Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh giải nhanh một số dạng toán hóa học về Nhôm và hợp chất của Nhôm

 Là giáo viên giảng dạy bộ môn Hóa tại trường THPT Nguyên Bình với trên 50% học sinh là con em đồng bào dân tộc Mông, Dao, nhiều em chưa thật sự tự tin khi học bộ môn Hóa, nhiều em còn rỗng kiến thức, nhà cách rất xa trường, nhiều em học sinh phải ra thị trấn trọ học nên phần nào thiếu đi sự quan tâm của gia đình, nên ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả học tập của các em.

 Đối tượng học sinh tại Trường THPT Nguyên Bình nhìn chung có nhận thức còn chậm so với nhiều trường bạn trong tỉnh. Điểm thi đầu vào trường thấp, một số học sinh chưa biết viết đúng công thức hóa học, chưa hoàn thành được một phương trình hóa học nên việc áp dụng giải các bài tập định lượng còn gặp rất nhiều khó khăn.

 Trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy trong số các bài toán thường gặp trong đề thi thì các bài toán về kim loại chiếm tỉ lệ không nhỏ. Khi nói đến bài tập về kim loại thì phần bài tập về nhôm và các hợp chất của nhôm là nội dung không thể thiếu ở bất kì lần thi Tốt Nghiệp hay Đại Học, Cao Đẳng nào.

 Bài tập về nhôm đã khó mà phần bài tập về hợp chất của nhôm càng khó hơn. Ví dụ khi gặp bài toán: Cho dung dịch dung dịch kiềm tác dụng với muối nhôm thì tùy thuộc vào tỷ lệ số mol của các chất tham gia phản ứng mà sản phẩm thu được có thể là kết tủa hay dung dịch muối tan, hay cả hai trường hợp.Mặt khác sách giáo khoa 12 Cơ Bản Và 12 nâng cao ít đề cập đến các dạng bài toán về hợp chất của Nhôm nên học sinh ít có điều kiện để rèn luyện thêm kĩ năng giải các dạng bài toán này về nội dung này.

 Thực tế khi giải các bài toán hóa học, học sinh thường có thói quen giải toán hoá theo trình tự viết phương trình hoá học, đặt ẩn, lập hệ phương trình. Với cách giải này chỉ phù hợp với những bài toán đơn giản, ít phương trình hóa học. Nếu gặp các bài toán có nhiều phương trình hóa học thì cách làm này trình bày dài, không đủ thời gian để làm hết bài. Trong quá trình làm bài theo cách giải cũ này thường hay sơ suất dẫn đến đáp án sai từ đó sẽ gây mầt bình tĩnh khi xử lí tiếp các bài tập còn lại vì quỹ thời gian còn quá ít. Đối với hình thức thi trắc nghiệm hiện nay các em cần phải trả lời nhanh và chính xác với thời gian dành cho mỗi câu trung bình chỉ là 1,5 - 1,8 phút .Do đó các em phải trang bị cho mình ngoài những cách giải thông thường, cần có những phương pháp để giải nhanh, chọn đúng đáp án. ví dụ khi gặp bài toán sau:

 VD: Rót 100 ml dung dịch NaOH 3,5M vào 100 ml dung dịch AlCl3 1M thu được m gam kết tủa. Tính m?

 

doc30 trang | Chia sẻ: duycoi179 | Lượt xem: 3801 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh giải nhanh một số dạng toán hóa học về Nhôm và hợp chất của Nhôm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ất của V để thu được lượng kết tủa trên là
	 A.0,45. B. 0,35. C. 0,25. 	D. 0,05.
 Câu 2: (Trích đề ĐH KA -2008)Hoà tan hoàn toàn 0,3 mol hỗn hợp gồm Al và Al4C3 vào dung dịch KOH (dư), thu được a mol hỗn hợp khí và dung dịch X. Sục khí CO2 (dư) vào dung dịch X, lượng kết tủa thu được là 46,8 gam. Giá trị của a là
	 A.0,55. B. 0,60. 	 C. 0,40. 	 D. 0,45.
Câu 3: Cho dung dịch A chứa 0,05 mol NaAlO2 và 0,1 mol NaOH tác dụng với dung dịch HCl 2M. Thể tích dung dịch HCl 2M lớn nhất cần cho vào dung dịch A để thu được 1,56 gam kết tủa là
 A. 0,06 lít 	B. 0,18 lít 	C. 0,12 lít	 	D. 0,08 lít
Câu 4. Hỗn hợp A gồm Al và Al2O3 có tỉ lệ khối lượng tương ứng là 1,8:10,2. Cho A tan hết trong dung dịch NaOH vừa đủ thu được dung dịch B và 0,672 lít khí (ở đktc). Cho B tác dụng với 200ml dung dịch HCl thu được kết tủa D, nung D ở nhiệt độ cao đến khối lượng không đổi thu được 3,57 gam chất rắn. Tính nồng độ mol lớn nhất của dung dịch HCl đã dùng.
 A. 0,75M	 B. 0,35M 	C. 0,55M 	D.0,25M
Câu 5: 100 ml ddA chứa NaOH 0,1M và NaAlO2 0,3M .Thêm từ từ HCl 0,1M vào dung dịch A cho đến khi kết tủa tan trở lại một phần,lọc kết tủa ,nung ở nhiệt độ cao đến khối lượng không đổi thu được 1,02g chất rắn .Thể tích dung dịch HCl đã dùng là:	
 A. 0,5 lit 	B. 0,6 lit 	C. 0,7 lít	D. 0,8 lít
 Câu 6:(Trích đề CĐ KA -2009) Hoà tan hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm Na2O và Al2O3 vào H2O thu được 200 ml dung dịch Y chỉ chứa chất tan duy nhất có nồng độ 0,5M. Thổi khí CO2 (dư) vào Y thu được a gam kết tủa. Giá trị của m và a lần lượt là 
 A.8,3 và 7,2. 	B. 11,3 và 7,8. C. 13,3 và 3,9. D. 8,2 và 7,8.
Đáp án:
Câu
1
2
3
4
5
6
Đáp án
A
B
C
C
C
B
3/.Dạng 3.BÀI TOÁN VỀ NHÔM TÁC DỤNG VỚI OXIT KIM LOẠI (PHẢN ỨNG NHIỆT NHÔM) 	
* Định hướng phương pháp giải chung: 	 Phản ứng nhiệt nhôm: Al + oxit kim loại  oxit nhôm + kim loại    	(Hỗn hợp X)                      (Hỗn hợp Y) 	 +Thường gặp:    2Al + Fe2O3  Al2O3 + 2Fe  	   2yAl + 3FexOy   Al2O3 + 3xFe  	(6x – 4y)Al + 3xFe2O3  6FexOy + (3x – 2y)Al2O3 	- Phương pháp chung để giải là dùng phương pháp bảo toàn electron hoặc bảo toàn nguyên tố hoặc bảo toàn khối lượng để giải. 	 + Định luật bảo toàn khối lượng: mhhX = mhhY       + Định luật bảo toàn nguyên tố (mol nguyên tử): 	 nAl (X) = nAl (Y) ; nFe (X) = nFe (Y) ; nO (X) = nO (Y) * Chú ý : - Nếu phản ứng xảy ra hoàn toàn, tùy theo tính chất của hỗn hợp Y tạo thành để biện luận. Ví dụ:   	+ Hỗn hợp Y chứa 2 kim loại → Al dư ; oxit kim loại hết. 	+ Hỗn hợp Y tác dụng với dung dịch bazơ kiềm (NaOH,) giải phóng H2 → có Al dư . 	- Hỗn hợp Y tác dụng với dung dịch axit có khí bay ra thì có khả năng hỗn hợp Y chứa (Al2O3 + Fe) hoặc (Al2O3 + Fe + Al dư) hoặc (Al2O3 + Fe + oxit kim loại dư)  - Nếu phản ứng xảy ra không hoàn toàn, hỗn hợp Y gồm Al2O3, Fe, Al dư và Fe2O3 dư .
 * Một số ví dụ minh họa:
 Ví dụ 1: Nung nóng m gam hỗn hợp Al và Fe2O3 (trong điều kiện không có không khí) đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn , thu được hỗn hợp rắn Y. Chia Y thành hai phần bằng nhau: 
  Phần 1: tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng (dư) sinh ra 3,08 lít khí H2 (ở đktc) 
 Phần 2: tác dụng với dung dịch NaOH (dư) sinh ra 0,84 lít khí H2 (ở đktc) Giá trị của m là: 
 A.22,75gam             B.21,40gam                 C.29,40gam            D. 29,43 gam
 Hướng dẫn giải: 
 + nH2(1) = 0,1375 mol ; + nH2(2) = 0,0375 mol 
 - Hỗn hợp rắn Y tác dụng với NaOH giải phóng H2 → Al dư và vì phản ứng xảy ra hoàn toàn nên thành phần hỗn hợp rắn Y gồm: Al2O3, Fe và Al dư 
 Gọi nFe = x mol ; nAl dư = y mol có trong 1/2 hỗn hợp Y  Từ đề ta có hệ phương trình:  
Giải hệ phương trình đại số ta được: x = 0,1; y = 0,025 - Theo ĐLBT nguyên tố đối với O và Fe: nAl2O3 = nFe2O3 =  = 0,05 mol  - Theo đlbt khối lượng: m = (0,05.102 + 0,1.56 + 0,025.27).2 = 22,75 gam 	 → đáp án A 	Ví dụ 2: Nung nóng m gam hỗn hợp gồm Al và Fe3O4 trong điều kiện không có không khí. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được hỗn hợp rắn X. Cho X tác dụng với dung dịch NaOH (dư) thu được dung dịch Y, chất rắn Z và 3,36 lít khí H2 (ở đktc). Sục khí CO2 (dư) vào dung dịch Y, thu được 39 gam kết tủa. Giá trị của m là:  	A. 45,6 gam        B. 57,0 gam               C. 48,3 gam                D. 36,7 gam
Hướng dẫn: + nH2 = 0,15 mol ; nAl(OH)3 = 0,5 mol 
 Từ đề ta suy ra thành phần hỗn hợp rắn X gồm: Fe, Al2O3 (x mol) và Al dư (y mol)  	Các phản ứng xảy ra là:  	2Al + 2NaOH + 6H2O → 2Na[Al(OH)4] + 3H2  	Al2O3 + 2NaOH + 3H2O → 2Na[Al(OH)4]  	CO2 + Na[Al(OH)4] → Al(OH)3 + NaHCO3  	+nH2 = 0,15 mol → y = 0,1 mol 	 	- Theo đlbt nguyên tố đối với Al: 2x + y = 0,5 → x = 0,2 mol  	- Theo đlbt nguyên tố đối với O: nO(Fe3O4) = nO(Al2O3)  	→ nFe3O4 =  (0,2:4) x 3 = 0,15mol  	- Theo đlbt nguyên tố đối với Fe: nFe = 3nFe3O4 = 3.0,15 = 0,45 mol 	- Theo đlbt khối lượng: m = 0,45.56 + 0,2.102 + 0,1.27 = 48,3 gam → đáp án C 	Ví dụ 3: Thực hiện phản ứng nhiệt nhôm hỗn hợp X gồm Al và một oxit sắt FexOy (trong điều kiện không có không khí) thu được 92,35 gam chất rắn Y. Hòa tan Y trong dung dịch NaOH (dư) thấy có 8,4 lít khí H2 (ở đktc) thoát ra và còn lại phần không tan Z. Hòa tan 1/2 lượng Z bằng dung dịch H2SO4 đặc, nóng (dư) thấy có 13,44 lít khí SO2 (ở đktc) thoát ra. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Khối lượng Al2O3 trong Y và công thức oxit sắt lần lượt là:  	A. 40,8 gam và Fe3O4                    B. 45,9 gam và Fe2O3  	C. 40,8 gam và Fe2O3                                        D. 45,9 gam và Fe3O4 	Hướng dẫn: + nH2 = 0,375 mol ; + nSO2(cả Z) = 2.0,6 = 1,2 mol  	- Từ đề suy ra thành phần chất rắn Y gồm: Fe, Al2O3, Al dư và phần không tan Z là Fe . 	+ nH2 = 0,375 mol → nAl dư = 0,25 mol  	+ nSO2 = 1,2 mol → nFe = =0,8 mol	+ mAl2O3 = 92,35 – 0,8.56 – 0,25.27 = 40,8 gam (1) → nAl2O3 = 0,4 mol  Theo đlbt nguyên tố đối với O → nO(FexOy) = 0,4.3 = 1,2 mol 	 Ta có: =  = =  → công thức oxit sắt là Fe2O3 (2) 	- Từ (1) ; (2) → đáp án C	 	Ví dụ 4: Trộn 5,4 gam bột Al với 17,4 gam bột Fe3O4 rồi tiến hành phản ứng nhiệt nhôm (trong điều kiện không có không khí). Giả sử chỉ xảy ra phản ứng khử Fe3O4 thành Fe. Hòa tan hoàn toàn chất rắn sau phản ứng bằng dung dịch H2SO4 loãng (dư) thu được 5,376 lít khí H2 (ở đktc). Hiệu suất phản ứng nhiệt nhôm và số mol H2SO4 đã phản ứng là:	A. 75 % và 0,54 mol                                              B. 80 % và 0,52 mol  	C. 75 % và 0,52 mol                                              D. 80 % và 0,54 mol 	Hướng dẫn: nAl = 0,2 mol ; nFe3O4 = 0,075 mol ; nH2 = 0,24 mol 	 	 - Phản ứng xảy ra không hoàn toàn: 8Al + 3Fe3O4  4Al2O3 + 9Fe 	 x →    x     0,5 x      x (mol)
- Hỗn hợp chất rắn gồm: 	 - Ta có phương trình: (0,2 – x).3 = 0,24.2 → x = 0,16 mol	
	 → Hphản ứng = = 80% (1) 
 	 = 0,36 + 0,12 + 0,48 + 0,12 = 1,08 mol 
 (2) 	 - Từ (1) và (2) → đáp án D	 	 * Một số bài tập tự luyện :	 	Câu 1.Trộn hỗn hợp bột Al với bột Fe2O3 dư. Khơi mào phản ứng của hỗn hợp ở nhiệt độ cao trong môi trường không có không khí. Sau khi kết thúc phản ứng cho những chất còn lại tác dụng với dung dịch HCl (dư) thu được 2,24 lít khí hidro (đktc).Số gam bột nhôm có trong hỗn hợp đầu là:	A. 0,27 gam	 B. 2,7 gam	 C. 0,027 gam 	 D. 5,4 gam 	Câu 2 .Đốt nóng một hỗn hợp X gồm bột Fe2O3 và bột Al trong môi trường không có không khí. Những chất rắn còn lại sau phản ứng, nếu cho tác dụng với dung dịch NaOH dư sẽ thu được 0,3 mol H2; nếu cho tác dụng với dung dịch HCl dư sẽ thu được 0,4 mol H2. Hỏi số mol Al trong X là bao nhiêu?	A. 0,3 mol 	 B. 0,6 mol	 C. 0,4 mol	 D. 0,25 mol 	Câu 3. Cho 8,1 gam bột Al trộn với 16 gam Fe2O3 thu được hỗn hợp A. Nung nóng hỗn hợp A đến hoàn toàn trong điều kiện không có oxi thu được hỗn hợp B. Cho B vào dung dịch HCl dư, thể tích H2 thoát ra (đktc) là:	A. 6,72 lít.	B. 7,84 lít.	 C. 4,48 lít.	 D. 5,6 lít.	Câu 4.(Trích đề tuyển sinh ĐH-CĐ khối B-2011) Thực hiện các phản ứng nhiệt nhôm hỗn hợp gồm m gam Al và 4,56 gam Cr2O3 (trong điều kiện không có O2), sau khi phản ứng kết thúc, thu được hỗn hợp X. Cho toàn bộ X vào một lượng dư dung dịch HCl (loãng, nóng), sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 2,016 lít H2 (đktc). Còn nếu cho toàn bộ X vào một lượng dư dung dịch NaOH (đặc, nóng), sau khi phản ứng kết thúc thì số mol NaOH đã phản ứng là:	A. 0,06 mol	 B. 0,14 mol	C. 0,08 mol	 D. 0,16 mol.	 	Câu 5.(Trích đề tuyển sinh ĐH-CĐ khối B-2012) Nung nóng 46,6 gam hỗn hợp gồm Al và Cr2O3 (trong điều kiện không có không khí) đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn. Chia hỗn hợp thu được sau phản ứng thành hai phần bằng nhau. Phần một phản ứng vừa đủ với 300 ml dung dịch NaOH 1M (loãng). Để hòa tan hết phần hai cần vừa đủ dung dịch chứa a mol HCl. Giá trị của a là:	A. 0,9	B. 1,3	C. 0,5	D. 1,5	Câu 6.(Trích đề tuyển sinh ĐH-CĐ khối A-2012) Hỗn hợp X gồm Fe3O4 và Al có tỉ lệ mol tương ứng 1 : 3. Thực hiện phản ứng nhiệt nhôm X (không có không khí) đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được hỗn hợp gồm:	A. Al, Fe, Fe3O4 và Al2O3. 	B. Al2O3, Fe và Fe3O4. 	 	C. Al2O3 và Fe. 	D. Al, Fe và Al2O3. 	 Đáp án:
Câu
1
2
3
4
5
6
Đáp án
B
A
B
C
B
D
4/.Dạng4: HỖN HỢP NHÔM VÀ MỘT KIM LOẠI KIỀM(Na, K ) HOẶC KIM LOẠI KIỀM THỔ (Ca,Ba) TÁC DỤNG VỚI NƯỚC.
* Định hướng phương pháp giải :
 Thứ tự phản ứng như sau:
 Trước hết: M (kim loại kiềm) + H2O à MOH + ½ H2 
Sau đó: Al + MOH + H2O ® MAlO2 + 3/2 H2 
Từ số mol của M cũng là số mol của MOH và số mol của Al ta biện luận để biết Al tan hết hay chưa.
	+Nếu nM = nMOH ≥ nAl à Al tan hết
	+Nếu nM = nMOH < nAl à Al chỉ tan một phần.
	+Nếu chưa biết số mol của M và của Al, lại không có dữ kiện nào để khẳng định Al ta hết hay chưa thì phải xét hai trường hợp: dư MOH nên Al tan hết hoặc thiếu MOH nên Al chỉ tan một phần. Đối với mỗi trường hợp ta lập hệ phương trình đại số để giải.
 Chú ý: Nếu bài cho hỗn hợp Al và Ca hoặc Ba thì quy về hỗn hợp kim loại kiềm và Al bằng cách: 1Ca 2Na và 1Ba 2Na rồi xét các trường hợp như trên, để giải bài toán ngắn gọn hơn.
 Một số ví dụ minh họa: 
 Ví dụ 1: Hoà tan hỗn hợp X gồm Na và Al vào nước dư thu được V lít khí. Cũng hoà tan m gam hỗn hợp X trên vào dung dịch NaOH dư thì thu được V lít khí. Tính %(m) mỗi kim loại trong hỗn hợp ban đầu.
 Hướng dẫn giải
Khi hoà tan hỗn hợp X vào dung dịch NaOH dư được thể tích khí lớn hơn khi hoà tan vào nước nên khi hoà tan vào nước Al còn dư.
Đặt V = 4 . 22,4 lít
Số mol của Na là x mol; của Al là y mol
Khi hoà tan vào nước: 2Na à H2 2Al à 3H2 
 x 0,5x x 1,5x
 àTổng số mol H2 = 2x = 4 à x = 2.
 Khi hoà tan vào dung dịch NaOH dư:
2Na à H2 2Al à 3H2 
 x 0,5x y 1,5y
àTổng số mol H2 = 0,5x + 1,5y = 7
 x = 2 à y = 4
 Vậy hỗn hợp X có 2 mol Na; 4 mol Al
 à %(m) Na = 29,87%; %(m)Al = 70,13%
	Ví dụ 2: (Trích đề thi ĐH KB 2007).
 Hỗn hợp X gồm Na và Al. Cho m gam X vào một lượng dư nước thì thoát ra V lít khí. Nếu cũng cho m gam X vào dung dịch NaOH (dư) thì được 1,75V lít khí. Thành phần phần trăm theo khối lượng của Na trong X là (biết các thể tích khí đo trong cùng điều kiện) 
 A. 39,87%. B. 29,87%. C. 49,87%. D. 77,31%. 
Hướng dẫn giải
 Vì thể tích khí khi tác dụng với NaOH nhiều hơn khi tác dụng với nước nên chứng tỏ Al còn dư khi hòa tan vào nước và lượng khí sẽ tính theo Na:
	Na + H2O → NaOH + ½ H2
	x x x/2
	NaOH + Al + H2O → NaAlO2 + 3/2 H2
	x x	 3x/2
	`x/2 + 3x/2 =2x = V/22,4	=> x = V/11,2 	(1)
	Khi tác dụng với NaOH dư thì lượng Al dư sẽ phản ứng hết, khi đó lượng khí thoát ra sẽ gồm 2 phản ứng trên cộng với lượng Al dư (y mol) phản ứng với NaOH
	NaOH + Al + H2O → NaAlO2 + 3/2 H2
	y y 3y/2
	=> 2x + 3y/2 = 1,75V/22,4 	
	=> y = 5V/224	(2)
 %Na = 
*Một số bài tập tự luyện:
Câu 1:(Trích đề thi ĐHKA 2011). Chia hỗn hợp X gồm K, Al và Fe thành hai phần bằng nhau.
	- Cho phần 1 vào dung dịch KOH (dư) thu được 0,784 lít khí H2 (đktc).
	- Cho phần 2 vào một lượng dư H2O, thu được 0,448 lít khí H2 (đktc) và m gam hỗn hợp kim loại Y. Hòa tan hoàn toàn Y vào dung dịch HCl (dư) thu được 0,56 lít khí H2 (đktc).
	Khối lượng (tính theo gam) của K, Al, Fe trong mỗi phần hỗn hợp X lần lượt là:
	A. 0,39; 0,54; 1,40.	B. 0,78; 0,54; 1,12.	C. 0,39; 0,54; 0,56.	D. 0,78; 1,08; 0,56.
Câu 2:(Trích đề thi ĐHKA 2013). Hỗn hợp X gồm Ba và Al. Cho m gam X vào nước dư, sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 8,96 lít khí H2 (đktc). Mặt khác, hòa tan hoàn toàn m gam X bằng dung dịch NaOH, thu được 15,68 lít khí H2 (đktc). Giá trị của m là
	A. 29,9	B. 24,5	C. 19,1	D. 16,4
Câu 3:(Trích đề thi ĐHKA 2013). Hỗn hợp X gồm Na, Ba, Na2O và BaO. Hòa tan hoàn toàn 21,9 gam X vào nước, thu được 1,12 lít khí H2 (đktc) và dung dịch Y, trong đó có 20,52 gam Ba(OH)2. Hấp thụ hoàn toàn 6,72 lít khí CO2 (đktc) vào Y, thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là
	A. 23,64	B. 15,76	C. 21,92	D. 39,40
Câu 4: Một hỗn hợp gồm Na, Al có tỷ lệ số mol là 1: 2. Cho hỗn hợp này vào nước. Sau khi kết thúc phản ứng thu được 8,96 lít H2(đktc) và chất rắn không tan. Khối lượng chất rắn là: 
A. 5,4g 	 	B. 5,5g 	C. 5,6g 	D. 10,8g 
Câu 5: Cho hỗn hợp X gồm 2 kim loại kiềm và 1 kim loại kiềm thổ tan hết vào nước dư thu được V lít H2 (đktc) và dd A. Thêm 0,2 mol Al2(SO4)3 vào dd A thì được 0,3 mol Al(OH)3. Tính V?
	A. 10,08 lít	B. 14,56 lít	
C. 10,08 lít hoặc 14,56 lít	D.14,56 lít hoặc 10,80 lit
Câu 6:Cho m gam hỗn hợp X gồm Al và Na vào H2O thu được 500 ml dd Y chứa 2 chất tan có nồng độ đều bằng 0,5M. Giá trị của m là: 	
A. 11,5g	B. 6,72g	C. 15,1g	D.18,25g 
Đáp án:
Câu
1
2
3
4
5
6
Đáp án
C
B
B
A
C
D
 2. Tính hiệu quả:
Trên đây là báo cáo sáng kiến kinh nghiệm:“Hướng dẫn học sinh giải nhanh một số dạng toán hóa học về Nhôm và hợp chất của Nhôm”. Trong sáng kiến kinh nghiệm tôi đưa ra một số dạng bài toán hóa về kim loại nên áp dụng phương phương pháp giải nhanh. 
Trong năm học 2012-2013, 2013-2014 tôi đã mạnh dạn triển khai nội dung này trong quá trình giảng dạy trong các giờ ôn tập, tự chọn, ôn thi tốt nghiệp, phụ đạo bồi dưỡng học sinh khá giỏi đối với các em học sinh lớp 12A,B,C của nhà trường. Hầu hết các em tiếp thu rất tốt và vận dụng rất nhanh trong việc giải các bài tập hoá học có liên quan đến phương pháp này và giải một cách nhanh chóng đi đến đáp số, giúp các em học sinh tự tin hơn trong việc giải các bài tập dạng này và góp phần giúp các em có thêm kỹ năng giải bài toán hóa học và thêm yêu thích bộ môn, học tập đạt kết quả cao hơn, đáp ứng được mục tiêu của cải cách giáo dục hiện nay và đặc biệt là thi trắc nghiệm trong các kì thi hiện nay.
Nội dung đã được nghiên cứu và đã được dạy ở lớp 12A,B,C của 2 năm học liền kề. Kết quả khảo sát bài kiểm tra của các lớp đã được dạy theo nghiên cứu.
Năm học
Lớp
Số học sinh
Điểm tốt
Điểm khá
Điểm TB
Điểm yếu
Ghi chú
2012- 2013
12A,B,C
105
10
(9,5%)
32
(30,5%)
38
(36,2%)
25
(23,8%)
Chưa triển khai SKKN
2013-2014
12A,B,C
108
22
(20,4%)
45
(41,7%)
29
(26,8%)
12
(11,1%)
Đã triển khai SKKN
2014-2015
12A,B,C
102
23
(22,5%)
45
(44,1%)
25
(24,6%)
9
(8,8%)
Đã triển khai SKKN
Qua bảng ở trên ta thấy kết quả của các lớp dạy thực nghiệm cao hơn nhiều so với lớp không áp dụng cách dạy theo nghiên cứu. Ta thấy rằng khi nắm được dạng toán và phương pháp giải nhanh bài toán đó thì kết quả chắc chắn sẽ cao.
 3. Khả năng và điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
 Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh giải nhanh một số dạng toán hóa học về kim loại được áp dụng giảng dạy trong các tiết ôn tập, luyện tập, ôn thi tốt nghiệp, ôn thi đại học và ôn thi học sinh giỏi cho học sinh 12 ở trường THPT.
 4. Thời gian áp dụng.
 Tôi đã áp dụng giảng dạy chuyên đề này trong năm học 2013 - 2014 và năm học 2014 - 2015 và cụ thể là lớp 12A,B,C ở trường THPT Nguyên Bình, và có thể áp dụng trong những năm tiếp theo để nâng cao nhận thức cũng như kiến thức cho học sinh khối 12 về bộ môn hóa học nói chung và bài toán về kim loại Nhôm và các hợp chất của nhôm nói riêng.
V. KẾT LUẬN
Trên đây là báo cáo sáng kiến: “Hướng dẫn học sinh giải nhanh một số dạng toán hóa học về Nhôm và hợp chất của Nhôm”. Trong SKKN mỗi dạng tôi đã đưa ra bài tập áp dụng tổng quát và áp dụng giải chi tiết cho một số bài. Ngoài ra sau mỗi dạng tôi còn đưa thêm một vài bài tập cùng dạng để các em vận dụng các phương pháp giải nhanh, tự luyện tập giải các bài tập ở nhà thành thạo hơn, để khi tham gia các kì thi các em sẽ làm bài chủ động và tự tin hơn.
Khi áp dụng vào dạy học trên thực tế tôi đã giảng dạy cho các em đối tượng là học sinh TB-Khá, Khá, Học sinh giỏi của lớp 12A,B,C trường THPT Nguyên Bình. Hầu hết các em tiếp thu rất tốt và vận dụng rất nhanh trong việc giải các bài tập hoá học có liên quan đến dạng toán hóa học về kim loại và giải một cách nhanh chóng đi đến đáp số. Phương pháp giải nhanh này đáp ứng được mục tiêu của cải cách giáo dục hiện nay và trong thi cử của học sinh. Đặc biệt là thi trắc nghiệm trong các kì thi hiện nay. Tuy nhiên sáng kiến này chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Rất mong các đồng nghiệp đóng góp ý kiến để việc nghiên cứu, triển khai các chuyên đề sau mang lại hiệu quả cao hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn. 
XÁC NHẬN 
CỦA LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ
Nguyên Bình, ngày 28 tháng 3 năm 2015
NGƯỜI BÁO CÁO
Hà Thị Hồng Gấm
 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Chuẩn kiến thức kĩ năng hóa học 12 cơ bản, nâng cao.
2.Sách giáo khoa hóa học 12 nâng cao,11 cơ bản, 12 cơ bản, sách bài tập hóa học 12.- NXB Giáo Dục
3.Mười phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học.NXB Giáo Dục. 
4.Mười sáu phương pháp và kĩ thuật giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học - NXB Sư Phạm Hà nội 
5.PP giải toán hoá vô cơ - Quan Hán Thành .NXB TRẺ .
6.Hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2012-2013; năm 2013-2014. NXB Giáo Dục. 
7.Một số đề thi đại học các năm.
8.Một số câu hỏi trắc nghiệm - nguồn internet.
	MỤC LỤC
I. Tác giả........................... Trang 1
II. Lĩnh vực áp dụng................................................................... 1
III.Thực trạng trước khi áp dụng sáng kiến ....................................................1
IV.Mô tả bản chất sáng kiến...............................................................................3 
 1.Tính mới, tính sáng tạo, tính khoa học........................................................ 3 
 2.Tính hiệu quả.............................................................................23
 3.Khả năng và điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:.....24
 4.Thời gian áp dụng sáng kiến.........................................................................24
V. Kết luận.....................................................................................24
TRƯỜNG THPT NGUYÊN BÌNH
TỔ TỰ NHIÊN
-----------
TÊN SÁNG KIẾN
HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI NHANH MỘT SỐ DẠNG TOÁN HÓA HỌC VỀ NHÔM VÀ HỢP CHẤT CỦA NHÔM
 LĨNH VỰC SÁNG KIẾN: Áp dụng bồi dưỡng học sinh Khá, Giỏi, ôn thi Đại học, Cao Đẳng môn Hóa Học.
NĂM ÁP DỤNG SÁNG KIẾN: Năm học 2013-2014; Năm học 2014-2015 và những năm tiếp theo.
 ĐÁNH GIÁ CỦA TỔ BỘ MÔN 
.................................. ................................................................................................................................................................. 
 Cao Bằng, ngày ..... tháng..... năm 201....
 TỔ TRƯỞNG 
 (Ký, ghi rõ họ tên)
 SỞ GD&ĐT CAO BẰNG
TRƯỜNG THPT NGUYÊN BÌNH
---------------------
-
TÊN SÁNG KIẾN
HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI NHANH MỘT SỐ DẠNG TOÁN HÓA HỌC VỀ NHÔM VÀ HỢP CHẤT CỦA NHÔM
 LĨNH VỰC SÁNG KIẾN: Áp dụng bồi dưỡng học sinh Khá, Giỏi, ôn thi Đại học, Cao Đẳng môn Hóa Học.
NĂM ÁP DỤNG SÁNG KIẾN: Năm học 2013-2014; Năm học 2014-2015 và những năm tiếp theo.
 ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC ĐƠN VỊ 
 Cao Bằng, ngày ..... tháng..... năm 201....
 THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
 (Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
UBND TỈNH CAO BẰNG
SỞ GD&ĐT CAO BẰNG
-----------
TÊN SÁNG KIẾN
HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI NHANH MỘT SỐ DẠNG TOÁN HÓA HỌC VỀ NHÔM VÀ HỢP CHẤT CỦA NHÔM
 LĨNH VỰC SÁNG KIẾN: Áp dụng bồi dưỡng học sinh Khá, Giỏi, ôn thi Đại học, Cao Đẳng môn Hóa Học.
NĂM ÁP DỤNG SÁNG KIẾN: Năm học 2013-2014; Năm học 2014-2015 và những năm tiếp theo.
 NHẬN XÉT CỦA NHÓM ĐÁNH GIÁ
 Cao Bằng, ngày ..... tháng..... năm 201....
 TỔ TRƯỞNG
 (Ký, ghi rõ họ tên)
Cao Bằng, ngày ..... tháng..... năm 201....
XÁC NHẬN CỦA HĐKH NGÀNH

File đính kèm:

  • docSANG_KIEN_KINH_NGHIEM.doc
Sáng Kiến Liên Quan