Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh cách trả lời câu hỏi Tiếng Anh

* Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu:

- Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy rằng khả năng trả lời câu hỏi Tiếng Anh của học sinh rất còn hạn chế, học sinh chưa xác định được dạng câu hỏi và cách trả lời. Thế nhưng việc trả lời câu hỏi Tiếng Anh là chìa khoá để hiểu nội dung bài học. Trong mỗi tiết học, ngoài những câu hỏi trong sách giáo khoa, học sinh còn phải trả lời những câu hỏi gợi mở của giáo viên. Do đó việc hướng dẫn học sinh cách trả lời câu hỏi Tiếng Anh là rất cần thiết.

* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :

- Đối tượng là học sinh lớp 6,7,8,9.

- Phạm vi nghiên cứu : - Cách trả lời câu hỏi “Yes – No”

 - Cách trả lời câu hỏi “ WH”

( đây là 2 dạng câu hỏi cơ bản được sử dụng nhiều trong mỗi tiết dạy.)

* Mục đích nghiên cứu:

- Hướng dẫn học sinh cách trả lời câu hỏi Tiếng Anh nhằm giúp học sinh dể dàng hiểu bài, thực hiện được những yêu cầu bài tập trong sách giáo khoa và nghe hiểu những yêu cầu của giáo viên trong mỗi tiết dạy, ngoài ra còn rèn luyện cho học sinh kỹ năng giao tiếp.

 

doc8 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 4170 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh cách trả lời câu hỏi Tiếng Anh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐN
 ***************** 
 Mã số 
GIẢI PHÁP HỮU ÍCH
HƯỚNG DẪN HỌC SINH 
CÁCH TRẢ LỜI CÂU HỎI TIẾNG ANH
GUIDING STUDENTS HOW TO ANSWER THE QUESTIONS OF ENGLISH
 ?
&
NĂM HỌC 2008 – 2009
HƯỚNG DẪN HỌC SINH
 CÁCH TRẢ LỜI CÂU HỎI TIẾNG ANH
GUIDING STUDENTS HOW TO ANSWER THE QUESTIONS OF ENGLISH
I/ PHẦN MỞ ĐẦU :
* Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu:
- Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy rằng khả năng trả lời câu hỏi Tiếng Anh của học sinh rất còn hạn chế, học sinh chưa xác định được dạng câu hỏi và cách trả lời. Thế nhưng việc trả lời câu hỏi Tiếng Anh là chìa khoá để hiểu nội dung bài học. Trong mỗi tiết học, ngoài những câu hỏi trong sách giáo khoa, học sinh còn phải trả lời những câu hỏi gợi mở của giáo viên. Do đó việc hướng dẫn học sinh cách trả lời câu hỏi Tiếng Anh là rất cần thiết.
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
- Đối tượng là học sinh lớp 6,7,8,9.
- Phạm vi nghiên cứu : - Cách trả lời câu hỏi “Yes – No”
 - Cách trả lời câu hỏi “ WH”
( đây là 2 dạng câu hỏi cơ bản được sử dụng nhiều trong mỗi tiết dạy.)
* Mục đích nghiên cứu:
- Hướng dẫn học sinh cách trả lời câu hỏi Tiếng Anh nhằm giúp học sinh dể dàng hiểu bài, thực hiện được những yêu cầu bài tập trong sách giáo khoa và nghe hiểu những yêu cầu của giáo viên trong mỗi tiết dạy, ngoài ra còn rèn luyện cho học sinh kỹ năng giao tiếp.
* Kế hoạch nghiên cứu:
- Nắm bắt thực trạng của học sinh.
- Xét thấy hai dạng câu hỏi “ Yes – No questions” và “ WH – questions” là hai dạng câu hỏi học sinh thường gặp nhất do đó tập trung nghiên cứu hai dạng này. ( còn hai dạng câu hỏi “ Or – questions” và “Tag – questions” ít sử dụng)
- Nghiên cứu cách hướng dẫn để học sinh dễ hiểu.
- Viết đề tài.
- Ứng dụng trong mỗi tiết dạy và hướng dẫn học sinh trong các tiết phụ đạo.
- Rút kinh nghiệm.
II/ NỘI DUNG :
* Cơ sở lý luận và thực tiển:
Trả lời câu hỏi là một khâu vô cùng quan trọng trong việc học Tiếng Anh. Trong bất cứ tiết học nào học sinh cũng phải trả lời các câu hỏi của thầy cô giáo đưa ra hoặc những câu hỏi theo yêu cầu trong sách giáo khoa. Những câu hỏi của giáo viên hoặc những câu hỏi trong sách giáo khoa đều nhằm kiểm tra sự hiểu bài của học sinh hoặc gợi mở để học sinh khai thác bài một cách dễ dàng hơn. Đối với các môn học khác học sinh học bằng Tiếng Việt do đó học sinh dễ dàng hiểu câu hỏi mà giáo viên đưa ra hoặc câu hỏi trong sách giáo khoa,và học sinh cũng dễ dàng hơn khi đọc hiểu một văn bản Tiếng Việt. Tiếng Anh là một môn học khó, đặc biệt là đối với học sinh vùng nông thôn chúng ta. Việc hiểu nội dung câu hỏi đã khó, việc trả lời câu hỏi lại càng khó hơn vì vậy giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh cách trả lời các dạng câu hỏi Tiếng Anh.
Qua nhiều năm giảng dạy, tôi đã đúc kết được những kinh nghiệm dưới đây nhằm giúp học sinh dễ dàng hơn trong việc trả lời câu hỏi Tiếng Anh.
* Thực trạng :
- Phần lớn học sinh chưa xác định được dạng câu hỏi và cách trả lời cho mỗi dạng câu hỏi ( kể cả nghe và đọc ). Do đó học sinh không hiểu được nội dung câu hỏi của giáo viên và câu hỏi trong sách giáo khoa.
- Trong các bài kiểm tra và các bài thi, học sinh thường bỏ qua hoặc làm sai phần trả lời câu hỏi.
- Qua khảo sát bài kiểm tra một tiết No1 cho thấy :
+ Lớp 7/1 + 7/2 + 7/3 + 7/4 sĩ số : 114 trong đó có 18 em làm đúng hoàn toàn phần trả lời câu hỏi, 43 em chỉ đúng một nữa, 53 em không làm được.
+ lớp 9/1 +9/2 + 9/3 sĩ số : 108 trong đó có 17 em làm đúng, 26 em chỉ đúng một nữa, 65 em không làm được.
* Nguyên nhân :
a) Học sinh.
- Theo chương trình mới hiện nay, học sinh được học theo phương pháp đàm thoại do đó học sinh rất khó tự xác định được cấu trúc câu hỏi.
- Đa số học sinh không biết cách dịch câu hỏi do đó không hiểu nội dung câu hỏi, không trả lời được câu hỏi.
- Học sinh không nhớ các nghi vấn từ.
b) Giáo viên.
- Nhiều giáo viên ít hỏi học sinh bằng Tiếng Anh. Khi đặt câu hỏi cho học sinh, vì hạn chế về thời gian nên giáo viên chưa hướng dẫn kỹ càng. Thường thì chỉ có học sinh giỏi mới trả lời được.
* Giải pháp :
- Phải cho học sinh xác định được dạng câu hỏi
1/ Yes – No questions.
Những câu hỏi bắt đầu bằng “To be”, “Modal verb” và “Do / Does / Did” được gọi là câu hỏi “Yes – No question” ( phân biệt với OR Question )
a) To be
Structure : Am
 Is + S +  ?
 Are
* Cách dịch :  phải không ?
Ex : Is he a student ? Cậu ấy là một học sinh phải không ?
* Cách trả lời : - Agree : Yes, S + (be)
 - Disagree : No, S + (be not)
Ex: Is he a student ? – Yes, he is / No, he is not
( is not = isn’t , are not = aren’t )
* Note : - Nếu chủ ngữ là đại từ , thì chủ ngữ ở câu hỏi giống chủ ngữ của câu trả lời ( trừ trường hợp you ĩ I) Ex : Are they doctors ? – Yes , they are.
 Are you a student ? – Yes, I am.
 - Nếu chủ ngữ ở câu hỏi là danh từ thì chủ ngữ ở câu trả lời là đại từ.
 + Người : He / She / They
 + Vật : It ( danh từ số ít), They ( danh từ số nhiều)
Ex : Is Lan a student ? - Yes, she is.
 Is your school big ? – Yes, it is.
 Are these bags heavy ? – Yes, they are.
b) Modal verbs.
Structure : M + S + V( inf)  ?
* Cách dịch :  có  không ? ;  chứ ?
Ex : Can you swim ? ( Bạn có biết bơi không ? )
Will you go to HaNoi tomorrow ? (Ngày mai bạn sẽ đi Hà Nội chứ ? )
* Cách trả lời : Agree : Yes, S + M. Disagree : No, S + M + not.
( cannot = can’t ; may not = mayn’t ; will not = won’t  )
Ex : Can they swim ? - Yes, they can./ No, they can’t.
* Note : Câu hỏi bắt đâøu bằng modal verb nào thì câu trả lời cũng là modal verb đó. 
- Nếu chủ ngữ là đại từ , thì chủ ngữ ở câu hỏi giống chủ ngữ của câu trả lời ( trừ trường hợp you ĩ I) Ex : Can they drive ? – Yes , they can.
 Will you do that ? – Yes, I will.
 - Nếu chủ ngữ ở câu hỏi là danh từ thì chủ ngữ ở câu trả lời là đại từ.
 + Người : He / She / They
 + Vật : It ( danh từ số ít), They ( danh từ số nhiều)
Ex : Can Ba swim ? - Yes, he can.
 Will the dogs be killed ? – Yes, they will.
c) Ordinary verbs :
Structure : Do
 Does + S + V ( inf )  ?
 Did
* Cách dịch :  có  không ?
Ex : Do you like fish ? ( Bạn có thích cá không ? )
* Cách trả lời : Agree : Yes, S + do / does / did. Disagree : No, S + don’t/doesn’t / didn’t.
Ex : Do you play soccer ? - Yes, I do. / No, I don’t.
 Does he play soccer ? - Yes, he does. / No, he doesn’t.
 Did Ba and Hung play soccer yesterday ? - Yes, they did. / No, they didn’t.
* Note : - Câu hỏi bắt đầu bằng trợ động từ nào thì câu trả lời cũng trợ động từ ấy.
 I / you / we / they / pl.n => do 
 He / she / it / sing.n => does
- Nếu chủ ngữ là đại từ , thì chủ ngữ ở câu hỏi giống chủ ngữ của câu trả lời ( trừ trường hợp you ĩ I) Ex : Do they play games ? – Yes , they do.
 Do you go fishing ? – Yes, I do.
 - Nếu chủ ngữ ở câu hỏi là danh từ thì chủ ngữ ở câu trả lời là đại từ.
 + Người : He / She / They
 + Vật : It ( danh từ số ít), They ( danh từ số nhiều)
Does Lan drink beer ? - No, she doesn’t.
Do the children play in the yard ? - Yes, they do
Y Trong mỗi tiết dạy giáo viên nên sử dụng câu hỏi “Yes – No” càng nhiều càng tốt ( hỏi miệng ) để kiểm tra việc hiểu chi tiết nội dung của bài học và tạo cho học sinh có thói quen với cách trả lời câu hỏi dạng này. ( rèn kĩ năng , kĩ xảo )
2) WH – questions.
- Đây là dạng câu hỏi luôn luôn có trong một bài đọc hiểu nhằm để kiểm tra việc nắm bắt thông tin nội dung bài học của học sinh.
- Trước hết phải ôn lại cho học sinh các nghi vấn từ : What , Who , Which, Where , When , Why , How , How often , How far , How long , How many , How much, What time.
Hướng dẫn cho học sinh các dạng câu hỏi.
a) Dạng 1 :
 " WH + V +  ?
Trong trường hợp này WH làm chức năng chủ ngữ.
* Cách dịch : Dịch từ đầu đến cuối.
* Cách trả lời : Tìm thông tin để thay cho WH
Ex : Who goes with him ? Ai đi với cậu ấy ?
 Lan goes with him.
* Note: nếu trong câu hỏi có tân ngữ “ you” thì câu trả lời biến thành tân ngữ “me”/“us”
Ex : Who teaches you English ?
 Mr Chien teaches me English.
" WH + be + S ?
* cách dịch : dịch ngược lại
* cách trả lời : S + be + 
Ex : What is it ? Nó là cái gì ?
 - It is a ruler. Nó là một cục tẩy
" WH + be + C / A ? C : complement A : adverb
Trong trường hợp này WH làm chức năng chủ ngữ.
* Cách dịch : dịch từ đầu đến cuối 
* cách trả lời : Tìm thông tin thay cho WH
Ex : Who is in the room ? Ai đang ở trong phòng ?
 Hoa is in the room. Hoa đang ở trong phòng.
b) Dạng 2 :
WH + trợ đôïng từ + S + V + (O) + (A) ? O : tân ngữ
 5 2 1 3 4 6 Có thể có hoặc không
 A : Trạng ngữ
Trợ động từ có thể là: trợ động từ “tobe”, trợ động từ “modal verb” và trợ động từ thường(do, does, did)
* Cách dịch : Dịch theo số : 1 2 3 4 5 6 (trạng từ /trạng ngữ có thể dịch đầu tiên hoặc cuối cùng )
* Cách trả lời : 1 2 3 4 5 6 . (2,3 được kết hợp với nhau nếu trong câu hỏi có trợ đông từ do / does / did.)
* Note : Chủ ngữ ở câu hỏi là you thì chủ ngữ ở câu trả lời là I / we.
 Tân ngữ ở câu hỏi là you thì tân ngữ ở câu trả lời là me / us.
 Tính từ sở hữu ở câu hỏi là your thì Tính từ sở hữu ở câu trả lời là my / our 
Ex1: Where is he doing his homework now ? Bây giờ anh ấy đang làm bài tập ở đâu ?
 5 2 1 3 4 6
 - He is doing his homework in his room now. 
 1 2 3 4 5 6
Ex2 : Where can you play in your free time ? Bạn có thể chơi ở đâu trong tg rãnh rỗi?
 4 2 1 3 5
 I can play in the yard in my free time.
 1 2 3 4 5
Ex3 : Who do they want to meet ?
 4 2 1 3
 They want to meet Mr Hai
 1 23 4
Ex4 Where does he go ?
 4 2 1 3
 He goes to Ha Noi
 1 23 4
Ex5 What does Mr Phien teach you ?
 5 2 1 3 4
 He teaches me Literature
 1 23 4 5
Ex6 : When did you see that film ?
 5 2 1 3 4
 I saw that film last night.
 1 23 4 5
 Which school do you go to ?
 4 2 1 3
 I go to Nguyen Du school
 1 23 4
* Note : Những trường hợp đặc biệt.
- Trường hợp ở câu hỏi động từ chính là DO thì ở câu trả lời được thay bằng động từ khác theo nội dung của bài.
Ex: What do you do after school ?
 I play soccer after school.
- Câu hỏi bắt đầu bằng WHY thì không theo qui luật này.
Ex : Why did you come to class late yesterday ?
 Because my bike was broken.
Y Giáo viên nên hướng dẫn kĩ càng cho học sinh trong các tiết đọc hiểu ngay từ đầu năm học hoặc trong các tiết phụ đạo. Thường xuyên đặt câu hỏi cho học sinh trong mỗi tiết dạy.
III/ KẾT LUẬN:
Hướng dẫn học sinh cách dịch câu hỏi và cách trả lời câu hỏi là một vấn đề rất quan trọng. Nếu chúng ta thực hiện thường xuyên trong các tiết đạy và tận tâm trong các tiết dạy phụ đạo thì sẽ đạt kết quả cao, chất lượng học tập của học sinh sẽ được nâng lên. Sau khi thực hiện giải pháp này, tôi đã khảo sát học sinh qua bài kiểm tra một tiết No 2 như sau:
+ Lớp 7/1 + 7/2+ 7/3 sĩ số : 114 trong đó có 43 em làm đúng hoàn toàn phần trả lời câu hỏi, 37 em chỉ đúng một nữa, 34 em không làm được.
+ lớp 9/1 +9/2 + 9/3 sĩ số : 108 trong đó có 33 em làm đúng, 32 em chỉ đúng một nữa, 43 em không làm được.
Qua so sánh hai bài kiểm tra cho thấy tỉ lệ học sinh làm được phần trả lời câu hỏi đã tăng lên đáng kể.
*
* *
Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ của bản thân tôi. Tôi rất mong được sự góp ý chân thành của Ban Giám Hiệu nhà trường và các bạn đồng nghiệp, tôi xin chân thành cảm ơn.
IV/ TÀI LIỆU THAM KHẢO : tự nghiên cứu 
 Đà Nẵng ngày 30/10/ 2008
DUYỆT CỦA BGH
GIÁM KHẢO 1
GIÁM KHẢO 2

File đính kèm:

  • docSANG_KIEN_KINH_NGHIEM_AV.doc
Sáng Kiến Liên Quan