Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh cách giải quyết tốt nhất cho một số dạng bài tập có nhiều trường hợp phản ứng xảy ra

Hiện nay, với định hướng đầu tư cho giáo dục là "đầu tư cho sự phát triển" thì ngành giáo dục đã không ngừng phát triển về mọi mặt với mục tiêu và phương châm ngày càng nâng cao chất lượng dạy và học. Vì vậy, ngành giáo dục đã luôn luôn có sự đổi mới, tích lũy, cải tiến phương pháp dạy học cho phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước.

Để nâng cao chất lượng dạy và học đòi hỏi người giáo viên phải tự trau dồi kiến thức, có phương pháp truyền đạt cho học sinh khối lượng kiến thức cơ bản, đầy đủ và sâu sắc, biết vận dụng sáng tạo vào giải quyết các vấn đề học tập và thực tiễn đề ra.

 Bộ môn hóa học giữ một vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển trí dục cho học sinh. Mục đích của môn học là giúp học sinh hiểu đúng đắn và hoàn chỉnh những tri thức, hiểu biết thế giới và thông qua những tri thức đó giúp học sinh phát triển tư duy. Đặc biệt là với học sinh THPT, kiến thức hoa học đã nhiều hơn, tổng hợp hơn, học sinh phải gặp những vấn đề phức tạp trong hoá học. Vì vậy rất nhiều học sinh đã chán nản, cảm thấy khó khăn khi gặp các dạng bài tập như vậy. Do đó, khi giảng dạy tôi thường tổng kết một số dạng bài về một vấn đề nào đó để giúp các em hiểu rõ bản chất và có hướng giải quyết nhanh nhất. Một trong các vấn đề tôi quan tâm đó là các dạng bài tập có nhiều trường hợp xảy ra phản ứng cho các sản phẩm khác nhau. Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài “ Hướng dẫn học sinh cách giải quyết tốt nhất cho một số dạng bài tập có nhiều trường hợp phản ứng xảy ra”. Tôi hi vọng với việc áp dụng đề tài này giúp cho học sinh thấy dễ dàng tiếp cận với các bài tập hoá học hơn, và qua đó sẽ ngày càng hứng thú với bộ môn này

 

doc17 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 5218 | Lượt tải: 3Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn học sinh cách giải quyết tốt nhất cho một số dạng bài tập có nhiều trường hợp phản ứng xảy ra", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ục cho học sinh. Mục đích của môn học là giúp học sinh hiểu đúng đắn và hoàn chỉnh những tri thức, hiểu biết thế giới và thông qua những tri thức đó giúp học sinh phát triển tư duy. Đặc biệt là với học sinh THPT, kiến thức hoa học đã nhiều hơn, tổng hợp hơn, học sinh phải gặp những vấn đề phức tạp trong hoá học. Vì vậy rất nhiều học sinh đã chán nản, cảm thấy khó khăn khi gặp các dạng bài tập như vậy. Do đó, khi giảng dạy tôi thường tổng kết một số dạng bài về một vấn đề nào đó để giúp các em hiểu rõ bản chất và có hướng giải quyết nhanh nhất. Một trong các vấn đề tôi quan tâm đó là các dạng bài tập có nhiều trường hợp xảy ra phản ứng cho các sản phẩm khác nhau. Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài “ Hướng dẫn học sinh cách giải quyết tốt nhất cho một số dạng bài tập có nhiều trường hợp phản ứng xảy ra”. Tôi hi vọng với việc áp dụng đề tài này giúp cho học sinh thấy dễ dàng tiếp cận với các bài tập hoá học hơn, và qua đó sẽ ngày càng hứng thú với bộ môn này
II. nội dung đề tài
II.1. Các dạng bài :
Dạng 1. Bazơ + đa axit
( oxit bazơ +đa axit
( dd bazơ + oxit axit của các đa axit)
VD: + Cho NaOH + H3PO4
+Sục CO2 vào các dd kiềm
+ Cho P2O5 , H3PO4+ dd kiềm
+ Cho CaO, Ca(OH)2, Na2O.. + dd H3PO4
Dạng 2. Cho dd kiềm vào muối của kim loại có hiđroxit lưỡng tính
VD: Cho dd NaOH vào dd muối Al3+ hoặc Zn2+
Dạng 3. Dung dịch axit + muối của hiđroxit có tính lưỡng tính
VD: Cho dd HCl và dd NaAlO2 ( Natri aluminat)
Dạng 4. dd NH3 vào các dung dịch muối có khả năng tạo phức
VD: Cho dd NH3 vào dd ZnSO4..
II.2. Hướng giải quyết:
Các phản ứng trên thường có 2 cách viết phản ứng: Theo kiểu nối tiếp và kiểu song song
Dạng viết theo kiểu nối tiếp: Sản phẩm phản ứng (1) lại tiếp tục phản ứng ở phản ứng (2)
Dạng viết theo kiểu song song: Chỉ quan tâm đến sản phẩm cuối cùng.
	 Xét 2 phản ứng diễn ra đồng thời,, độc lập với nhau
 Dạng 1: a. Phản ứng kiểu: CO2, SO2, H2S vào dung dịch kiềm
Viết theo kiểu nối tiếp:
VD1: Khi sục CO2 vào dd Ca(OH)2:
CO2 + Ca(OH)2 →CaCO3 + H2O
CO2 + CaCO3 ↓+ H2O → Ca(HCO3)2
Cách viết này nêu rõ bản chất của phản ứng, dùng để giải thích hiện tượng xảy ra khi cho từ từ các dung dịch tác dụng với nhau. Ví dụ, học sinh sẽ nêu được hiện tượng xảy ra khi sục CO2 từ từ vào dung dịch nước vôi trong là: xuất hiện kết tủa trắng, sau đó kết tủa tan dần
Viết theo kiểu song song:
CO2 + Ca(OH)2 →CaCO3 + H2O
2CO2 + Ca(OH)2 → Ca(HCO3)2 + H2O
Tổng quát: CO2 + OH- à HCO3-
	CO2 + 2OH- à CO32- + H2O
Học sinh dựa vào tỉ lệ số mol OH-/CO2 để xác định sản phẩm. Có 3 trường hợp xảy ra :đặt T = 
Nếu T ≤ 1 : phản ứng chỉ tạo HCO3-
 ( Nếu T< 1 : tạo HCO3-, dư CO2)
Nếu T≥ 2 : phản ứng chỉ tạo CO32-
 ( Nếu T>2: Tạo CO32-và dư OH- )
Nếu 1< T <2 : phản ứng tạo cả 2 loại muối: HCO3- ,CO32-
Ưu điểm của cách viết song song là học sinh có thể xác định ngay sản phẩm, đặc biệt với dạng bài tập khi cho CO2, SO2, H2S với dung dịch gồm hỗn hợp các kiềm.
Bài tập áp dụng 1( BTAD 1)
Sục 4,48 lít (đktc) CO2 vào 250 ml dung dịch NaOH 2M. Dung dịch sản phẩm gồm các chất nào?
	A. NaOH, NaHCO3	B. NaHCO3
	C. Na2CO3, NaOH	D. Na2CO3, NaHCO3
Giải: = = 2,5>2 à sản phẩm phản ứng là Na2CO3, dư NaOH. Chọn phương án C
BTAD 2. 
Sục 4,48 lít (đktc) CO2 vào 100 ml dung dịch hỗn hợp gồm NaOH 0,5M và Ca(OH)2 1M thu được m (g) kết tủa. Tìm giá trị của m.
	Giải: nOH- = 0,3 mol; nCO2= 0,2 mol. Vì T=1,5. Học sinh xác định ngay được muối tạo ra.
Các phản ứng xảy ra: CO2 + OH- à HCO3- (1)
 x x x
	 CO2 + 2OH- à CO32- + H2O (2)
 y 2y y
 Ca2+ + CO32- à CaCO3 (3)
 0,1 y
Có hệ: x+ y = 0,2
 x+ 2y = 0,25 . Giải hệ: x=0,15; y= 0,05 mol. 
Theo (3) nCaCO3= nCO32-= 0,05 mol à m kết tủa = 0.05.100=5 g
BTAD 3. Sục a mol CO2 vào dung dịch chứa b mol Ca(OH)2, tỉ lệ a/b như thế nào thì thu được kết tủa?
	A. 2	B. ≥2	C.≤2	D. <2
Giải:
 Để thu được kết tủa, thì phải tạo ion CO32-, như vậy T= > 1
nOH-= 2b à >1 à <2. Vậy chọn đáp án D
BTAD 4. Khi cho 0,02 hoặc 0,04 mol CO2 hấp thụ hết vào dung dịch Ba(OH)2 thì lượng kết tủa thu được đều như nhau. Số mol Ba(OH)2 có trong dung dịch là:
	A. 0,01	B. 0,02	C. 0,03	D. 0,04
Giải: 
Cách 1: Sử dụng phương pháp viết song song:
CO2 + Ba(OH)2 →BaCO3 + H2O (1)
 0,02 0,02
 2CO2 + Ba(OH)2 → Ba(HCO3)2 (2)
 0,02 0,01
Vì lượng kết tủa sinh ra ở 2 lần TN như nhau nên có thể coi lượng CO2 thêm vào 0,04-0,02= 0,02 chỉ dành cho phản ứng (2).
Vậy tổng số mol Ba(OH)2 là: 0,02+ 0,01= 0,03 mol. Chọn phương án C
Cách 2: Sử dụng phương pháp viết nối tiếp:
 Vì cho 0,02 hoặc 0,04 mol CO2 tác dụng Với Ba(OH)2 đều thu được lượng kêt tủa như nhau, nên khi cho cho 0,02 mol CO2 vào Ba(OH)2 thì Ba(OH)2 dư chỉ xảy ra phản ứng (1)
CO2 + Ba(OH)2 dư →BaCO3 + H2O (1)
0,02 0,02 
Có thể coi lượng CO2 thêm vào 0,02 mol vừa tạo kết tủa vừa hoà tan kết tủa
CO2 + Ba(OH)2 →BaCO3 + H2O (1’)
 x x x
 CO2 + BaCO3 + H2O → Ba(HCO3)2 (2)
 x x
 Theo (1’), (2) tổng số mol CO2 thêm vào x+ x= 0,02 mol → x=0,01
 	Vậy tổng số mol Ba(OH)2 có trong dung dịch ở phương trình (1), (1’) là 0,02+0,01=0,03 mol. Chọn đáp án C
BTAD 5. Sục 9,52 lít CO2(đktc) vào 200 ml dung dịch hỗn hợp ( NaOH 0,25M, Ba(OH)2 1,5M. KOH 0,25M). Kết thúc phản ứng thu được m gam kết tủa. Trị số của m là:
	A. 14,775g	B. 54,175 g	C. 59,1 g	D. 49,25g	Giải: nCO2= 0,425 mol
nOH-= 0,2 + 2.1.0,2 + 0,5.0,2= 0,7 mol
Xét 1<T= 0,7/0,425 <2 à xảy ra các phản ứng :
CO2 + OH- à HCO3-
	x x x	
CO2 + 2OH- à CO32- + H2O
	y 2y y	
Ba2+ + CO32- à BaCO3
Ta có hệ : x+ y= 0,425
 x+ 2y= 0,7 à x=0,15 mol ; y= 0,275 mol
nBa2+ = 0,3 mol ; nCO32-= 0,275 mol à nBaCO3= 0,275 mol
 m= 0,275.197= 54,175 g. Chọn phương án B
b. Khi cho dd NaOH, Ca(OH)2..vào H3PO4 hoặc n Na2O vào dd H3PO4 hoặc P2O5 vào dd kiềm. Có 5 trường hợp xảy ra: Đặt T= 
Nếu : T≤ 1 : Chỉ tạo H2PO4-
Nếu : 1<T<2 : Tạo hỗn hợp 2 muối H2PO4- và HPO42- ; 
Nếu T= 2 : chỉ tạo HPO42- ;
Nếu 2<T<3 : tạo hỗn hợp 2 muối HPO42- và PO43- ;
Nếu T≥ 3 : chỉ tạo muối PO43- ;
ưu điểm của phương pháp này là học sinh có thẻ xác định nhanh sản phẩm của phản ứng. Nếu đề bài cho Na2O thì qui về số mol OH- bằng cách Na2Oà 2NaOH. Nếu đề bài cho P2O5 vào dd kiềm thì qui P2O5 à 2H3PO4
Một số bài tập áp dụng:
BTAD 6. Cho 4 g NaOH vào 75 ml dung dịch H3PO4 1M. Tính khối lượng từng muối thu được
nNaOH= nOH-= 0,1 mol
nH3PO4= 0,075 mol ; T= = à 1<T<2. Các phản ứng xảy ra là: H3PO4 + NaOH à NaH2PO4 + H2O
 x x x
 H3PO4 + 2NaOH à Na2HPO4 +2H2O
 y 2y y
Có hệ : x+ y= 0,075
 x+ 2y = 0,1 à y= 0,025 ; x=0,05. 
Khối lượng NaH2PO4 là 0,05.120=6 g. 
Khối lượng Na2HPO4 là 0,025. 142=3,55 g.
BTAD 7. Cho 1,42 g P2O5 vào 450 ml dung dịch KOH 0,1M thu được dung dịch X. Dung dịch X có các chất tan sau :
	A. KH2PO4 và K2HPO4 ; 	B. K2HPO4 và K3PO4 ;
	C. KH2PO4 và H3PO4  ;	D. K3PO4 và KOH ;
Giải: n P2O5 = 0,01 molà n H3PO4 = 0,02 mol
nKOH = 0,045 mol à T= 2,25. Vậy sản phẩm gồm 2 muối HPO42- và PO43- à đáp án B đúng.
BTAD 8. Cho 1,395 g Na2O vào 100 ml dung dịch H3PO4 0,1M thu được dung dich X. Tính khối lượng chất tan có trong dung dịch X.
	A. 1,64g	B. 2,24 g	C. 3 g	D. 2,5 g
n Na2O = 0,0225 mol à n NaOH= 0,045 mol
nH3PO4 = 0,01mol à T=0,045/0,01= 4,5> 3. Chỉ tạo muối Na3PO4, dư NaOH
 H3PO4 + 3NaOH à Na3PO4 +3H2O
 0,01 0,03 0,01
Dư 0 0,015 0,01. 
Dung dịch X gồm : Na3PO4  0,01 mol ; NaOH 0,015 mol
M = 0,01.164 + 40.0,015 =2,24 g
Dạng 2: Cho dd kiềm vào muối của kim loại có hiđroxit lưỡng tính
VD: Cho dd NaOH vào dd muối Al3+ hoặc Zn2+ : Có 3 trường hợp xảy ra
Cách 1: viết kiểu nối tiếp:
Al3+ + 3OH-àAl(OH)3 (1)
Al(OH)3 + OH- à AlO2- + 2H2O (2)
Zn2+ + 2OH-àZn(OH)2 (1)
Zn(OH)2 + 2OH- à ZnO22- + 2H2O (2)
Học sinh viết từng phản ứng : Nếu OH- dư thì có thêm phản ứng 2. phương pháp viết này tỏ ra ưu thế với những bài tập đơn giản : Tính sản phẩm tạo thành
BTAD 9. Cho 5,34 g AlCl3 vào 150 ml dung dịch NaOH 1M. Tính khối lượng kết tủa thu được.
 nAlCl3 = 0,04 mol; n NaOH= 0,15 mol
 Al3+ + 3OH- àAl(OH)3 (1)
 0,04 0,15 0.04
Dư 0 0,03 0,04
Al(OH)3 + OH- à AlO2- + 2H2O (2)
 0,04 0,03
Dư 0,01 0
Khối lượng kết tủa Al(OH)3 là: 0,01.78= 0,78 g
Cách 2: Viết kiểu song song: 
Al3+ + 3OH-àAl(OH)3
Al3+ + 4OH-à AlO2- + 2H2O
Zn2+ + 2OH-àZn(OH)2
Zn2+ + 4OH- à ZnO22- + 2H2O
 Nếu dùng phương pháp này học sinh có thể xác định ngay sản phẩm phản ứng : đặt T= 
Nếu T≤ 3: Chỉ tạo Al(OH)3
Nếu 3<T<4 : Vừa tạo Al(OH)3, vừa có AlO2-
Nếu T≥ 4 : Chỉ tạo AlO2- 
Cách viết này tỏ ra ưu thế khi chỉ cần xác định sản phẩm 
BTAD 10. Cho 3,42 g Al2(SO4)3 vào V ml dung dịch gồm NaOH 0,5M và KOH 0,5M. Để không tạo ra kết tủa thì V phải:
	A. =80 ml	B. ≤ 80 ml	C. ≥80 ml	D. ≥ 40 ml	
Giải: nAl2(SO4)3 = 3,42/342=0,01 mol à nAl3+ = 0,02 mol
nOH- = 0,5V+ 0,5V= V.
Để không tạo kết tủa thì T ≥ 4 , tức V≥ 4.0,02=0,08 lít à V≥ 80 ml
BTAD 11. Hoà tan hết m gam ZnSO4 vào nước được dd X. Cho 110 ml dd KOH 2M vào X, thu được a gam kết tủa. Mặt khỏc, nếu cho 140 ml dd KOH 2M vào X thỡ cũng thu được a gam kết tủa. Giỏ trị của m là
A. 20,125.	B. 22,540.	C. 12,375.	D. 17,710.
( Đề thi đại học khối A- 2009)
Giải: Zn2+ + 2OH-àZn(OH)2 
 0,11 0,22 mol
 Zn2+ + 4OH- à ZnO22- + 2H2O
 0,015 0,06
TN1: nKOH= 0,22 mol
TN2: nKOH =0,28 mol. Vì lượng kết tủa thu được ở 2 TN như nhau , nên có thể coi lượng KOH thêm vào 0,28-0,22= 0,06 mol chỉ dành cho phản ứng (2)
Tổng số mol ZnSO4 là 0,11+ 0,015 = 0,125 mol à m=0,125.161 = 20,125 g
BTAD 12 : Dung dịch hỗn hợp A gồm KOH 1M, Ba(OH)2 0,75M. Cho từ từ dung dịch B vào 100 ml Zn(NO3)2 1M thấy cần dùng ít nhất V ml dd B thì không còn kết tủa. Trị số của V là:
	A. 120 ml	B. 150 ml	C, 160 ml	D. 180 ml
Dạng 3. Dung dịch axit + muối của hiđroxit có tính lưỡng tính
VD: Cho HCl vào dd muối NaAlO2 : Có 3 trường hợp xảy ra
Cách viết nối tiếp:
	NaAlO2 + HCl + H2O à Al(OH)3↓+ NaCl
 Al(OH)3 + 3HCl à AlCl3 + 3H2O
Cách viết song song: 
	 NaAlO2 + HCl + H2O à Al(OH)3↓ + NaCl
 NaAlO2 + 4HCl à AlCl3 + 2H2O
Nếu T = ≤ 1: Chỉ tạo kết tủa : chỉ tạo Al(OH)3↓
Nếu 1<T< 4 : Kết tủa bị tan một phần 
Nếu T≥ 4 : Không có kết tủa
BTAD 13: Cho dung dịch chứa a mol HCl tác dụng với dung dịch chứa b mol NaAlO2. Tỉ lệ a/b phải như thế nào để thu được kết tủa?
	A. 1/2 	B. 1	C. >4	D. <4
Giải: Để thu được kết tủa , thì = < 4 à đáp án D
BTAD 14: Dung dịch X chứa a mol NaAlO2. Khi thêm vào dung dịch X b mol HCl hoặc 2b mol HCl thì lượng kết tủa sinh ra đều như nhau. Tỉ số a/b có giá trị là:
	A. 1	B. 1,25	C. 1,5	D. 1,75
Giải: NaAlO2 + HCl + H2O à Al(OH)3↓ + NaCl (1)
	 b b
 NaAlO2 + 4HCl à AlCl3 + 2H2O (2) 
 b/4 b
Vì lượng kết tủa sinh ra ở 2 TN đều như nhau nên có thể coi như lượng HCl thêm vào 2b-b= b chỉ dành cho phản ứng (2)
Vậy tổng số mol NaAlO2 = b+b/4 = a à a/b =1,25 . Đáp án B
BTAD 15: Cho từ từ dd chứa 1mol HCl vào dd A chứa (0,3 mol NaAlO2 và m(g) NaOH ) để thu được 15,6g kết tủa thì giá trị nhỏ nhất của m bằng : 
	A.32g	B.16g	C.48g	D. 8g
Giải : Để thu được nAl(OH)3 = 0,2 mol
TH1. Chỉ xảy ra các phản ứng:
NaOH + HCl à NaCl + H2O
 0,8 0,8
NaAlO2 + HCl + H2O à Al(OH)3↓ + NaCl
 0,2 0,2 0,2
mNaOH = 0,8.40 = 32 g
TH2: Xảy ra các phản ứng:
NaOH + HCl à NaCl + H2O
 a mol a mol
NaAlO2 + HCl + H2O à Al(OH)3↓ + NaCl
 0,2 0,2 ← 0,2
 NaAlO2 + 4HCl à AlCl3 + 2H2O 
 0,1 → 0,4
 Tổng số mol HCl cần: a +0,2+0,4= 1 
Vậy a= 0,4 mol à mNaOH = 0,4.40 = 16 g. Vậy m nhỏ nhất là 16 g. 
Đáp án đúng : B
Al(OH)3
NaOH
BTAD 16. Có 50 ml dung dịch AlCl3 0,2M. Thêm dần dần dung dịch NaOH vào dung dịch đó. Số mol Al(OH)3 biến đổi theo số mol NaOH thêm vào được biểu diễn trên các hình vẽ. Hãy chọn hình vẽ đúng:
Al(OH)3
NaOH
A. B. 
0,01
0,01
0,04
0,06
0,01
0,04
0,06
Al(OH)3
NaOH
Al(OH)3
NaOH
C. D. 
0,01
0,01
0,01
0,04
0,06
0,01
0,04
0,06
nAl3+ = 0,2.0,05=0,01 mol à nAl(OH)3 max= 0,01 mol
n NaOH max = 4 nAl(OH)3 = 0,04 mol à chọn phương án C
BTAD 17. Cho 2,45g hỗn hợp Al- Ba(tỉ lệ mol tương ứng là 4:1) tác dụng với 50ml dd NaOH 1M, thu được dung dịch X. Tính thể tích HCl 1M cần thêm vào dd X để sau phản ứng thu được:
 a/ Kết tủa lớn nhất	:
A. 0,07 lít	B. 0,08 lít	C. 0,09 lít	D. 0,1 lít
 b/ 1,56 g kết tủa	:
A. 0,05 lít	B. 0,08 lít	C. 0,13 lít	D. Cả A và C đúng
Giải: Trong 2,45 g hỗn hợp nBa=0,01 mol; nAl=0,04 mol; nNaOH=0,05 mol
Ba + 2H2O à Ba(OH)2 + H2
0,01 0.01 mol
Al + OH- + H2O à AlO2- + 3/2H2
0,04 0,07 
Còn 0 0,03 0,04
Dd X gồm: Na+, Ba2+; Al2-: 0,04 mol; OH-: 0,03 mol + HCl 1M
a. Để thu được kết tủa lớn nhất , tạo ra Al(OH)3 max
	OH- + H+ à H2O
	0,03 0,03
	AlO2- + H+ + H2O à Al(OH)3
	0,04 0,04
nHCl= 0,07 mol à VHCl= 0,07 lít
Dạng 4. NH3 vào các dung dịch muối có khả năng tạo phức
VD: Cho NH3 tác dụng với các dung dịch muối Cu2+, Zn2+
Cách viết song song:
 Zn2+ + 2NH3 + 2H2O à Zn(OH)2 + 2NH4+ .
 Zn2+ + 4NH3 à [Zn(NH3)4]2+ .
Cách viết nối tiếp:
 Zn2+ + 2NH3 + 2H2O à Zn(OH)2 + 2NH4+ .
 Zn2+ + 2NH3 + 2 NH4+ à [Zn(NH3)4]2+ .
II. 3. Một số bài tập tham khảo :
Bài 1.Cho 0,448 lớt khớ CO2 (ở đktc) hấp thụ hết vào 100 ml dd chứa hỗn hợp NaOH 0,06M và Ba(OH)2 0,12M, thu được m gam kết tủa. Giỏ trị của m là
A. 1,182.	B. 3,940.	C. 1,970.	D. 2,364.
( Đề thi đại học khối A- 2009)
Bài 2. Cho 100 ml dung dịch KOH 1,5M vào 200 ml dung dịch H3PO4 0,5M, thu được dung dịch X. Cụ cạn dung dịch X, thu được hỗn hợp gồm cỏc chất là 
A. KH2PO4 và K3PO4. 	B. KH2PO4 và K2HPO4. 	
C. KH2PO4 và H3PO4. 	D. K3PO4 và KOH. 
( Đề thi đại học khối B- 2009)
Bài 3. Hấp thụ hoàn toàn 2,688 lít khí CO2 ( ở đktc) vào 2,5 lít dd Ba(OH)2 nồng độ a mol/l, thu được 15,76 g kết tủa. Giá trị của a là:
 A. 0,048	B. 0,032	C. 0,04	D. 0,06
(Đề thi đại học khối A-2007)
Bài 4. Trộn dung dịch chứa a mol AlCl3 với dd chứa b mol NaOH. Để thu được kết tủa thì cần có tỉ lệ:
 A. a:b 1:4
(Đề thi đại học khối A-2007)
Bài 5. Cho 200 ml dung dịch AlCl3 1,5M tác dụng với V lít dung dịch NaOH 0,5M, lượng kết tủa thu được là 15,6 g. Giá trị lớn nhất của V là:
 A. 1,2	B. 1,8	C. 2,4	D. 2
(Đề thi đại học khối B-2007)
Bài 6. X là dung dịch AlCl3, Y là dung dịch NaOH 2M. Thêm 150 ml dung dịch Y vào cốc chứa 100 ml dd X, khuấy đều cho tới khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thấy trong cốc có 7,8 g kết tủa. Thêm tiếp vào cốc 100 ml dung dịch Y, khuấy đều tới kết thúc các phản ứng thấy trong cốc có 10,92 g kết tủa. Nồng độ mol của dung dịch X bằng:
 A. 3,2M	B. 1,2M	C. 1,5M	D. 1,6M
Bài 7. Dung dịch A chứa m gam NaOH và 0,3 mol NaAlO2. Cho từ từ dung dịch chứa 1 mol HCl vào dung dịch A, thu dung dịch B và 15,6 gam chất kết tủa. Sục CO2 vào dung dịch B thấy xuất hiện kết tủa. m cú giỏ trị là
24 gam.	B. 16 gam.	C. 8 gam.	 D. 32 gam.
Bài 8. Cho 4,48 lớt CO2 (đktc) hấp thụ hết vào 500ml dung dịch hỗn hợp NaOH 0,1M và Ba(OH)2 0,2M thu được m gam kết tủa. Giỏ trị đỳng của m là
 A. 20,4g. B. 15,2g. 	C. 9,85g. 	 D. 19,7g.
Bài 10. Đốt cháy hoàn toàn 9,3 g P thu được hợp chất X. Hoà tan hết X vào nước được dung dịch Y. Cho dung dịch Y tác dụng với 350 ml dd NaOH 2M, được dung dịch Z có chứa:
	A. 0,3 mol NaH2PO4.	
B. 0,35 mol NaH2PO4 và 0,35 mol Na2HPO4.
	C. 0,2 mol NaH2PO4 và 0,2 mol Na3PO4
	D. 0,7 mol Na3PO4
Bài 11. Cho 100 ml dung dịch Ca(OH)2 0,7M tác dụng hết với khí CO2 thì thu được 4 g kết tủa. Thể tích CO2 ( đktc) đã dùng là:
	A. 0,896 lít	B. 1,568 lít	C. 2,24 lít	D. 8,96 lít
Bài 12.Cho 100ml dung dịch Al2(SO4)3 0,1M . Phải thêm vào dung dịch này bao nhiêu ml dung dịch NaOH 0,1M để chất rắn có được sau khi nung kết tủa có khối lượng 0,51gam 
 A. 300 ml 	 B . 300ml và 700ml 
 C. 300ml và 800ml D. 500ml 
Bài 13. X là một kim loại. Hòa tan hết 3,24 gam X trong 100 ml dung dịch NaOH 1,5M, thu được 4,032 lít H2 (đktc) và dung dịch D. 
a) X là:
A. Zn B. Al C. Cr D. K
b). Nếu thêm 100ml dung dịch HCl 2,1M vào ddịch D, thu được m gam chất không tan. Trị số của m là:
 A 9,36 gam B 6,24 gam C 7,02 gam D 7,8 gam
Bài 14. Cho hỗn hợp hai kim loại Bari và Nhôm vào lượng nước dư. Sau thí nghiệm, không còn chất rắn. Như vậy:
 A. Ba và Al đã bị hòa tan hết trong lượng nước có dư.
 B. Số mol Al nhỏ hơn hai lần số mol Ba.
 C. Số mol Ba bằng số mol Al.
 D. Số mol Ba nhỏ hơn hoặc bằng hai lần số mol Al
Bài 15. Cho 2,7 gam Al vào 100 ml dung dịch NaOH 1,2M. Sau khi kết thúc phản ứng, thu được dung dịch A. Cho 100 ml dung dịch HCl 1,8M vào dung dịch A, thu được m gam kết tủa. Trị số của m là:
 A. 7,8 gam B. 5,72 gam 
	 C. 6,24 gam 	 D. 3,9 gam
Bài 16. Cho 100 ml dung dịch KOH 3,5M vào 100 ml dung dịch AlCl3 1M. Sau khi phản ứng xong, thu được m gam kết tủa. Trị số của m là:
 A. 3,9 gam 	 B. 7,8 gam 
 C. Kết tủa đã bị hòa tan hết D. Một trị số khác
Bài 17. Cho 0,3 mol NaOH trong dung dịch hấp thụ hoàn toàn 4,48 lít SO2 (đktc), lượng muối khan thu được là
 A. 20,8 gam B. 18,9 gam C. 31,2 gam D. 23,0 gam
Bài 18. Hấp thụ hoàn toàn V lít CO2 (đktc) vào 100 ml dung dịch NaOH 4M, sau đó thêm dung dịch CaCl2 dư thì tạo ra 15 gam kết tủa. Thể tích V là
 A. 4,48 lít B. 3,36 lít C. 5,6 lít D. B và C 
Bài 19. Hấp thu hoàn toàn 2,24 lít SO2 vào 125 gam dd NaOH, sau phản ứng làm bay hơi nước thu được 16,6 gam chất rắn. Nồng độ % của dd NaOH là
 A. 6,9% B. 2,8% C. 9,6% D. 8,2%
Bài 20. Hấp thụ V lít khí CO2 ( đktc) vào 300 ml dung dịch NaOH 1M. Cô cạn cẩn thận dung dịch sau phản ứng thu được 14,6 g chất rắn. Tính V
 A. 2,24 lít B. 3,36 lít C. 6,72 lít D. Không xác định
Bài 21. Hoà tan hoàn toàn m(g) hỗn hợp A gồm Mg, MaCO3 bằng HCl dư thu được 6,72 lít khí ( đktc). Dẫn từ từ hỗn hợp khí này qua bình chứa 300 ml dung dịch NaOH 1M thu được dung dịch B. Cô cạn cẩn thận dung dịch B để nước bay hơi hết thu được 14,6 g chất rắn. Tìm m?
 A. 13,2 g B. 15,6 g C. 12 g D. Không xác định
Bài 22. Nhiệt phân hoàn toàn 59,1 g BaCO3. Dẫn từ từ khí sinh ra qua 200 ml dung dịch NaOH thu được dung dịch A. Cô cạn từ từ dung dịch A ở điều kiện thích hợp để nước bay hết thu được 16,8 g chất rắn B. Tính CM của dung dịch NaOH
 A. 1M B. 2M C. 1,5M D. 0,1M
Bài 23. Hấp thụ toàn bộ m(g) hỗn hợp khí ( CO2, H2O) vào 900 ml dung dịch Ca(OH)2 1M thu được 40 g kết tủa. Tách bỏ phần kết tủa, thấy khối lượng du ng dịch tăng 8,2 g so với dd Ca(OH)2 ban đầu. Tính m?
 A. 48,2 g B. 38,2 g C. 4,82 g D. 40 g
Bài 24. Cho 200 ml dd AlCl3 1,5M tác dụng với V lít dd NaOH 0,5M, lượng kết tủa thu được là 15,6 g. Giá trị lớn nhất của V là:
 A. 1,2 B. 1,8 C. 2 D. 2,4
Kết luận : Các phản ứng trên thường có 2 cách viết phản ứng: Theo kiểu nối tiếp và kiểu song song
Dạng viết theo kiểu nối tiếp: Thường dùng khi cho từ từ chất A vào chất B, đặc biệt dùng để giải thích hiện tượng khi cho các chất tác dụng với nhau
Dạng viết theo kiểu song song: Chỉ quan tâm đến sản phẩm cuối cùng. Cách viết này phù hợp khi tính toán lượng chất , đặc biệt khi xét nhanh sản phẩm sinh ra. Vì vậy, cách viết này thường được sử dụng nhiều hơn. Với cách viết này học sinh có thể xác định nhanh, chính xác trường hợp xảy ra, đặc biệt ưu điểm trong những trường hợp khi đề bài yêu cầu xác định tỉ lệ các chất phản ứng để tạo ra sản phẩm mong muốn. Ví dụ như BTAD 1, 3, 4, 10, 11, 13, 14, 16
III.4. Kết quả 
Khi tôi áp dụng đề tài “ Hướng dẫn học sinh cách giải quyết tốt nhất cho một số dạng bài tập có nhiều trường hợp phản ứng xảy ra ” vào giảng dạy, tôi đã đạt được một số kết quả sau:
Học sinh không còn sợ các dạng bài tập phức tạp, có nhiều trường hợp xảy ra chính vì vậy các em thấy hứng thú với môn học hơn
Học sinh có thể phát hiện nhanh trường hợp xảy ra mà không phải viết từng phản ứng. Giúp các em hình thành khả năng phán đoán , phản xạ nhanh với các bài tập hoá học
Qua việc sử dụng các chuyên đề giúp học sinh phát triển tư duy khái quát hoá và có sự suy luận các dạng bài tập tương tự
Thực tế qua giảng dạy tại các lớp 11T1, 11T2, 12A6 tôi thấy có khoảng 90% học sinh có thể làm nhanh các dạng bài tập này. 
tài liệu tham khảo
Tác giả
Sách giáo khoa- Sách giáo viên hóa học lớp 11 nâng 
 Sách giáo khoa- Sách giáo viên hóa học lớp 12 nâng cao 
Tài liệu giáo khoa chuyên hóa học – Tập 1 
Bài tập cơ bản và nâng cao hóa học 12
Tạp chí hoá học và ứng dụng 
Phương pháp trả lời đề thi trắc nghiệm 
Hóa học vô cơ - Tập 1,2,3 
Nhà xuất bản giáo dục
Nhà xuất bản giáo dục
Trần Quốc Sơn
Nguyễn Xuân Trường
Số 5,10-2009
Đào Hữu Vinh
Hoàng Nhâm

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_0910_hay.doc
Sáng Kiến Liên Quan