Sáng kiến kinh nghiệm Hỗ trợ học sinh miền núi học lập trình C++ bằng điện thoại
1. Thuận lợi
- Công nghệ thông tin ngày càng phát triển và có nhiều ứng dụng trong dạy
và học. Ứng dụng CNTT trong ngành GD&ĐT đã trở thành xu thế tất yếu trong
quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy và học. Giáo viên học sinh có thể sử dụng máy
tính, ipad, điện thoại thông minh, để hỗ trợ khai thác phục vụ việc dạy và học.
- Lập trình trên điện thoại là một hình thức rất hiệu quả, hình thức này có
thể giúp học sinh học mọi lúc, mọi nơi. Người học có thể tận dụng chiếc điện
thoại để hỗ trợ trong việc học: tìm kiếm thông tin, nâng cao khả năng lập trình,
- Với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thì học sinh không khó để tìm
được cho mình một ứng dụng học lập trình C++ trên điện thoại. Có thể kể đến như:
Mobile C, Learn C++, CppDroid,
- Hệ thống và nền tảng tương tác trực tuyến hoàn toàn miễn phí cho phép
người dùng học tập, thực hành và đánh giá các kỹ năng lập trình ngay lập tức. Nó9
trở thành nguồn tài nguyên vô tận để học sinh có thể trau dồi kỹ năng code. Có
nhiều trang web dạy học lập trình online, rèn luyện kĩ năng lập trình mà học sinh
có thể học được trên điện thoại, học sinh được trực tiếp test code của mình, đánh
giá mức độ bài làm của mình như thế nào.
- Với bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay, cộng với điều kiện đi học
xa nhà nên hầu hết học sinh đều được bố mẹ trang bị cho chiếc điện thoại để dễ
dàng trong việc liên lạc, hỗ trợ học tập. Qua khảo sát thì 99% học sinh sử dụng
điện thoại thông minh. Đây là điều kiện thuận lợi cho học sinh có thể sử dụng điện
thoại thay thế máy tính hỗ trợ trong việc học lập trình.
- Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT về Điều lệ trường THCS, trường THPT
và trường phổ thông có nhiều cấp học, thay thế Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT
năm 2011. Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/11/2020 cho phép học sinh mang điện
thoại đến trường phục vụ việc học tập.
2. Khó khăn
- Đặc thù của môn Tin học là liên quan đến máy tính. Sau mỗi bài học các
em cần được thực hành để hiểu rõ kiến thức và nâng cao kĩ năng. Đặc biệt đối với
môn tin thì “Học đi đôi với hành” là cực kì cần thiết và quan trọng. Có học lí
thuyết nhiều đến đâu, giỏi đến đâu nhưng không có máy tính để thực hành thì việc
học chưa thực sự đạt hiệu quả.
- Thực tế ở những trường vùng khó khăn như trường THPT Tương Dương 1
việc tiếp cận với công nghệ thông tin còn nhiều hạn chế. Một điều dễ nhận thấy là
các em ít có điều kiện tiếp xúc với máy tính và tin học, nguyên nhân chính là điều
kiện kinh tế cũng như cơ sở vật chất chưa đáp ứng đầy đủ, vì thế lĩnh vực công
nghệ thông tin vẫn còn khá mới với các em.
- Đặc biệt với chương trình tin học 11 thì việc rèn luyện kĩ năng lập trình là
hết sức quan trọng và cần thiết. Đa số ở mỗi gia đình học sinh chưa có máy tính
phục vụ học lập trình nên khả năng nhớ, khả năng vận dụng kiến thức vào bài học
của học sinh bị hạn chế.
- Học sinh chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc học lập trình nên
chưa có sự say mê, hứng thú trong việc học.
- Trang thiết bị máy tính phục vụ cho việc dạy, học lập trình ở trường chưa
thể đáp ứng đủ nhu cầu dạy học của giáo viên và học sinh.
- Việc học lập trình tương đối khô khan, giáo viên khó thiết kế bài giảng gây
hứng thú cho học sinh.
- Xây dựng được động cơ học tập cho bản thân - Hiểu được giá trị của sự thành công 2. Hướng dẫn sử dụng ứng dụng học lập trình C++ trên điện thoại 2.1. Thực trạng: Ở trường THPT Tương Dương 1 học sinh chủ yếu là con em vùng sâu, vùng xa điều kiện kinh tế gia đình khó khăn. Khi học sinh tiếp cận với ngôn ngữ lập trình các em không có máy tính hỗ trợ học tập nên rất khó khăn trong việc tiếp cận bài học. 15 Đa số học sinh đi học xa nhà, các em được bố mẹ trang bị điện thoại để tiện liên lạc (khoảng 99% học sinh có điện thoại thông minh). Hầu hết các em chưa biết tận dụng điện thoại phục vụ cho việc học mà chủ yếu chỉ chơi game, xem phim, lướt web, 2.2. Giải pháp: Không phải chỉ có máy tính mà giờ đây chỉ cần một chiếc điện thoại thông minh là có thể học lập trình. Giáo viên mong muốn định hướng cho học sinh đang mải mê với những chiếc Smartphone một hướng tiếp cận mới với ngôn ngữ lập trình khi không có máy tính hỗ trợ. Tổng thống Mỹ Barack Obama từng khuyến khích "Đừng chỉ chơi game trên điện thoại, hãy học lập trình ở đó", sử dụng các thiết bị công nghệ không chỉ để xem phim, chơi game mà biến nó trở thành công cụ đắc lực hỗ trợ quá trình học tập. Có rất nhiều ứng dụng học C++ trên điện thoại thông minh như: Mobile C, CppDroid - C/C++ IDE, Learn C++, Trong các ứng dụng đó thì Mobile C là một ứng dụng thân thiện, dễ sử dụng, chạy mượt trên điện thoại, có thể cài đặt được cả trên hệ điều hành Android và iOS. * Hướng dẫn cài đặt ứng dụng Mobile C trên điện thoại Android: Bước 1: Tìm đến biểu tượng CH Play trên điện thoại. Bước 3: Chọn cài đặt để tiến hành cài đặt ứng dụng. Bước 2: Chạm tay vào chữ Google Play và gõ tên Mobile C để tiến hành tìm kiếm ứng dụng. 16 * Hướng dẫn sử dụng ứng dụng Mobile C: 1. Khởi động ứng dụng Mobile C 2. Giao diện ứng dụng 3. Tạo một file mới: Gõ tên vào ô New file name và đuôi của file C++ là .cpp 4. Màn hình soạn thảo 5. Khả năng phát hiện lỗi Phát hiện lỗi trực tiếp khi viết code Phát hiện lỗi khi chạy chương trình Tạo file Tạo thư mục 17 6. Chạy chương trình, xem kết quả 2.3. Hiệu quả: - Ứng dụng có giao diện thân thiện, dễ sử dụng, gần với giao diện trên máy tính, cài đặt được trên cả hệ điều hành Android và iOS - Có thông báo lỗi rõ ràng khi viết code - Mở ra cho học sinh một hướng tiếp cận mới với ngôn ngữ lập trình. - Học sinh có phương tiện để phục vụ học tập - Học sinh có thể học lập trình mọi lúc mọi nơi - Học sinh biết cách tìm hiểu, khai thác các ứng dụng khác Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hành trên điện thoại 18 3. Rèn luyện kĩ năng lập trình 3.1. Thực trạng: Theo khung chương trình môn học thì thời lượng để học sinh thực hành nắm vững kiến thức và rèn luyện kĩ năng còn chưa nhiều. Đặc biệt ở chương I và II, đây là hai chương tạo tiền đề cho học sinh học các nội dung tiếp theo, là sự khởi đầu để học sinh biết về ngôn ngữ lập trình, cách sử dụng ngôn ngữ lập trình, cách tạo một chương trình, cách chạy chương trình, test thử chương trình,... Nhưng trong thời lượng môn học chỉ có hai bài tập và thực hành, với thời lượng này rất khó để học sinh miền núi có thể tiếp cận và đạt mục tiêu bài học ngay khi học trên lớp. Thực tế cho thấy trong mỗi tiết thực hành giáo viên phải mất thời gian hướng dẫn học sinh các thao tác sử dụng phần mềm, cách gõ chương trình, test các bộ dữ liệu, Có nhiều học sinh thao tác chậm nên dù hết thời lượng bài học nhưng vẫn chưa hoàn thành nội dung yêu cầu. Điều này dẫn đến học sinh chưa kịp hiểu bài, chưa kịp hiểu ý nghĩa từng câu lệnh, chưa kịp xem kết quả chương trình ra sao, 3.2. Giải pháp: Qua nhiều năm giảng dạy, bản thân nhận thấy để viết được một chương trình học sinh cần phải nắm chắc và nhớ được kiến thức từ những bài học đầu tiên. Vậy vấn đề đặt ra là phải làm sao để sau mỗi tiết học môn Tin học trong nhà trường giáo viên phải giúp học sinh hệ thống được kiến thức một cách cô đọng nhất và được thực hành soạn thảo chương trình nhiều nhất có thể, từ đó mới tăng khả năng nhớ, khả năng vận dụng kiến thức một cách linh hoạt nâng cao được hiệu quả trong việc dạy và học, truyền được đầy đủ kiến thức, kĩ năng cho các em, tù đó các em có hứng thú, đam mê với môn học. Thực hành nội dung bài học ở nhà là một việc làm hết sức cần thiết và quan trọng. Việc này sẽ giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức đã học trên lớp, hiểu rõ hoạt động của các câu lệnh, giúp người học nắm vững kiến thức trong mỗi bài, nâng cao khả năng lập trình, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Ở một số nội dung như: chương trình đơn giản, các thủ tục chuẩn vào/ra đơn giản, cấu trúc rẽ nhánh, cấu trúc lặp, sau mỗi bài học học sinh cần thực hành để hiểu cú pháp, ý nghĩa câu lệnh, làm quen với chương trình. Nhưng hầu như học sinh không có máy tính để thực hành lại các nội dung đã học hoặc tìm hiểu trước chương trình ở nhà. Sau khi học sinh đã cài đặt ứng dụng Mobile C trên điện thoại, tôi đã thực hiện vận dụng vào trong tiết học và sau khi học xong bài học như sau: * Cách thức thực hiện: - Ở tiết học lí thuyết hoặc bài tập trên lớp giáo viên thực hiện lồng ghép để học sinh hiểu cú pháp và ý nghĩa câu lệnh bằng cách chia nhóm cho học sinh viết code và thực hành ngay tại lớp học. Chia nhóm nhỏ theo bàn, mỗi nhóm sử dụng một điện thoại thực hiện bài tập. - Ở nhà: Giáo viên giao bài cho học sinh thực hiện, học sinh độc lập làm bài, rèn luyện kĩ năng, cá nhân hóa việc học. 19 * Hình thức đánh giá bài của học sinh: - Đánh giá qua hoạt động nhóm - Đánh giá mức độ tích cực, hiệu quả qua bài làm của học sinh ở nhà bằng cách: + Học sinh chụp ảnh bài làm hoặc quay màn hình quá trình làm bài gửi giáo viên kiểm tra. + Kiểm tra trong các tiết học tiếp theo. + Kiểm tra bài làm lưu trong điện thoại hoặc trong vở bài tập (đối với học sinh không có điện thoại). * Nội dung: Bài học Ở lớp Ở nhà Bài 3. Cấu trúc chương trình. - Gv hướng dẫn học sinh sử dụng phần mềm Mobile C soạn thảo, lưu trữ và chạy chương trình đưa ra màn hình câu “Xin chao!”. Lập trình đưa ra màn hình tên của mình. Bài 7. Các thủ tục chuẩn vào/ra đơn giản. Nhập vào 2 số a, b từ bàn phím. Tính tổng hai số đó. Bt1: Nhập vào 2 số a, b từ bàn phím. Tính tổng, hiệu, tích, thương của hai số đó. Bt2: Nhập vào 2 số a, b từ bàn phím. Tính s=(a+b) 2 + b+c. Bài 9. Cấu trúc rẽ nhánh. Nhập vào số a từ bàn phím. Kiểm tra tính chẵn, lẻ của số đó. Bt1: Nhập vào 2 số a,b từ bàn phím. Kiểm tra xem tổng của 2 số là số chẵn hay số lẻ. Bt2: Hoàn thiện bài giải phương trình bậc 2 ở Bài tập thực hành 1. Bài 10. Cấu trúc lặp. Bt1: Tính tổng s=1+2+3++n (n nhập từ bàn phím). Bt2: Tính tổng s=1+2+3+ cho đến khi s>=100. Bt1: Tính tổng các số lẻ từ 1 đến n (n được nhập vào từ bàn phím). Bt2: Tính tổng s=1+1/2+1/3+1/n (n được nhập từ bàn phím). Bài 11. Kiểu mảng. Tìm phần tử lớn nhất của dãy số nguyên. Tìm phần tử nhỏ nhất của dãy số nguyên. Bài 12. Kiểu Viết chương trình nhập Viết chương trình nhập vào một 20 xâu. vào một xâu. In ra màn hình xâu vừa nhập. xâu. In ra màn hình số lượng kí tự có trong xâu. Bài 18. Ví dụ về cách viết và sử dụng chương trình con. Tìm giá trị nhỏ nhất của 3 số a, b, c. Tìm giá trị lớn nhất của 3 số a, b, c. 3.3. Hiệu quả: - Học sinh có phương tiện phục vụ học tập, hiểu rõ cú pháp, ý nghĩa câu lệnh, rèn luyện được các kĩ năng lập trình sau mỗi bài học. - Học sinh có thể thấy được kết quả bài làm của mình, biết được bài làm của mình đúng hay sai. - Vì bài làm của học sinh được lưu trên điện thoại nên học sinh có thể hỏi bài giáo viên mọi lúc, mọi nơi. - Học sinh thấy hứng thú hơn với môn học, có công cụ để khai thác, sáng tạo, khám phá tri thức, cá nhân hóa việc học. Một số bài làm của học sinh trên ứng dụng Mobile C 21 4. Hỗ trợ trong các tiết thực hành 4.1. Thực trạng: - Trường THPT Tương Dương 1 có 2 phòng máy tính với số lượng khoảng 14 máy/phòng. Một phòng hoạt động tương đối ổn định. Phòng còn lại số lượng máy cũ còn nhiều, cấu hình thấp, hoạt động không ổn định. Với số lượng máy tính như vậy thì chưa thể đáp ứng được nhu cầu dạy và học của giáo viên và học sinh. Vào các giờ học thực hành học sinh phải ngồi ghép 3-4 em/1 máy tính, máy tính hoạt động chập chờn lúc được lúc không, ảnh hưởng đến chất lượng các buổi học thực hành. - Số lượng phòng thực hành ít nên có sự trùng lặp về tiết thực hành giữa các giáo viên vì thế một số lớp không được trực tiếp đảm bảo về thời lượng thực hành mà chỉ được thực hành thông qua máy tính của giáo viên ngay tại lớp học. Chính vì thế nên học sinh không được tiếp xúc nhiều với máy tính, có nhiều bạn thao tác trên máy tính còn chưa thành thạo hoặc đang còn chậm. Vì vậy có nhiều học sinh không hoàn thành được một bài tập trong một tiết học thực hành. 4.2. Giải pháp: Để học sinh có đủ phương tiện thực hành giáo viên đã bố trí như sau: + Đối với những tiết thực hành tại phòng máy: Ưu tiên đầu tiên vẫn là thực hành trên máy tính nhiều nhất có thể, giáo viên bố trí cho những học sinh không có điện thoại vào máy tính trước (2 hs/1 máy tính). Những bạn còn lại không đủ máy tính để bố trí, giáo viên cho học sinh thực hành trên điện thoại (2 hs/1 điện thoại). Việc làm này được luân phiên trong các tiết thực hành để đảm bảo học sinh nào cũng được rèn luyện về kĩ năng lập trình. + Đối với những tiết học thực hành mà không có đủ phòng để bố trí vì có sự trùng lặp: Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hành tại phòng học bằng phần mềm Mobile C trên điện thoại (2 hs/1 điện thoại). Học sinh thực hành trên phần mềm Mobile C tại lớp học 22 4.3. Hiệu quả: - Học sinh được rèn luyện kĩ năng lập trình - Hs có đủ phương tiện phục vụ học tập - Giải quyết tình trạng thiếu thiết bị ở trường học 5. Học lập trình Online 5.1. Thực trạng: Trước đây để chọn một học sinh tham gia đội tuyển học sinh giỏi giáo viên phải mất rất nhiều thời gian để tìm kiếm, bồi dưỡng. Giáo viên phải đi tìm kiếm từ các lớp, tập hợp học sinh ưu tú để tổ chức lớp bồi dưỡng. Hầu như khi giáo viên ra bài để học sinh ôn luyện ở nhà thì học sinh không có máy tính để thực hành mà chỉ chủ yếu làm trên giấy. Giáo viên phải rất vất vả khi hàng tuần vào những thời gian rảnh lên phòng thực hành để hướng dẫn cho học sinh làm bài, luyện code. Sau khi viết xong đoạn code, công việc test là điều không thể bỏ qua. Đặc biệt là đối với những học sinh tham dự đội tuyển học sinh giỏi thì việc test code lại càng quan trọng. Học sinh không thể thử hết các bộ test trên code của mình nên phải chờ đến sự hỗ trợ của giáo viên. Điều này làm cho việc kiểm thử code của học sinh bị gián đoạn, học sinh mất thời gian chờ đợi, 5.2. Giải pháp: Tin học tưởng chừng như khô khan nhưng thực tế lại là một kho tàng tri thức sáng tạo trong thời đại cách mạng công nghiệp toàn cầu hóa, giúp học sinh thích ứng và hòa nhập vào xã hội hiện đại. Với mong muốn thắp lên ngọn lửa đam mê và khám phá tin học cho các em, đánh thức khả năng tự học của người học. Giờ đây người học không chỉ trông chờ vào kiến thức truyền thụ của giáo viên mà có thể tự mình khám phá, tìm hiểu các kiến thức, rèn luyện các kĩ năng thông qua các hình thức học online. Có rất nhiều hệ thống và nền tảng tương tác trực tuyến hoàn toàn miễn phí cho phép người dùng học tập, thực hành và đánh giá các kỹ năng lập trình ngay lập tức, là nguồn tài nguyên vô tận để học sinh có thể trau dồi kỹ năng code. Chỉ cần chiếc điện thoại thông minh có kết nối internet là có thể giúp học sinh tiếp cập với hình thức học tập này. Với hình thức học tập này học sinh có thể liên kết đến các trang: https://laptrinhphothong.vn https://www.codechef.com https://lequydon.ntucoder.net https://thptchuyen.ntucoder.net https://ntucoder.net 23 https://vn.spoj.com Một trong những trang web có giao diện thân thiện giúp người dùng run các file code online là trang https://laptrinhphothong.vn. Đây là trang web của thầy Trần Thanh Hiệp sở GD&ĐT Nghệ An và thầy Nguyễn Đức Toàn trường THPT chuyên Đại học Vinh, hỗ trợ các ngôn ngữ như: Pascal, C, C++, Python,... Ưu điểm của trang web: - Người học có thể dễ dàng đăng kí trở thành thành viên - Có hướng dẫn cụ thể cách nạp bài lên trang cho từng loại ngôn ngữ - Phần bài tập được bố trí theo trình tự các bài học trong chương trình tin học phổ thông được chia làm các mức độ từ dễ đến khó nên người học có thể dễ dàng lựa chọn phù hợp với năng lực: Nhớ, hiểu, vận dụng, phân tích, đánh giá, sáng tạo. - Bảng chấm bài giúp người học dễ dàng theo dõi kết quả bài làm của mình, báo rõ ràng các lỗi mà bài làm gặp phải. - Có các kì thi test code diễn ra thường xuyên - Có bảng thông báo các coder tích cực để khuyến khích người học. - Các coder có thể trao đổi, tranh luận, tại chat box Giao diện trang https://laptrinhphothong.vn 5.3. Hiệu quả: - Rèn luyện phương pháp tự học cho học sinh. Chẳng gì bằng tự học, tự tìm hiểu, tự nghiên cứu và tự cải thiện bản thân mình. - Học sinh test trực tiếp bài làm của mình trên hệ thống. 24 - Ngay cả ở nhà học sinh cũng có thể trau dồi kĩ năng code, giáo viên có thể theo dõi tiến độ làm bài của học sinh, biết được em nào tích cực, em nào chưa tích cực,... - Hình thức học tập này hỗ trợ rất hiệu quả trong việc dạy và học của giáo viên và học sinh. Đặc biệt là trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi. Và đây cũng là một kênh thông tin giúp giáo viên dễ dàng lựa chọn đội tuyển tham gia dự kì thi học sinh giỏi. Bài làm của học sinh Lô Minh Đức lớp 11C trên trang https://laptrinhphothong.vn 6. Phương án để quản lí việc sử dụng điện thoại của học sinh trong giờ học: Trong quá trình dạy học, việc cho học sinh sử dụng điện thoại như một phương tiện phục vụ việc học là rất tốt nhưng cũng tồn tại một số vấn đề như: học sinh lén chơi game, lướt web, xem facebook, zalo, làm ảnh hưởng đến quá trình tiếp thu bài của học sinh. Để hiệu quả trong việc cho phép học sinh sử dụng điện thoại phục vụ học tập. Giáo viên đưa ra một số phương án quản lí như sau: - Học sinh chỉ được phép sử dụng điện thoại khi có sự cho phép của giáo viên. 25 - Chia học sinh thành các nhóm nhỏ để dễ theo dõi, nhắc nhở và giám sát lẫn nhau. Nếu để bạn ngồi ngay cạnh vi phạm thì các học sinh xung quanh không ngăn chặn cũng phải chịu trách nhiệm liên đới, chịu kỷ luật theo nhóm. - Yêu cầu học sinh tắt 3G, 4G, wifi, khi sử dụng ứng dụng Mobile C. - Giáo viên tích cực quan sát, hỗ trợ học sinh. - Có phiếu đánh giá để ghi nhận sự tích cực, hiệu quả của các nhóm, các thành viên trong nhóm. - Có sự ghi nhận sự tiến bộ về kĩ năng lập trình của học sinh. Ghi nhận về sự tích cực làm bài của học sinh ở trên lớp cũng như ở nhà. IV. Kết quả đạt được Các giải pháp trên đã được áp dụng cho các lớp 11A, 11B, 11C ở trường THPT Tương Dương 1. Kết quả đạt được như sau: 1. Đối với học sinh - Giúp học sinh nắm vững kiến thức, hiểu sâu bài học. - Giúp học sinh ghi nhớ tốt cú pháp, ý nghĩa câu lệnh. - Học sinh có thể học lập trình mọi lúc, mọi nơi. - Nâng cao kĩ năng lập trình. - Kích thích sự sáng tạo của học sinh. - Học sinh hứng thú hơn với môn học. - Ý thức sử dụng thiết bị di động của học sinh đã thay đổi, học sinh có ý thức hơn trong việc sử dụng điện thoại cho việc học. * Kết quả đối sánh của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng như sau: Lớp Kết quả bài kiểm tra giữa kì và cuối kì I Điểm>=8 7<=Điểm<8 5<=Điểm<7 Điểm<5 Lớp thực nghiệm (11A, 11B, 11C) 25% 40% 18% 7% Lớp đối chứng (11D, 11E, 11G) 5% 30% 54% 11% 2. Đối với giáo viên - Mang lại lợi ích thiết thực cho giáo viên trong quá trình dạy học lập trình. - Hỗ trợ tình trạng thiếu thiết bị phục vụ dạy học. - Phù hợp với việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh. 26 - Góp phần đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng đánh giá kết quả học tập với quá trình học tập. - Phù hợp với thời đại, với xu hướng học tập của tương lai và bối cảnh chuyển đổi số trong giáo dục. 3. Khả năng mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến Để đánh giá khả năng mang lại lợi ích thiết thực của SKKN, tôi xin ý kiến đánh giá, nhận xét của 3 giáo viên Tin học, tổ Toán-Tin, trường THPT Tương Dương 1 theo các mức độ 1: Yếu, 2: Trung bình, 3: Khá, 4: Tốt, kết quả thu được như sau: Tiêu chí đánh giá Mức độ 1 2 3 4 Đánh giá về nội dung - Đảm bảo tính chính xác, khoa học 3 - Phù hợp với đối tượng HS 3 - Phù hợp với việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS 2 1 Đánh giá về hình thức - Tính khoa học 3 - Nhất quán về cách trình bày 3 Đánh giá về tính khả thi - Phù hợp với trình độ học tập của HS 3 - Phù hợp với chương trình 2 1 - Hỗ trợ phương tiện học lập trình cho học sinh 3 Đánh giá về hiệu quả - HS hứng thú học tập hơn 3 - Giúp HS có sự nhìn nhận mới về việc sử dụng thiết bị di động 1 2 - Giúp HS rèn luyện kĩ năng lập trình 3 - Góp phần giải quyết tình trạng thiếu thiết bị phục vụ học tập 3 - Góp phần đổi mới kiểm tra đánh giá 1 2 - Giúp học sinh tiếp cận với công nghệ số, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học. 3 27 PHẦN III. KẾT LUẬN I. Kết luận Trong thời đại ngày nay, thời đại mà công nghệ thông tin đang ngày càng chiếm ưu thế thì việc sử dụng thiết bị dạy học ngày càng phải phát huy hết lợi ích của nó nhằm thúc đẩy quá trình giảng dạy, học tập, nghiên cứu. Vì thế người dạy và người học phải biết cách khai thác các thế mạnh của công nghệ cho việc dạy và học. Trên đây là một số giải pháp của cá nhân khai thác thế mạnh của điện thoại thông minh trong dạy học lập trình môn Tin học 11 nhằm giải quyết tình trạng thiếu thiết bị trong dạy và học ở miền núi. Không những thế còn hình thành cho học sinh năng lực ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học lập trình. Giúp học sinh nắm vững nội dung kiến thức bài học, nâng cao kĩ năng lập trình. Từ đó giúp học sinh có cái nhìn mới, hướng tiếp cận mới với ngôn ngữ lập trình, tạo niềm vui, niềm hứng thú với môn học. Vì vậy trong quá trình giảng dạy ở các tiết bài mới, tiết bài tập giáo viên nên đưa vào để tăng sự linh hoạt trong bài giảng và quan trọng nhất giúp học sinh nắm vững kiến thức thông qua việc thực hành. Với giải pháp trên tôi đã áp dụng và thấy hiệu quả đối với một số lớp khối 11. Vì vậy bản thân đề xuất phát triển phương pháp này trong toàn khối lớp 11 của trường và nhân rộng ra các trường bạn, nhất là những trường đang thiếu về cơ sở vật chất phục vụ dạy học lập trình. II. Kiến nghị - Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên về đổi mới phương pháp dạy học - Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp đáp ứng các hình thức dạy học tích cực. - Tăng cường đầu tư về thiết bị máy tính đáp ứng nhu cầu dạy học tin học ở các trường học. - Bồi dưỡng thêm các phương pháp cho giáo viên để phát huy khả năng tự học của học sinh. - Tăng cường đổi mới các hình thức kiểm tra đánh giá học sinh theo hướng đánh giá kết quả học tập với quá trình học tập. Quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến và giúp đỡ của đồng nghiệp, cấp trên để giải pháp ngày càng hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! 28 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa Tin học 11; Sách giáo viên Tin học 11 - Hồ Sĩ Đàm (Chủ biên). 2. Tài liệu tập huấn C++ , Sở Giáo dục Nghệ An 2. Tài liệu bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên - Module 20 THPT “Sử dụng các thiết bị dạy học ở trung học phổ thông” 3. Sách dạy theo chuẩn kiến thức kĩ năng môn tin học của Hồ Cẩm Hà (Chủ biên), NXB Đại học sư phạm 4. Giáo trình ứng dụng CNTT trong dạy học, nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh 5. Phương tiện dạy học, nhà xuất bản Giáo dục 4. Một số tài liệu trên mạng internet.
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_ho_tro_hoc_sinh_mien_nui_hoc_lap_trinh.pdf