôgic nên học sinh rất khó nắm bắt. Giáo viên thường làm mẫu cho
học sinh, ngay cả trong các bài thực hành. Đa số các giáo viên chưa tiến hành rèn
luyện kỹ năng viết báo cáo bằng cách đặt câu hỏi, ra bài tập, bài thực hành về các
kĩ năng thu thập, xử lý, tổng hợp và trình bày thông tin. Nói cách khác, giáo viên
mới chỉ hình thành ở học sinh một số kỹ năng viết báo cáo chứ chưa thực sự rèn
luyện kỹ năng này cho học sinh trong quá trình dạy học. Điều này sẽ hạn chế việc
rèn luyện kỹ năng địa lí cho học sinh, đặc biệt với yêu cầu giáo dục ngày nay là
chú trọng nhiều hơn về kỹ năng bên cạnh kiến thức được cung cấp, hướng dẫn
học sinh tự học.
2.1.2. Về phía học sinh
Theo kết quả điều tra, khảo sát, có hơn 80% số học sinh chưa biết được báo
cáo địa lí là gì, quy trình thực hiện, cách viết một báo cáo địa lí. Ở trường THPT,---7---
việc rèn luyện kĩ năng chủ yếu tập trung vào khai thác atlat Địa lí, vẽ biểu đồ,
phân tích và nhận xét bảng số liệu. Việc thực hiện hoạt động viết báo cáo địa lí
chưa thường xuyên, chưa đồng đều. Ngoài ra, nhận thức về vai trò, ý nghĩa của
việc thực hiện viết báo cáo địa lí còn thấp.
(Thực hiện ngoài không gian lớp học) Học sinh làm việc cá nhân và nhóm theo kế hoạch đã đề ra: +) Thu thập thông tin: HS có thể tìm kiếm thu thập thông tin, bản đồ, tranh ảnh, video clip qua sách, báo, Internet... +) Xử lí thông tin, tổng hợp kết quả nghiên cứu của các thành viên trong nhóm. Trong quá trình xử lí thông tin, các nhóm phải hướng tới làm rõ các vấn để đã đặt ra trong đề cương nghiên cứu. +) Viết báo cáo kết quả nghiên cứu của nhóm và chuẩn bị bài trình bày trước lớp. Viết báo cáo theo cấu trúc đề cương nghiên cứu, bổ sung bản đồ, biểu đồ, bảng biểu, tranh ảnh, video clip... để bản báo cáo phong phú, chất lượng, 2.3. Giai đoạn 3 Báo cáo, trình bày sản phẩm dự án và đánh giá - Hoạt động 1: Giới thiệu sản phẩm của nhóm trước lớp +) Sản phẩm gồm có: Bản báo cáo kết quả nghiên cứu và bài thuyết trình của nhóm (có thể là bài trình chiếu PowerPoint, hoặc dưới dạng sơ đồ hoá, sơ đồ tư duy kết hợp với bản đồ, biểu đồ, bảng biểu, tranh ảnh minh hoạ). Khuyến khích HS trình bày vấn đề một cách sáng tạo. +) Mỗi nhóm cử một đại diện lên báo cáo sản phẩm về chủ đề của nhóm. ---38--- +) Các nhóm cùng nhau thảo luận, đóng góp ý kiến để xây dựng một bản báo cáo tổng hợp chuyên đề về sử dụng, bảo vệ TNTN và môi trường Việt Nam. Gợi ý sản phẩm đạt được của các nhóm như sau: Báo cáo của nhóm 1 Nội dung Tài nguyên rừng Hiện trạng - Diện tích, độ che phủ rừng có nhiều biến động - Chất lượng rừng thấp (70% là rừng nghèo và mới phục hồi) - Bình quân DT rừng/người thấp: 0.14ha/người (TG: 1.6ha/người) Nguyên nhân - Do khai thác quá mức - Do chiến tranh - Do cháy rừng - Chủ trương, biện pháp khai thác chưa kịp thời và hữu hiệu. Hậu quả - Với MT: +) Tăng DT đất trống đồi trọc, lũ lụt, xói mòn đất,... +) Mất cân bằng môi trường sinh thái +) Tai biến thiên nhiên (lũ quét, sạt lở đất, khí hậu...) - Với KT-XH: Ảnh hưởng tới các ngành KT,... Biện pháp - Trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc - Ban hành luật bảo vệ rừng đối với từng loại rừng (SGK) - Giáo dục ý thức cho mọi tầng lớp nhân dân Nội dung Đa dạng sinh học 1. SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN SINH VẬT 1. SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN SINH VẬT ---39--- Hiện trạng - Sinh vật tự nhiên cở lính đa dạng cao nhưng dang bị giảm sút. - Nhiều loài có nguy cơ tuyệt chủng. Nguyên nhân - Do mất rừng - Khai thác quá mức, kĩ thuật khai thác lạc hậu - Ô nhiễm môi trường - Ý thức con người chưa cao Hậu quả - Mất dần nguồn gen tự nhiên, nguồn gen quý hiếm - Mát cân bằng môi trường sinh thái. Biện pháp - Xây dựng vườn quốc gia và khu bảo tồn - Ban hành “Sách đỏ” Việt Nam - Dùng pháp luật để hạn chế vi phạm Báo cáo của nhóm 2 Quan sát các hình ảnh dưới đây, kết hợp kiến thức SGK, hoàn thành nội dung sơ đồ sau: 2. SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN SINH VẬT TÀI NGUYÊN ĐẤT Hiện trạng Nguyên nhân Hậu quả Biện pháp Bảo vệ ---40--- Bài thuyết trình của nhóm 3 thể hiện bằng sơ đồ tư duy: - Hoạt động 2: Đánh giá sản phẩm + GV tổ chức cho HS các nhóm được tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau về sản phẩm của dự án. + GV tổng kết, đánh giá về phương pháp tiến hành, thái độ làm việc, nội dung và kết quả của các vấn đề nghiên cứu đã được đặt ra và việc trình bày kết quả nghiên cứu của nhóm trước lớp. Ví dụ: Xây dựng thang đánh giá kiểu rubric - Nước ta có 12,7 triệu ha đất có rừng, 9,4 triệu ha đất nông nghiệp (2005) - Bình quân đất nông nghiệp/người: 0,1ha (128 thế giới). - 5,3 triệu ha đất chưa sử dụng, khả năng mở rộng thấp. - Diện tích đất suy thoái lớn. - Diện tích rừng suy giảm. - Chế độ canh tác chưa hợp lí. - Đất bị nhiễm phèn, mặn, ô nhiễm chất thải. - Tác động của các hiện tượng thời tiết cực đoan: lũ quét, hạn hán. - 5,3 triệu ha đất chưa sử dụng, khả năng mở rộng thấp. - Diện tích đất suy thoái lớn. Hậu quả - Diện tích đất đai bị suy thoái lớn - 9,3 triệu ha đất bị đe dọa sa mạc hóa. Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp ---41--- PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỰ ÁN Mức độ Nội dung Cách làm việc nhóm Hình thức sản phẩm Cách trình bày sản phẩm 4 Đầy đủ các nội dung chính, có bản đồ, biểu đồ, biểu bảng và cập nhật kiến thức, phù hợp với mục tiêu dự án. Làm việc khoa học, có sự phân công rõ ràng và sự tham gia nhiệt tình của tất cả thành viên trong nhóm. Hình thức độc đáo, bố cục hợp lí và khoa học, màu sắc hài hoà, sinh động. Ngôn ngữ lưu loát, thu hút người nghe trong suốt quá trình trình bày, trả lời phản biện tốt. 3 Đầy đủ các nội dung chính, có bổ sung và cập nhật kiến thức, phù hợp với mục tiêu dự án. Làm Việc khoa học, có sự phân công rõ ràng và sự tham gia nhiệt tình của đa số các thành viên trong nhóm, còn lại tham gia thiếu tích cực. Hình thức thông dụng, bố cục hợp lí và khoa học, màu sắc hài hoà, sinh động. Ngôn ngữ lưu loát, nhưng chưa thu hút người nghe trong suốt thời gian trình bày, trả lời phản biện tốt. 1 Đầy đủ các nội dung chính, bổ sung và cập nhật kiến thức mới còn ít. Có sự phân công rõ ràng nhưng chỉ một số thành viên tham gia tích cực. Hình thức thông dụng, bố cục tương đối hợp lí và khoa học, màu sắc hài hoà, sinh động. Ngôn ngữ lưu loát, nhưng chưa thu hút người nghe trong suốt thời gian trình bày, trả lời phản biện chưa hoàn toàn phù hợp. 2 Đầy đủ nội dung chính, không có bổ sung và cập nhật kiến thức mới. Chỉ có một số thành viên thực hiện nhiệm vụ nhóm, các thành viên khác tham gia còn nhiều hạn chế. Hình thức thông dụng, bố cục chưa hợp lí và khoa học, màu sắc chưa hài hoà. Ngôn ngữ chưa lưu loát, chưa thu hút được người nghe, hầu như không trả lời được các câu hỏi phản biện. GV dùng sơ đồ để kết thúc bài: ---42--- 3. Hoạt động củng cố và đánh giá GV biên soạn các câu hỏi trắc nghiệm, kiểm tra những hiểu biết của HS về chủ đề theo bảng ma trận sau: Bảng mô tả các yêu cầu cần đạt trong chủ đề Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vạn đụng thấp 1.Sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh vật. 2. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất. 3. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên khác 4. Bảo vệ môi trường. 5. Một số thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng chống. Trình bày được hiện trạng sử dụng và suy giảm tài nguyên sinh vật, đất và cát loại tài nguyên khác (khí hậu, nước, khoáng sản). Phân tích được nguyên nhân và hậu quả của sự suy giảm TNTN và môi trường nước ta. - Đề xuất các biện pháp sử dụng hợp lí và bảo vệ TNTN, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai. Bảng câu hỏi/bài tập kiểm tra, đánh giá theo năng lực của chuyên đề Các yêu cầu cần đạt của chuyên đề Câu hỏi/bài tập kiểm tra, đánh giá 1. Nhận biết: Trình bày được hiện trạng sử dụng và suy giảm tài nguyên sinh vật, đất và các loại tài nguyên khác (khí hậu, nước, khoáng sản, du lịch). - Trình bày tình trạng suy giảm tài nguyên rừng và suy giảm đa dạng sinh học ở nước ta. - Trình bày hiện trạng sử dụng tài nguyên đất. - Trình bày tình trạng sử dụng tài nguyên đất, nước, khoáng sản và tài nguyên du lịch ở nước ta. - Nêu các vùng hay xảy ra ngập lụt, lũ quét, hạn hán, động đất ở nước ta. - Nêu các nhiệm vụ chủ yếu của Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường, 2. Thông hiểu: Phân tích được nguyên nhân và hậu quả - Phân tích nguyên nhân, hậu quả của sự suy giảm tài nguyên rừng ở nước ta. ---43--- của sự suy giảm TNTN và môi trường nước ta. - Trình bày các biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng và bảo vệ đa dạng sinh học ở nước ta. - Giải thích tại sao tài nguyên đất của nước ta đang bị suy thoái. Nêu các biện pháp bảo vệ đất ở vùng đồi núi và vùng đồng bằng. - Cần làm gì để giảm nhẹ tác hại của các loại thiên tai (bão, 1ũ lụt, lũ quét, hạn hán)? - Tại sao môi trường nước, không khí ở nước ta dang bị ô nhiễm nghiêm trọng? - Biện pháp bảo vệ tàỉ nguyên nước, không khí, khoáng sản, tài nguyên du lịch ở nước ta. 3. Vận dụng thấp: Đề xuất các biện pháp sử dụng hợp lí và bảo vệ TNTN, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai. - Tại sao nước ta phải đặt ra vấn đề sử dụng hợp lí và bảo vệ TNTN, bảo vệ môi trường? - Liên hệ với địa phương em về các thiên tai thường xảy ra và biện pháp phòng chống. 4. Vận dụng cao: - Liên hệ thực tế về các biểu 1 hiện suy thoái TNTN và môi trường địa phương. - Đề xuất với địa phương biện pháp sử dụng hợp lí và bảo vệ TNTN, môi trường. - Tại sao cán có những biện pháp khác nhau để bảo vệ tài nguyên đất giữa đồng bằng và miền núi? - Người dân ở địa phương em đã làm gì để cải tạo đất nông nghiệp? 4. Hoạt động vận dụng/bài tập về nhà Nhiệm vụ 1: Dựa vào thông tin định hướng sau, em hãy tìm hiểu về vấn đề Biến đổi khí hậu ở Việt Nam. Vấn đề này có mối quan hệ như thế nào đến những nội dung chủ đề bài học? Nhiệm vụ 2: Hãy thiết kế một hình ảnh/biểu tượng kèm theo câu khẩu hiệu hành động (Slogan) để tuyền truyền vẽ bảo vệ môi trường. CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ---44--- 1. Mục đích Xem xét tính khả thi, hiệu quả sử dụng và điều kiện thực hiện,... của các phương pháp và giáo án được thiết kế để hướng dẫn học sinh thực hiện viết báo cáo địa lí. Thông qua thực nghiệm để đưa ra các kết luận và bước đầu đánh giá kết quả của việc áp dụng các phương pháp rèn luyện kỹ năng địa lí cho học sinh THPT. 2. Nội dung Khảo sát, điều tra, thăm dò việc dạy học địa lí ở một số trường THPT để tìm hiểu về trình độ, tâm lí học sinh, thực trạng hình thành và rèn luyện kỹ năng viết báo cáo cho học sinh trong dạy học địa lí ở các trường THPT. Tiến hành vận dụng các phương pháp đã đề ra để hướng dẫn, rèn luyện cho học sinh các kỹ năng viết báo cáo trong dạy học địa lí. Bảng 4. Nội dung các bài thực nghiệm Lớp Bài Số lớp Tên bài dạy/ chủ đề, dự án 10 38 6 Thực hành: Viết báo cáo ngắn về kênh đào Xuy-ê và kênh đào Pa-na-ma 12 14,15 06 Chủ đề. Vấn đề sử dụng và bảo vệ tự nhiên Việt Nam 3. Tổ chức thực nghiệm - Đối tượng thực nghiệm và phạm vi tiến hành thực nghiệm: +) Khối lớp: khối 10 (02 lớp), khối 12 (02 lớp). Chọn một lớp đối chứng và một lớp thực nghiệm có năng lực và trình độ tương đương nhau. +) Các trường thực nghiệm: trường THPT DTNT Nghệ An, trường THPT Hà Huy Tập, trường THPT Kì Sơn. - Phương pháp thực nghiệm: Cho học sinh thực hiện bài viết báo cáo trong thời gian thống nhất. Dự giờ, quan sát, phỏng vấn, phát phiếu thăm dò ý kiến giáo viên dạy thực nghiệm. Kiểm tra kết quả hoạt động nhận thức, thông qua bài viết báo cáo của học sinh sau các giáo án tiến hành thực nghiệm trên lớp. Lớp đối chứng (ĐC) và lớp thực nghiệm (TN) trong khi làm bài thực hành viết báo cáo điều kiện khách quan được giữ nguyên như: giáo viên, học sinh, điều kiện cơ sở vật chất của lớp học,... Tuy nhiên, lớp đối chứng làm bài theo cách thông thường trước đây các giáo viên thường tiến hành. Còn lớp thực nghiệm làm bài theo quy trình của đề tài đề xuất theo các bước đã đưa ra. Ngoài ra, trong năm học 2020 – ---45--- 2021, nhóm địa lí trường THPT DTNT Nghệ An còn tổ chức cho học sinh khối lớp 10 tham quan trải nghiệm và học tập thực tế tại công ty TH – Tru Milk, huyện Nghĩa Đàn. Sau chuyến tham quan học tập trải nghiệm, học sinh các lớp phải hoàn thành mỗi lớp hai sản phẩm: 01 báo cáo thu hoạch (làm trên giấy A4) và một báo cáo là phim Video nộp về Ban Tổ chức để tiến hành chấm, cho điểm. 4. Kết quả 4.1. Kết quả định tính - Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tôi thấy nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của hoạt động viết báo cáo địa lí của giáo viên và học sinh đã được thay đổi rất tích cực so với trước đây. Học sinh đã tham gia ngày càng tích cực trong các dự án học tập và nghiên cứu khoa học. Năng lực nghiên cứu, thế giới quan khoa học của học sinh không ngừng được nâng lên, từ đó góp phần tạo ra động lực mới cho học sinh trong việc học tập môn Địa lí. - Ý kiến nhận xét của Ban giám Hiệu, đồng nghiệp và học sinh +) Đối với BGH ( trích lời: Thầy Phan Đình Trường – Phó Hiệu Trưởng, phụ trách chuyên môn): “ Nâng cao chất lượng dạy học bằng việc vận dụng các phương pháp và hình thức dạy học tích cực, đổi mới trong kiểm tra đánh giá là mục tiêu hàng đầu trong công tác chỉ đạo chuyên môn của nhà trường. Đối với môn địa lí, trong vài năm trở lại đây đã có những chuyển biến về chất lượng đào tạo và đạt hiệu quả cao trong hoạt động giảng dạy. Các tiết dạy trên lớp đã có sự đầu tư công phu nhằm phát huy tích tích cực, sáng tạo, chủ động của học sinh hơn so với trước đây. Giáo viên bộ môn cũng đã có nhiều giải pháp tích cực trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém, ôn thi THPT quốc gia. Đặc biệt là sự vận dụng đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học phù hợp với bộ môn. Trong quá trình thực hiện nhà trường cũng đã tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất, thời gian, kinh phí để các hoạt động và hình thức tổ chức dạy học được triển khai một cách hiệu quả.” +) Đối với đồng nghiệp (trích lời: Cô Nguyễn Thị Thanh Huyền – giáo viên Địa lí): “Ở trường phổ thông, viết báo cáo địa lí vừa là hình thức dạy học, vừa là phương pháp và đồng thời là một dạng kĩ năng thực hành. Tuy nhiên dạng kĩ năng thực hành viết báo cáo lại chưa được giáo viên và học sinh ở các trường THPT đánh giá hết vai trò và tầm quan trọng, vì nhiều lí do khác nhau. Do vậy, với việc triển khai và thực hiện đề tài này, tôi thấy tác giả đã làm rõ hơn được rất nhiều vấn đề để về cơ sở lí luận cũng như thực tiễn. Từ đó đồng nghiệp trong tổ nhóm ---46--- chuyên môn, học sinh đã học tập và vận dụng được nhiều kiến thức phục vụ cho việc dạy học dạng bài viết báo cáo”. - Đối với học sinh ( trích lời: Em Lô Thị La Vy – học sinh lớp 10C, trường THPT DTNT tỉnh năm học 2019 - 2020): “Đối với môn địa lí, các dạng bài tập kĩ năng rất đa dạng, nhưng trên thực tế chúng em chỉ thường xuyên được làm việc với các dạng bài liên quan đến atlat, vẽ biểu đồ, phân tích và nhận xét bảng số liệu. Dạng bài viết báo cáo địa lí tuy có gặp nhưng ít được rèn luyện nên rất yếu về kĩ năng và chưa thấy hết ý nghĩa và tác dụng của dạng bài này. Khi được thầy giáo nhiệt tình hướng dẫn kĩ năng viết báo cáo địa lí, chúng em đã biết được quy trình, cách thức thực hiện viết và trình bày một báo cáo địa lí rất thuần thục. Không những vậy, chúng em còn học được cách để thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học”. 4.2. Kết qủa định lượng Biểu đồ tổng hợp so sánh kết quả thực nghiệm và đối chứng tại các trường THPT tham gia thực nghiệm Qua thực nghiệm, kết quả cho thấy việc sử dụng các phương pháp rèn luyện kỹ năng viết báo cáo cho học sinh trong dạy học bài thực hành địa lí; dạy học theo chủ đề, dự án ở trường THPT đem lại hiệu quả tích cực, có tác dụng tốt trong việc nâng cao chất lượng dạy học môn địa lí. Nhóm thực nghiệm có số bài đạt điểm trung bình trở xuống chiếm tỉ lệ thấp hơn nhóm lớp đối chứng, điểm trung bình 54.2 45.4 0.4 33.3 49.4 17.3 0 10 20 30 40 50 60 Khá-giỏi Trung bình Yếu-kém Tỉ lệ % Loại Thực nghiệm Đối chứng ---47--- của tất cả các lớp thực nghiệm đều cao hơn điểm trung bình của các lớp đối chứng. Điều này chứng tỏ việc dạy học thực nghiệm bước đầu đạt được những kết quả khả quan trong việc rèn luyện kỹ năng viết báo cáo địa lí cho học sinh. 4.3. Kết luận chung Qua kết quả điều tra khảo sát, tiến hành thực nghiệm, 100% giáo viên tham gia thực nghiệm đều cho rằng việc sử dụng các phương pháp theo đề xuất để rèn luyện kỹ năng viết báo cáo địa lí cho học sinh THPT đem lại hiệu quả, có tác dụng tích cực trong việc rèn luyện kỹ năng địa lí, hiệu quả dạy và học bộ môn được tăng lên so với các phương pháp thông thường trước đây đã từng sử dụng. 5. Ý nghĩa Qua nghiên cứu và tìm hiểu, tôi thấy đề tài đã thực sự mang lại rất nhiều tác dụng hữu ích: - Đối với học sinh: góp phần hình thành và phát triển phương pháp tự học, bồi dưỡng, phát triển các phẩm chất và năng lực, rèn luyện và phát triển khả năng nghiên cứu khoa học. Từ đó học sinh biết cách vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn cuộc sống đặt ra.. - Đối với giáo viên: khắc phục những tồn tại trong dạy học dạng bài viết báo cáo địa lí hiện nay. Góp phần thực hiện chủ tốt các chủ trương, yêu cầu, nhiệm vụ đổi mới giáo dục hiện nay. 6. Bài học kinh nghiệm Cần nâng cao hơn nữa nhận thức về vai trò, vị trí của hoạt động viết báo cáo địa lí trong môn học. Tăng cường rèn luyện kĩ năng viết báo cáo địa lí cho học sinh thông qua việc bồi dưỡng kiến thức lí thuyết và các hoạt động thực hành. Giáo dục học sinh cần biết vận dụng kiến thức, kĩ năng viết báo cáo địa lí vào các lĩnh vực khác trong đời sống. Động viên, khuyến khích học sinh thường xuyên tham gia dự thi các dự án khoa học – kĩ thuật, các hoạt động nghiên cứu khoa học, làm cộng tác viên gửi bài cho các tạp chí khoa học chuyên ngành. PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ---48--- 1. Kết luận Báo cáo địa lí vừa là một hình thức tổ chức dạy học, vừa là dạng bài kĩ năng thực hành,... Các dạng bài báo cáo địa lí tương đối đa dạng, vì thế học sinh cần phải được tăng cường rèn luyện kĩ năng thường xuyên, đồng thời phải được tạo cơ hội để vận dụng kiến thức lí thuyết vào thực tiễn cuộc sống, góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực cho học sinh, nhất là năng lực nghiên cứu khoa học. Đề tài đã được tôi dành rất nhiều thời gian và tâm huyết để nghiên cứu, tìm hiểu, triển khai thực nghiệm trong quá trình dạy học, những không thể tránh khỏi những thiếu sót. Đặc biệt có nhiều vấn đề mà bản thân tôi chưa có điều kiện để đi sâu nghiên cứu. Rất mong nhận được các ý kiến đóng góp, chia sẻ của các thầy cô giáo đồng nghiệp và học sinh để nội dung nghiên cứu ngày càng được hoàn thiện hơn. 2. Kiến nghị Một là: các nhà trường cần triển khai một cách mạnh mẽ phong trào nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trên tất cả các lĩnh vực. Hai là: tăng cường nguồn kinh phí (có xã hội hóa) để hoạt động tham quan, trải nghiệm học tập cho học sinh được thực hiện thường xuyên, liên tục, hiệu quả. Ba là: tích cực, thường xuyên đổi mới các hình thức kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Bốn là: đầu tư, trang bị cơ sở vật chất phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo theo từng bộ môn. Năm là: nhà trường, giáo viên phụ trách cần chủ động liên hệ, phối hợp công tác với các trường Đại học trên địa bàn để được tư vấn và hỗ trợ học sinh trong quá trình nghiên cứu, thực hiện các dự án và đề tài khoa học. 3. Hướng mở rộng của đề tài Tiếp tục triển khai và tăng cường hướng dẫn học sinh tự học môn Địa lí thông qua hình thức viết báo cáo. Đề tài có thể mở rộng và phát triển theo hướng: rèn luyện cho học sinh năng nghiên cứu khoa học, hoặc phương pháp dạy học Địa lí theo dự án,... PHỤ LỤC ---49--- (Một số hình ảnh học sinh lớp 10, trường THPT DTNT Nghệ An tham quan học tập thực tế tại trang trại bò sữa số 03 và khu trồng rau công nghệ cao của công ty TH – Nghĩa Đàn, tháng 01/2021) TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đặng Văn Đức, Nguyễn Thu Hằng. Phương pháp dạy học địa lí theo hướng tích cực, NXB ĐHSP Hà Nội, 2003. ---50--- 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Tài liệu tập huấn kiểm tra, đánh giá quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong trường trung học cơ sở môn Địa lí (lưu hành nội bộ). Hà Nội, 2014. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chương trình giáo dục phổ thông môn Địa lí (Dự thảo trên mạng ngày 19 tháng 01 năm 2018). 4. Dự án Việt – Bỉ. Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. NXB Đại học Sư phạm, 2009. 5. Sách giáo khoa Địa lí lớp 10, 11, 12 (cơ bản và nâng cao). NXB giáo dục Việt Nam 6. Lê Thông - Nguyễn Minh Tuệ (Đồng chủ biên). Dạy học phát triển năng lực môn Địa lí THPT. NXB Đại học Sư phạm, 2018.
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_huong_dan_hoc_sinh_viet_bao_cao_dia_li.pdf