Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh học tập về PTHH và tính theo PTHH

Sự nghiệp xây dựng XHCN ở nước ta đang phát triển với tốc độ ngày càng cao, với qui mô ngày càng lớn và đang được tiến hành trong điều kiện cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão nó tác động một cách toàn diện lên mọi đối tượng, thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội. Một trong những trọng tâm của sự phát triển đất nước là đổi mới nền giáo dục, phương hướng giáo dục của đảng, Nhà nước và của ngành giáo dục & đào tạo trong thời gian trước mắt cũng như lâu dài là đào tạo những con người " Lao động, tự chủ, sáng tạo" có năng lực thích ứng với nền kinh tế thị trường, có năng lực giải quyết được những vấn đề thường gặp, tìm được việc làm, biết lập nghiệp và cải thiện đời sống một ngày tốt hơn.

 Để bồi dưỡng cho học sinh năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, lý luận dạy học hiện đại khẳng định: Cần phải đưa học sinh vào vị trí chủ thể hoạt động nhận thức, học trong hoạt động. Học sinh bằng họat động tự lực, tích cực của mình mà chiếm lĩnh kiến thức . Quá trình này được lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ góp phần hình thành và phát triển cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo.

 Tăng cường tính tích cực phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh trong quá trình học tập là một yêu cầu rất cần thiết, đòi hỏi người học tích cực, tự lực tham gia sáng tạo trong quá trình nhận thức. Bộ môn Hoá học ở phổ thông có mục đích trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức cơ bản, bao gồm các kiến thức về cấu tạo chất, phân loại chất và tính chất của chúng. Việc nắm vững các kiến thức cơ bản góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở bậc phổ thông, chuẩn bị cho học sinh tham gia các hoạt đông sản xuất và các hoạt động sau này.

 Để đạt được mục đích trên, ngoài hệ thống kiến thức về lý thuyết thì hệ thống bài tập Hoá học giữ một vị trí và vai trò rất quan trọng trong việc dạy và học Hoá học ở trường phổ thông nói chung, đặc biệt là ở lớp 8 trường THCS nói riêng. Bài tập Hoá học giúp người giáo viên kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, Từ đó phân loại học sinh để có kế hoạch sát với đối tượng. Qua nghiên cứu bài tập Hoá học bản thân tôi thấy rõ nhiệm vụ của mình trong giảng dạy cũng như trong việc giáo dục học sinh.

 Người giáo viên dạy Hoá học muốn nắm vững chương trình Hoá học phổ thông, thì ngoài việc nắm vững nội dung chương trình, phương giảng dạy còn cần nắm vững các bài tập Hoá học của từng chương, hệ thống các bài tập cơ bản nhất và cách giải tổng quát cho từng dạng bài tập, biết sử dụng bài tập phù hợp với từng công việc: Luyện tập, kiểm tra , nghiên cứu. nhằm đánh giá trình độ nắm vững kiến thức của học sinh. Từ đó cần phải sử dụng bài tập ở các mức khác nhau cho từng đối tượng học sinh khác nhau: Giỏi, Khá , TB, Yếu.

 Bài học về phương trình hoá học (PTHH) và tính theo phương trình hoá học rất đa dạng phong phú song với những nhận thức trên, là một giáo viên giảng dạy tại địa bàn thị xã Bỉm Sơn cụ thể là trường THCS Xi Măng. Tôi thấy chất lượng đối tượng học sinh ở đây chưa đồng đều, một số học sinh vận dụng kiến thức được học để giải bài toán Hoá học chưa được thành thạo. Vì vậy muốn nâng cao chất lượng người giáo viên cần suy nghĩ tìm ra phương pháp giảng dạy, các bài về “PTHH” và “Tính theo PTHH” và một số dạng bài tập Hoá học phù hợp với đặc điểm của học sinh, nhằm phát triển năng lực tư duy, sáng tạo và gây hứng thú học tập cho các em.

 

doc26 trang | Chia sẻ: duycoi179 | Lượt xem: 2885 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh học tập về PTHH và tính theo PTHH", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ho PTHH sau:
Zn + 2HCl ZnCl2 + H2
PTHH trên cho biết:
- Các chất tham gia phản ứng là: .......................
- Cứ ............nguyên tử Zn tham gia phản ứng thì cần đến .......... phân tử HCl và tạo thành ........... phân tử ZnCl2 ; ........... phân tử H2
Ví dụ : Đốt cháy một mẫu Mg trong khí O2 sau phản ứng thu được MgO. Viết PTHH , nêu ý nghĩa của PTHH ?
Cần lưu ý: Bài PTHH được phân phối 2 tiết dạy do đó giáo viên có đủ thời gian để đưa các ví dụ vào giúp học sinh luyện tập. Nên dạy xong phần nào ta đưa các ví dụ luyện tập đến đó để củng cố từng phần kiến thức
Bài toán tính theo phương trình hoá học
I. Nội dung kiến thức trọng tâm sách giáo khoa yêu cầu
- Dựa vào hệ số trong PTHH suy ra tỷ lệ số mol của các chất cần tìm. Lập được mối quan hệ giữa các đại lượng mà đầu bài yêu cầu, từ đó rút ra kết quả của bài toán.
- Giúp học sinh biết cách tính lượng chất, khi biết lượng chất khác trong PTHH.
- Củng cố rèn luyện được khả năng viết PTHH, vận dụng khái niệm về mol, củng cố khả năng tính toán, chuyển đổi giữa số mol và lượng chất
II. Đề xuất phương pháp giảng dạy tính theo phương trình hoá học 
 	 Đây là dạng bài tập định lượng cơ bản và quan trọng của Hoá học. Bài học này phần liên quan đến nhiều kiến thức trong Hoá học. Đẻ tận dụng thời gian mà hiệu quả tiếp thu bài của học sinh đạt được cao chúng ta nên sử dụng phương pháp phát vấn nêu vấn đề kết hợp với khả năng đàm thoại gợi mở của học sinh, kết hợp hết khả năng tư duy tái hiện để vận dụng nó vào bài học. Cụ thể như sau:
Phương pháp giảng dạy
* GV: Lấy ví dụ về một PTHH
- Yêu cầu học sinh nêu lên ý nghĩa của PTHH đó
- Lập ra được tỷ lệ số mol của các chất
* GV: Đặt câu hỏi “ Từ hệ số của PTHH cho ta biết điều gì ?”
HS trả lời tự đưa ra kết luận từ đó giáo viên đi vào các kiến thức chính của bài học
* GV: Lấy ví dụ
- Bước 1: GV yêu cầu học sinh viết và cân bằng PTHH
- Bước 2: Đổi các dữ kiện của bài toán ra số mol
- Bước 3: Lập tỷ lệ về số mol của các chất cho và tìm
- Bước 4: Tính toán theo yêu cầu của bài toán
- Bước 5: Trả lời và ghi đáp số
Tổ chức học sinh thảo luận theo nhóm, kết hợp với vấn đáp giợi mở của giáo viên
- Bước 1: GV yêu cầu học sinh viết và cân bằng PTHH
- Bước 2: Đổi các dữ kiện của bài toán ra số mol
- Bước 3: Lập tỷ lệ về số mol của các chất cho và tìm
- Bước 4: Tính toán theo yêu cầu của bài toán
- Bước 5: Trả lời và ghi đáp số
- Bước 1: GV yêu cầu học sinh viết và cân bằng PTHH
- Bước 2: Tính số mol O2
- Bước 3: Lập tỷ lệ về số mol của các chất cho và tìm
- Bước 4: Tính thể tích ở ĐKTC của SO2
- Bước 5: Trả lời và ghi đáp số
Gợi ý học sinh tự làm ví dụ sau đó,
GV : Hướng dẫn học sinh giải tương tự ví dụ 1
Phần kiến thức cần truyền thụ
Nhận xét
a. Ví dụ: Zn + 2HCl ZnCl2 + H2
Tỷ lệ: 
1mol Zn : 2molHCl : 1mol ZnCl2 : 1mol H2
b. Nhận xét: Từ hệ số của PTHH cho ta biết tỷ lệ về số mol của các chất trong PTHH đó
I/ Bằng cách nào tìm được khối lượng chất tham gia và sản phẩm ?
Ví dụ1: Cho 6,5 gam kẽm phản ứng hoàn toàn với dd HCl .
a. Viết PTHH xảy ra
b. Tính khối lượng ZnCl2 được tạo thành
Giải
a. PTHH: Zn + 2HCl ZnCl2 + H2
n Zn = = 0,1 mol
Ta có tỷ lệ:
1mol Zn : 1mol ZnCl2
0,1 mol Zn : 0,1 mol ZnCl2
=> mZnCl = 0,1.136 = 13,6 g
Đáp số: mZnCl= 13,6 g
Ví dụ 2: Người ta cho một lượng kẽm phản ứng hoàn toàn với dd HCl. Sau phản ứng thu được 4,48 lít H2 ở ĐKTC. 
Tính khối lượng kẽm đã bị hoà tan ?
Giải
a. PTHH: Zn + 2HCl ZnCl2 + H2
nH= = 0,2 mol
Ta có tỷ lệ:
1mol Zn : 1mol H2
0,2 mol : 0,2 mol H2
=> mZn = 0,2.65 = 13 gam
Đáp số: mZn = 13 gam
II. Bằng cách nào có thể tìm được thể tích chất khí tham gia và sản phẩm ?
Ví dụ 1: Người ta đốt cháy hoàn toàn một lượng S trong khí O2 sinh ra SO2
 S + O2 SO2
Hãy tính thể tích SO2 ( ĐKTC)sinh ra nếu có 4 gam O2 tham gia phản ứng
Giải
PTHH: S + O2 SO2
nO= = 0,125mol
Ta có tỷ lệ:
 1mol O2 : 1mol SO2
 0,125 mol O2 : 0,125 mol SO2
Vậy VSO= 0,125.22,4 = 2,8 lít
Ví dụ 2: Hãy tìm thể tích O2 (ĐKTC) cần dùng để đốt cháy hết lượng S mà sau phản ứng thu được 4,48 lít SO2 (ĐKTC) ?
Giải
PTHH: S + O2 SO2
n SO= = 0,2mol
Ta có tỷ lệ:
 1mol O2 : 1mol SO2
 0,2 mol O2 : 0,2 mol SO2
Vậy VO= 0,2.22,4 = 4,48lít
* Cần chú ý: Khi giảng dạy phần kiến thức này giáo viên cần làm rõ được các bước giải một bài toán cụ thể, gợi ý, hướng dẫn học sinh tự giải, giáo viên theo dõi giám sát việc làm của học sinh, giải đáp những thắc mắc của học sinh, để giúp các em tự chủ kiến thức, tiếp thu kiến thức một cách chủ động khồn thụ động
Chương 2: phân loại một số dạng Bài toán tính theo PTHH
 Một số đề bài tập tham khảo 
Phân loại bài toán tính theo PTHH
 Các dạng bài toán hoá học ở THCS nhìn chung mới chỉ mang tính chất giới thiệu, đang ở mức độ yêu cầu về khả năng tính toán, tư duy chưa cao. Nhưng nó cũng mang đầy đủ sự phối kết hợp giữa các môn khoa học tự nhiên, thực nghiệm và cả lý thuyết trong đó.Theo tôi chúng ta có thể phân dạng bài toán tính theo PTHH ở Hoá học THCS thành các dạng nhỏ như sau để giáo viên dễ truyền đạt và hướng dẫn giải bài tập cho học sinh một cách đạt hiệu quả cao nhất
I. dạng 1: Bài toán dựa vào định luật bảo toàn khối lượng
Ví dụ : Có một hỗn hợp gồm ACO3 và BCO3 ( A,B là 2 kim loại hoá trị II). Hoà tan hết m gam hỗn hợp này cần dùng 300 ml dd HCl 1M. Sau phản ứng thu được V lít CO2 ( ĐKTC) và dd D, cô cạn dd D thu được 30,1 gam muối khan.
a. Tính m ?
b. Tìm V ?
Hướng giải
- Bước 1: Yêu cầu học sinh viết PTHH
- Bước 2: Xác định khối lượng chất tham gia, chất tạo thành
+ Tính số mol HCl suy ra khối lượng
+ Lập tỷ lệ quan hệ tính số mol CO2 và H2O từ đó tính ra khối lượng của 2 chất trên
Lời giải
ACO3 + 2HCl ACl2 + CO2 + H2O
BCO3 + 2HCl BCl2 + CO2 + H2O
nHCl = 0,3.1 = 0,3 mol
mHCl= 0,3.36,5 = 10,95 g
Theo PTHH: nHCl = 2n CO= 2n HO
n CO= n HO = 0,15 mol
m CO= 0,15.44 = 6,6 g
m HO = 0,15.18 = 2,7 g
Bước 3: áp dụng định luật bảo toàn khối lượng để tính theo yêu cầu bài toán
Bước 4: Trả lời đáp số
áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
m = mBCl+ mACl+ m HO+ m CO- mHCl 
a. m = 30,1 + 2,7 + 6,6 – 10,95 = 28,45 g
b. V CO= 0,15.22,4 = 3,36 lít
II. Dạng 2: Dạng bài toán tính theo PTHH hiệu suất đạt 100%
Tìm số mol của chất A theo số mol xác định của 1 chất bất kỳ trong PTHH
Ví dụ: Tính số mol Na2O tạo thành nếu có 0,2 mol Na bị đốt cháy
Nghiên cứu đầu bài: Tính số mol Na2O dựa vào tỷ lệ số mol giữa số mol Na và số mol Na2O trong PTHH.
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Viết PTHH xảy ra
Bước 2: Xác định tỷ lệ số mol giữa chất cho và chất tìm
Bước 3: Tính n chất cần tìm
Bước 4: trả lời
Lời giải
 4Na + O2 2 Na2O
4mol 2mol
 0,2 mol 0,1 mol
 Có 0,1 mol Na2O
 Tìm số g của chất A theo số mol xác định của 1 chất bất kỳ trong PTHH
Ví dụ: Tính số gam CH4 bị đốt cháy .Biết rằng cần dùng hết 0,5 mol O2 và sản phẩm tạo thành là CO2 và H2O ?
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Viết PTHH xảy ra
Bước 2: Xác định tỷ lệ số mol giữa chất cho và chất tìm
Bước 3: Tính n chất cần tìm
Bước 4: Trả lời
Lời giải
 CH4 + 2O2 CO2 + 2H2O
 1mol 2mol
 0,25 mol 0,5 mol
m CH4 = 0,25.16 = 4g
Tìm thể tích khí tham gia hoặc tạo thành 
Ví dụ: Tính thể tích khí H2 được tạo thành ở ĐKTC khi cho 2,8 g Fe tác dụng với dd HCl dư ?
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Hướng dẫn học sinh đổi ra số mol Fe
Bước 2: Tính số mol H2
Viết PTHH
Tìm số mol H2
Bước 3: Tính thể tích của H2
Bước 4: Trả lời
Lời giải
nFe = 
Fe + 2HCl FeCl2 + H2
1mol 1mol
0,05 mol 0,05mol
V H = 0,05.22,4 = 1,12lít
Có 1,12 lít H2 sinh ra
 Bài toán khối lượng chất còn dư
Ví dụ: Người ta cho 4,48 lít H2 đi qua bột 24gCuO nung nóng. Tính khối lượng chất rắn thu được sau phản ứng. Biết phản ứng sảy ra hoàn toàn ?
 Giải
 PTHH: H2 + CuO Cu + H2O 
 n H = =0,2 mol ; n CuO = =0,3 mol
Theo PTHH tỷ lệ phản ứng giữa H2 và CuO là 1: 1. 
Vậy CuO dư : 0,3 - 0,2 = 0,1 mol . Số mol Cu được sinh ra là 0,2 mol 
mCuO = 0,1 .80 = 8 g, mCu = 0,2.64 = 12,8 g
Vậy khối lượng chất rắn sau phản ứng là: 8 + 12,8 ; 20,8 g
 III. Dạng 3: Khối lượng mol trung bình
 Tìm các nguyên tố chưa biết 
 Bài toán về tìm nguyên tố hoá học hoặc các chất chưa biết
 Dạng bài toán này ta hay gặp nhiều trong bài tập Hoá học THCS
- Đưa dạng bài toán về dạng tìm khối lượng mol: M = 
- Đưa dạng bài toán về dạng khối lượng mol trung bình của hỗn hợp
 = 
 MA < < MB
Ví dụ 1: Hoà tan hoàn toàn 13 gam một kim loại có hoá trị II bằng dd axit HCl. Sau khi kết thúc phản ứng người ta thu được 4,48 lit H2 ( ở ĐKTC). Tìm kim loại chưa biết đó?
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Hướng dẫn học sinh viết PTHH
Bước 2: - Tính số mol H2
 - Tìm số mol R
Bước 3: Tính MR
Bước 4: Trả lời
Lời giải
Giả sử kim loại chưa biết đó là R
- Ta có PTHH
R + 2HCl RCl2 + H2
nH= = 0,2 mol
 1mol R 1mol H2
 0,2 mol 0,2mol
MR = = 65. Vậy R là Zn
Ví dụ 2: Dựa vào khối lượng mol trung bình
 Hoà tan hoàn toàn 19,3 gam hỗn hợp X gồm 2 kim loại A và B( chỉ có mình A tan, MA > MB ) cùng hoá trị II có khối lượng nguyên tử sấp xỉ bằng nhau, bằng dd axit HCl dư. Sau phản ứng thu được 2,24 lít khí H2 ( đktc).
	Xác định 2 kim loại nói trên? Biết số mol của A bằng nửa số mol của B.
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Hướng dẫn học sinh viết PTHH
Bước 2: - Tính số mol H2
 - Tìm số mol A
 - Tính tổng số mol hỗn hợp
Bước 3: Tính hh
Bước 4: Hướng dẫn học sinh lập bất đẳng thức xét khoảng
Bước 5: Yêu cầu học sinh đưa ra kết quả
Lời giải
- Ta có PTHH
A + 2HCl ACl2 + H2
nH= = 0,1 mol
 1mol A 1mol H2
 0,1 mol 0,1mol
nB = 0,1.2 = 0,2 mol
nhh = 0,1 + 0,2 = 0,3 mol
áp dụng công thức : = 
Ta có: = = 64,3 gam
Hay : MB < 64,3< MA 
Vậy A là Zn, B là Cu 
IV. dạng 4: Bài toán sử dụng sơ đồ hợp thức
	Dạng bài toán này hay gặp nhất là chương trình Hoá học lớp 9. Thường trong dạng bài toán có các chuỗi phản ứng kế tiếp nhau. GV hướng dẫn học sinh giải bài toán theo sơ đồ hợp thức, giúp lời giải ngắn gọn học sinh dễ hiểu, biến bài toán từ phức tạp trở nên đơn giản
* Cụ thể:
- Viết và cân bằng sơ đồ hợp thức đúng
- Lập được tỷ lệ quan hệ giữa các chất đề bài cho và chất đề bài yêu cầu
Ví dụ : Người ta đốt cháy hoàn toàn một lượng Fe trong khí Cl2. Sau phản ứng hoà tan sản phẩm rắn vào nước rồi cho phản ứng với dd NaOH dư thu được một kết tủa nâu, đỏ. Đem kết tủa nung ở nhiệt độ cao đến khối lượng không đổi thì thu được 32 gam một oxit.
 a. Tính khối lượng Fe ban đầu ?
 b. Tính thể tích NaOH 2M tối thiểu cần dùng ?
Hướng dẫn giải
Xác định lời giải
Bước 1: Hướng dẫn học sinh viết PTHH
Bước 2: - Tính số mol Fe2O3
Bước 3: Lập sơ đồ hợp thức
Bước 4 : Lập tỷ lệ về số mol theo sơ đồ hợp thức 
Bước 4: Tính theo yêu cầu bài toán
Lời giải
- Ta có PTHH
2Fe + 3Cl2 2FeCl3 (1)
FeCl3 + 3NaOH 3NaCl + Fe(OH)3 (2)
2Fe(OH)3 Fe2O3 + 3H2O (3)
nFeO= = 0,2 mol
Ta có sơ đồ hợp thức:
 2Fe Fe2O3
2 mol Fe : 1 mol Fe2O3
0,4 mol 0,2 mol
a, Vậy khối lượng của Fe là: 
 56.0,4 = 22,4 gam
b, Theo các PTHH ta tính được số mol của FeCl3 = 0,4 mol. Theo phản ứng (2) 
 1mol FeCl3 : 3 mol NaOH
 0,4 mol : 1,2 mol 
VNaOH = = 0,6 lít
V. dạng 5:	 Bài toán về hỗn hợp
 Đối với dạng bài toán hỗn hợp thì thường ta phải hướng dẫn học sinh lập phương trình hoặc hệ phương trình để tìm ra các đại lượng cần tìm
Ví dụ 1: Hoà tan một lượng hỗn hợp 19,46 g gồm Mg, Al, Zn ( trong đó số g của Mg bằng số gam Al) bằng một lượng dd HCl 2M .Sau phản ứng thu được 16,352 lít H2 ( ĐKTC).
a, Tính số gam mỗi kim loại đã dùng ?
b, Tính thể tích dd HCl cần dùng để hoà tan toàn bộ sản phảm trên, biết người ta sử dụng dư 10% ?
Giải
PTHH: Mg + 2HCl MgCl2 + H2
 2Al + 6HCl 2AlCl3 +3 H2
	 Zn + 2HCl ZnCl2 + H2
 Gọi a,b,c là số mol lần lượt của Mg; Al; Zn a,b,c 0
 Theo các PTHH trên ta có: Số mol H2 là:( a + 3/2b + c) = 
Ta có các phương trình về khối lượng của hỗn hợp:
24a + 27b + 65c = 19,46
24a = 27b 
Kết hợp lại ta có hệ:
 ( a + 3/2b + c) = 0,73
 24a + 27b + 65c = 19,46
 24a = 27b 
Giải hệ ra ta được: a = 0,27 , b = 0,24 , c = 0,1
Vậy mMg = 0,27.24 = 6,48 g; mAl = 27.0,24 = 6,48 g mZn = 0,1.65 = 6,5 g
b, Số mol HCl tham gia phản ứng bằng 2a + 3b + 2c = 1,46. Vậy thể tích dd HCl cần để hoà tan hỗn hợp là: 1,46 : 2 = 0,73 lít.
Do đó thể tích HCl theo đề bài sẽ là : 0,73 + 0,073 = 0,803 lít
Ví dụ 2: Có một hỗn hợp gồm 60% Fe2O3 và 40% CuO . Người ta dùng H2(dư) để khử 20g hỗn hợp đó.
a,Tính khói lượng Fe và Cu thu được sau phản ứng?
b, Tính số mol H2 đã tham gia phản ứng ?
 Đáp số: a, mFe = 10,5 g; mCu = 6,4 g
 b, 0,352 mol H2
Vi. dạng 6 :	 Bài toán hiệu suất phản ứng
1/ Bài toán tính khối lượng chất ban đầu hoặc khối lượng chất tạo thành khi biết hiệu suất
 Dạng bài toán này ta cần hướng dẫn học sinh giải bình thường như chưa biết hiệu suất phản ứng. Sau đó bài toán yêu cầu:
Tính khối lượng sản phẩm thì:
 Khối lượng tính theo phương trình 
 Khối lượng sản phẩm = x H
 100%
 Tính khối lượng chất tham gia thì:
 Khối lượng tính theo phương trình 
Khối lượng chất tham gia = x 100%
 H
 Ví dụ: Nung 120 g CaCO3 lên đến 10000C . Tính khối lượng vôi sông thu được, biết H = 80%.
	Giải
PTHH: CaCO3 CaO + CO2 
	n CaCO = = 1,2 mol Theo PTHH ta có số mol CaO được tạo thành là 1,2 mol ị mCaO = 1,2 .56 = 67,2 g . Hiệu suất H = 80% = 0,8
Vậy khối lượng thực tế thu được CaO là: 67,2.0,8 = 53,76 g
2/ Bài toán tính hiệu suất của phản ứng:
 	Khối lượng tính theo phương trình
Ta có : H =	 x100%	 Khối lượng thực tế thu được
Ví dụ: Người ta khử 16g CuO bằng khí H2 . Sau phản ứng người ta thu được 12g Cu . Tính hiệu suất khử CuO ?
Giải
PTHH: H2 + CuO Cu + H2O
n CuO = = 0,2 mol theo PTHH số mol Cu tạo thành là: 0,2 mol
mCu = 0,2.64 = 12,8 g H = 100% ằ 95 %
Một số bài toán tổng hợp
Tính theo phương trình hoá học
( Tự giải )
I. Trắc nghiệm:
Bài 1: Cho lượng các chất sau
a, 0,15 mol phân tử CO2	b, 0,2 mol phân tử CaCO3
c, 0,12 mol phân tử O2	d, 0,25 mol phân tử NaCl
Số phân tử trong những lượng chất trên lần lượt là
A. 0,9.1023 ; 1,3.1023 ; 0,072. 1023 ; 1,5. 1023
B. 0,8. 1023 ; 1,2. 1023; 0,72. 1023 ; 1,5. 1023
C. 0,9. 1023 ; 1,4. 1023; 0,72. 1023 ; 1,5. 1023
D. 0,9. 1023 ; 1,2. 1023; 0,72. 1023 ; 1,5. 1023
Bài 2: Cho lượng các chất sau:
a, 0,25 mol phân tử N2	b, 0,5 mol phân tử O2
c, 0,75 mol phân tử Cl2	d, 1 mol phân tử O3
Thể tích ở đktc của những lượng chất trên lần lượt là:
A. 5,6 lít; 11,2 lít; 16,8 lít và 22,4 lít
B. 11,2 lít; 11,2 lít; 16,8 lít và 22,4 lít
C. 5,6 lít; 5,6 lít; 16,8 lít và 22,4 lít
D. 5,6 lít; 11,2 lít; 0,56 lít và 11,2 lít
Bài 3: Nếu cho 16,25 g Zn tham gia phản ứng thì khối lượng HCl cần dùng là bao nhiêu ?
 A. 18,25 g B. 18,1 g C. 18,3 g D. 15g 
Bài 4: a, Tính CM của dd thu được nếu như người ta cho thêm H2O vào 400g dd NaOH 20% Để tạo ra 3l dd mới?
	 b, Cho 40 ml dd NaOH 1M vào 60 ml dd KOH 0,5 M. Nồmg độ mol của mỗi chất trong dd lần lượt là:
 A. 0,2M và 0,3 M; B. 0,3M và 0,4 M
 C. 0,4M và 0,1 M D. 0,4M và 0,3 M
 Hãy giải thích sự lựa chọn
 Bài 5: Nung 1 tấn đấ vôi ( chứa 90% CaCO3). sau phản ứng người ta thu được 0,4032 tấn CaO. Hiệu suất của phản ứng là:
A. 80%	B. 85%	C. 90%	D. 95% 
Bài 6: Cho một miếng Mg vào dd Cu(NO3)2 2M dư sau một thời gian lấy miếng Mg ra, rửa sạch, sấy khô cân lại thấy khối lượng tăng thêm 8 gam
Thể tích của dd Cu(NO3)2 2M tham gia phản ứng là:
A. 0, 5 lít	B. 0,1 lít 	C. 400 ml 	D. 600 ml
II. Tự luận
Bài 1: Trộn 10 lít N2 với 40 lít H2 rồi nung nóng một thời gian ở điều kiện thích hợp. Sau một thời gian đưa về điều kiện và áp suất ban đầu thấy thu được 48 lít hỗn hợp gồm N2; H2; NH3.
1, Tính thể tích NH3 tạo thành ?
2, Tính hiệu suất tổng hợp NH3 ?
Bài 2: Người ta hoà tan hoàn toàn 9,52 g hỗn hợp A gồm: Fe; Fe2O3 ; Fe3O4
bằng 850 ml dd HCl 0,4 M. Phản ứng kết thúc thu được 2,24 lít H2 (ĐKTC). Tính % khối lượng từng chất trong A. Xác định nồng độ CM các chất có trong D ( Biết thể tích không đổi). 
Bài 3: Hỗn hợp gồm Na và một kim loại A hoá trị I ( A chỉ có thể là K hoặc Li). Lấy 3,7 g hỗn hợp trên tác dụng với lượng nước dư làm thoát ra 0,15 mol H2 ( ĐKTC) . Xác định tên kim loại A
Bài 4: Cho m g hỗn hợp CuO và FeO tác dụng với H2 tác dụng với H2 ở nhiệt độ thích hợp. Hỏi nếu thu được 29,6g hỗn hợp 2 kim loại trong đó Fe nhiều hơn Cu là 4 g thì cần dùng bao nhiêu lít H2 ở ĐKTC và khối lượng m là bao nhiêu ?
 Bài 5: Kẽm ôxit được điều chế bằng cách nung bụi kẽm với không khí trong lò đặc biệt. Tính lượng bụi kẽm cần dùng để điều chế được 40,5 kg kẽm ôxit. Biết rằng bụi kẽm chứa 2 % tạp chất?
Bài 6: Tính hiệu suất toàn bộ quá trình điều chế H2SO4 từ FeS2. Biết rằng từ 12 tấn FeS2 thì điều chế được 30 tấn dd H2SO4 49 %
Bài 7: Nung nóng 12 gam hỗn hợp bột sắt và bột lưu huỳnh trong điều kiện không có không khí, khi phản ứng kết thúc thu được hỗn hợp chất rắn, đem hoà tan lượng chất rắn này bằng dd HCl dư làm thoát ra 2,8 lít khí duy nhất H2S ( ở đktc ) và còn lại chất rắn không tan trong axit.
	Tính khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp đầu và hỗn hợp chất rắn sau phản ứng ?
Bài 8: Cho 20,8 gam hỗn hợp gồm FeS và FeS2 vào bình kín chứa không khí dư, nung nóng để FeS và FeS2 cháy hoàn toàn. Sau phản ứng thấy số mol khí trong bình giảm 0,15 mol.
 Tính % về khối lượng các chất trong hỗn hợp đầu ?
Bài 9: Sục từ từ a mol khí SO2 vào b mol dd NaOH. Biện luận các sản phẩm tạo thành theo a và b ?
Bài 10: Người ta hoà tan hoàn toàn 9,52 gam hỗn hợp A gồm ( Fe, Fe2O3, Fe3O4 ) bằng 850 ml dd HCl ( vừa đủ ). Phản ứng kết thúc thu được 2,24 lít H2 (ĐKTC) và dd D
1. Tính % khối lượng từng chất trong A
2. Cho dd D tác dụng với dd NaOH dư. Sau phản ứng thu được kết tủa C. Lọc kết tủa rửa sạch để lâu ngoài không khí rồi đem nung ở nhiệt độ cao đến khối lượng không đổi thu được chất rắn E. Tính khối lượng của E.
Phần III Kết luận chung
Hoá học nói chung PTHH và tính theo PTHH nói riêng đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc học tập Hoá học, nó giúp học sinh phát triển tư duy sáng tạo, đồng thời nó góp phần quan trọng trong việc ôn luyện kiến thức cũ, bổ sung thêm những phần thiếu sót về lý thuyết và thực hành trong hoá học.
 Trong quá trình giảng dạy Môn Hoá học tại trường THCS cũng gặp không ít khó khăn trong việc giúp các em học sinh làm các dạng bài tập Hoá học liên quan đến PTHH và tính theo PTHH, song với lòng yêu nghề, sự tận tâm công việc cùng với một số kinh nghiệm ít ỏi của bản thân và sự giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp. Tôi đã luôn biết kết hợp giữa hai mặt :"Lý luận dạy học Hoá học và thực tiễn đứng lớp của giáo viên". Chính vì vậy không những từng bước làm cho đề tài hoàn thiện hơn về mặt lý thuyết, mặt lý luận dạy học mà làm cho nó có tác dụng trong thực tiễn dạy và học Hoá học ở trường THCS.
I . Kết quả của đề tài
* Kết quả cụ thể như sau: 
Đề tài này được tôi áp dụng trong dạy học tại trường THCS Xi Măng thị xã Bỉm Sơn tôi thu được một số kết quả như sau:
Năm học
Lớp
Số học sinh hiểu bài và làm tốt các dạng bài tập
Loại yếu
Loại TB
Loại Khá
Loại Giỏi
2004 - 2005
Khi chưa
áp dụng SKKN
8
10,5%
50%
30%
9,5%
9
10%
50%
30%
10%
2005 - 2006
Khi đã
áp dụng SKKN
8
2%
20%
50%
28%
9
2%
22%
45%
31%
Số lượng học sinh hiểu bài thao tác thành thạo các dạng bài tập hoá học ngay tại lớp chiếm tỷ lệ cao
Giáo viên tiết kiệm được thời gian, học sinh tự giác, độc lập làm bài. Phát huy được tính tích cực của học sinh
Dựa vào sự phân loại bài tập giáo viên có thể dạy nâng cao được nhiều đối tượng học sinh.
II. Hướng tiếp theo của SKKN
Bổ sung thêm các dạng bài toán định hướng và định lượng ở mức độ dành cho học sinh đại trà và học sinh khá giỏi.
áp dụng điều chỉnh những thiếu sót vào giảng dạy tại nơi công tác
Vận dụng các kinh nghiệm giảng dạy, tiếp thu các ý kiến chỉ bảo, tranh thủ sự đóng góp xây dựng của các đồng nghiệp để đưa đề tài này có tính thực tiễn cao.
 Trong quá trình thực hiện đề tài này không tránh khỏi sự thiếu sót. Tôi rất mong được sự quan tâm giúp đỡ, đóng góp chỉ bảo ân cần của các đồng nghiệp để bản thân tôi được hoàn thiện hơn trong giảng dạy cũng như SKKN này có tác dụng cao trong việc dạy và học
 Tôi xin chân thành cảm ơn !
Bỉm Sơn, ngày 10 tháng 3 năm 2006
 Người thực hiện
Trần Khắc Tấn
 Giáo viên trường THCS Xi Măng Bỉm Sơn

File đính kèm:

  • docSKKN Huong dan HS hoc ve PTHH va bai toan ve PTHH.doc
Sáng Kiến Liên Quan