Sáng kiến kinh nghiệm Hiệu quả dạy học Mĩ thuật trong trường Tiểu học Số 2 Hồng Thủy theo phương pháp mới

Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn:

1. Cơ sở lý luận:

 Với phương pháp dạy học Mỹ thuật mới, học sinh học tập thông qua các hoạt động trong đó học sinh là chủ thể trực tiếp tham gia tìm tòi kiến thức, trao đổi và giao lưu kiến thức cùng với bạn của mình. Giáo viên là người tổ chức và cùng tham gia hoạt động với học sinh như: Hướng dẫn học sinh hiểu biết và giúp học sinh xem xét một vấn đề, đề tài.

 Phương pháp dạy học Mỹ thuật mới tạo môi trường học tập thuận lợi cho học sinh, và phát triển những kỹ năng mới mà học sinh chưa làm chủ được.

 2. Cơ sở thực tiễn:

 Trước đây bộ môn mĩ thuật trong trường tiểu học được giảng dạy theo Chương trình Quốc gia được trình bày trong cuốn “ VỞ TẬP VẼ “ cho các khối từ 1 đến 5. Cuốn VỞ TẬP VẼ có 35 bài cho từng khối lớp. Mỗi bài tập có mục tiêu riêng.

 Các bài học đều là các bài tập riêng lẻ không liên kết với nhau. Trong 1 năm học giáo viên phải đề cập hết các chủ đề và bài tập thuộc nội dung nêu trong chương trình của Bộ như “Vẽ tranh”, “Vẽ theo mẫu”, “Vẽ trang trí”, “Tập nặn tạo dáng” và “Thường thức mỹ thuật”.

 Dựa trên chương trình sẵn có của Bộ GD&ĐT thì phương pháp dạy học Mỹ thuật mới tập trung những bài có cùng nội dung, đề tài tạo thành một chủ đề, chủ điểm chung và dạy xuyên suốt liên tục cho đến hết chủ đề đó. Việc này giải quyết được các bài sắp xếp rời rạc. Ví dụ: Hình thành chủ đề Con vật là tập hợp các bài tập có liên quan đến con vật trong chương trình để xây dựng thành chủ đề Con vật. Qua đó giáo viên sẽ tổ chức thành các hoạt động cụ thể như: Vẽ con vật, cắt dán con vật, tạo hình 3D con vật. nâng dần từ dễ đến khó.

 

doc16 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 02/03/2022 | Lượt xem: 1259 | Lượt tải: 3Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Hiệu quả dạy học Mĩ thuật trong trường Tiểu học Số 2 Hồng Thủy theo phương pháp mới", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trên thực tế có rất nhiều học sinh yêu thích môn Mĩ Thuật, muốn tìm hiểu sâu hơn về môn Mĩ Thuật, về vẻ đẹp của nền nghệ thuật dân tộc nhưng đồ dùng học tập của các em còn thiếu. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến việc học của các em. 
2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học Mĩ thuật ở trường Tiểu học Số 2 Hồng Thủy:
 Để dạy học môn Mĩ thuật theo phương pháp mới được thành công điều này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như tài liệu, phương tiện, hình thức tổ chức, cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên:
 Phòng học: Trường Tiểu học Số 2 Hồng Thủy là một ngôi trường có cơ sở vật chất khá đầy đủ. Trường gồm các phòng học cao tầng khang trang, có các phòng chức năng như phòng Y tế học đường, phòng thư viện, phòng thiết bị đảm bảo cho dạy và học
 Tuy có phòng học Nghệ thuật được sữ dụng để giảng dạy âm nhạc và mĩ thuật nhưng phòng chưa được trang bị bàn ghế đúng yêu cầu của môn học mà chủ yếu hai chổ nên học sinh ngồi học còn gò bó, không được thoải mái. Đồ dùng phục vụ cho giảng dạy môn Mỹ thuật phương pháp mới vẫn còn thiếu. Vì vậy ít nhiều cũng có ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học của thầy và trò.
3. Thực trạng và giải pháp của vấn đề nghiên cứu:
3.1. Thực trạng.
Qua thực tế giảng dạy các khối lớp ở những năm học trước, tôi nhận thấy các bài học mĩ thuật thiếu tính liên kết, nhiều bài tập học sinh làm đi làm lại nhiều lần mà không có sự thay đổi nhiều về cách thể hiện. Giờ học mĩ thuật khá trầm vì khi học sinh thực hành mỗi học sinh chỉ chú ý vào việc hoàn thành bài tập của mình không có sự trao đổi, giao lưu với các bạn khác. Các bước tiến hành một bài thực hành của học sinh khá cứng nhắc nên chưa hợp với đại đa số học sinh tiểu học. Phần thực hành trong Vở tập vẽ của học sinh khá nhỏ nên học sinh trình bày sản phẩm của mình với hình vẽ nhỏ. Vì vậy khi chuyển sang khổ giấy lớn hơn học sinh thường bỡ ngỡ và sắp xếp các hình ảnh rời rạc, hình ảnh nhỏ để lại nhiều mảng trống nên bố cục của bài vẽ không đẹp.
 Sau khi được tập huấn về phương pháp dạy học Mỹ thuật mới tôi nhận thấy đây là một phương pháp rất phù hợp với dạy mĩ thuật của tiểu học vì phương pháp này kích thích trí tò mò cũng như khả năng sáng tạo của học sinh. Cách tiến hành theo hướng mở không cứng nhắc quy chuẩn như phương pháp hiện hành. Học sinh được tự do sáng tạo, phối hợp và giao lưu với các bạn, và thể hiện sản phẩm với nhiều cách thức khác nhau mang đặc trưng của mĩ thuật là cảm xúc và sáng tạo.
3.2: Giải pháp thay thế. Sử dụng phương pháp dạy học Mỹ thuật mới dạy mĩ thuật cho học sinh. Để dạy Mĩ thuật theo phương pháp dạy học Mỹ thuật mới, tôi xây dựng bài học theo các chủ đề của chương trình hiện hành.
3.2.1. Xây dựng kế hoạch dạy - học mĩ thuật dựa vào các yếu tố:
* Tính tương tác giữa các hình thức học tập.
 Giáo viên có thể sử dụng kiến thức của mình về các loại hình trí tuệ trong quá trình xây dựng kế hoạch và tổ chức các tình huống học tập cho học sinh. Giáo viên nên dùng lĩnh vực thế mạnh để gây hứng thú cho học sinh và tạo sự phát triển cho các lĩnh khác làm kinh nghiệm học tập của các em phong phú hơn.
* Tích hợp các quy trình dạy - học mĩ thuật.
 Thực hiện tích hợp các quy trình dạy - học mĩ thuật nhằm:
 - Xây dựng dựa trên những gì học sinh đã biết, và những gì liên quan đến sở thích, mối quan tâm của các em.
 - Để học sinh chủ động trong quá trình học tập.
 - Hướng học sinh trở thành những người chủ động giải quyết vấn đề.
 - Tạo điều kiện để học sinh sáng tạo, kiến tạo, hình ảnh hóa và giao tiếp.
 - Hình thành cho học sinh những kỹ năng cần thiết như: Phân tích, diễn giải, trình bày và làm việc cùng nhau.
 - Giáo viên cần tạo cơ hội cho học sinh thích học và học thực sự thông qua việc học sinh tự làm và thích làm, bởi vì quy trình dạy - học mĩ thuật có liên quan và gắn với cuộc sống hàng ngày của các em. Quá trình học tập đó sẽ phát triển thêm những kỹ năng sống mới cho các em.
 * Vai trò của người giáo viên.
+ Giáo viên là nhà thiết kế sáng tạo linh hoạt các hoạt động dạy, vì họ chính là người điều khiển cách thức học tập. 
+ Giáo viên lập kế hoạch cho từng hoạt động. Các thầy cô là người điều khiển quá trình và tạo điều kiện cho học sinh phát triển nội dung bằng các câu hỏi mở 
và khuyến khích các em chia sẻ những kinh nghiệm sẵn có của mình.
 + Giáo viên có trách nhiệm giáo dục nghệ thuật cũng như giáo dục qua nghệ thuật cho học sinh.
 * Dạy học dựa trên kết quả học tập của học sinh và thông qua đánh giá liên tục.
 + Dạy học dựa trên kết quả học tật của học sinh được hiểu: đó là những kiến thức học sinh có được trong việc tham gia vào quá trình học tập.
 + Khi tiến hành đánh giá liên tục và khuyến khích học sinh tự đánh giá, giáo viên có thể giúp các em nâng cao sự cam kết và trách nhiệm đối với sự tiến bộ trong học tập của chính các em.
 * Lập kế hoạch quy trình dạy - học mĩ thuật.
 Giáo viên tạo hứng thú cho học sinh bằng cách lập nên các quy trình dạy - học mĩ thuật tích hợp, linh hoạt; các quy trình dạy - học mĩ thuật theo chủ đề từ những nhóm chủ đề liên quan đến kinh nghiệm cá nhân, tâm lý lứa tuổi, và liến thức học sinh.
 Khi giáo viên lập kế hoạch và tổ chức một quy trình dạy - học mĩ thuật, thầy/cô có thể lập kế hoạch cho từng hoạt động hoặc toàn quy trình, có thể ngắn hoặc dài. Trong đó kết thúc hoạt động này sẽ mở đầu cho các hoạt động tiếp theo.
 Mục đích lớn nhất là học sinh học được cách làm thế nào để tự học. Thước đo cho sự thành công của giáo viên là học sinh có thể phát triển khả năng tự học.
 3.2.2. Dạy học mĩ thuật theo phương pháp dạy học Mỹ thuật mới nhằm phát huy 5 năng lực của học sinh.
 * Năng lực trải nghiệm: 
 Giáo dục mĩ thuật giúp cho học sinh có được những trải nghiệm để gợi mở cách nhìn nhận, cảm giác, sự tò mò, trí nhớ, trí tưởng tượng và phát triển sức sáng tạo và biểu đạt, vì vậy học sinh sẽ có được những hình ảnh và động lực mang tính tinh thần.
 * Năng lực kỹ năng và kỹ thuật: 
 Giáo dục mĩ thuật giúp cho học sinh phát triển ngôn ngữ không gian - thị giác, học sinh học các ngôn ngữ mĩ thuật khi các em thực hành và hiểu cách sử dụng đường nét, hình khối, kích cỡ, bố cục, màu sắc. Thực hành hiệu quả các hình thức:
2D: Hình ảnh phẳng: Bức phác họa, ảnh, bức tranh, cắt dán.
3D: Hình ảnh không gian 3 chiều: Điêu khắc, sắp đặt và kiến trúc.
4D: Hình ảnh không gian 4 chiều: Video, kịch và hoạt cảnh. 
 * Năng lực biểu đạt: 
 Giáo dục mĩ thuật giúp cho học sinh có khả năng khám phá năng lực của bản thân thông qua các phương tiện khác nhau cũng như trải nghiệm những niềm vui thích khi tạo ra sản phẩm, những biểu đạt mang tính độc lập và đặc sắc của mình.
 Điều này giúp học sinh có thể sử dụng ngôn ngữ mĩ thuật để có thể biểu đạt kinh nghiệm và thái độ của các em bằng nhiều cách khác nhau.
* Năng lực phân tích và diễn giải: 
 Giáo dục mĩ thuật mang lại cho học sinh con mắt” tò mò để tìm hiểu và phân tích văn hóa thị giác cũng như quá trình sáng tạo. 
 Qua đó các em phát triển tính sáng tạo và khám phá những ý tưởng mới khi tìm hiểu các bức tranh, các tác phẩm điêu khắc, bài thuyết trình.
 * Năng lực giao tiếp và đánh giá: 
 Giáo dục mĩ thuật giúp học sinh có thể truyền bá cho nhau và giao tiếp với nhau cũng như giải mã những thông tin mang tính hình ảnh như: tin tức, quảng cáo
- Học sinh sẽ thảo luận và đánh giá các hoạt động tại lớp học. Trong suốt quy trình, giáo và học sinh có thể thảo luận mục đích và kết quả qua từng bước sáng tạo từ đầu cho đến khi có sản phẩm cuối cùng.
- Cùng lúc phát triển những kỹ năng nói trên, học sinh cũng có thể phát triển các giác quan, các kỹ năng sống, năng lực hợp tác, kinh nghiệm và khả năng giải quyết vấn đề, năng lực tự học và tự đánh giá.
 Các năng lực này sẽ được các học sinh thể hiện thông qua quá trình thực hành và hoàn thành sản phẩm.
Trong một khối lớp có thể có nhiều chủ đề và sắp xếp theo thứ tự những nội dung gần với học sinh nhất sau đó dần đến các nội dung khác xung quanh cuộc sống của học sinh.
Ví dụ:
Phương pháp dạy học Mỹ thuật mới là tích hợp 5 phân môn “Vẽ tranh”, “Vẽ theo mẫu”, “Vẽ trang trí”, “Tập nặn tạo dáng” và “Thường thức mỹ thuật” vào trong một chủ đề, một hoạt động nên qua thực hành học sinh dễ dàng nắm được kiến thức của nhiều phân môn thông qua một chủ đề.
Trong mỗi chủ đề lại có nhiều hoạt động từ vẽ đến xé dán, tạo dáng, sắm vai hay xây dựng cốt truyện. Kết thúc của hoạt động này là khởi đầu của hoạt động sau. Cho nên khi một hoạt động kết thúc thì sản phẩm của học sinh hoàn thành theo mục tiêu của hoạt động và sản phẩm này sẽ là tư liệu hay vật liệu cho hoạt động sau. Chính vậy nó luôn khơi gợi được trí sáng tạo của học sinh để học sinh nhận thấy được sự sáng tạo không ngừng trong mĩ thuật. Qua đó giúp học sinh thêm hứng thú và yêu thích môn mĩ thuật.
4. Dạy thực nghiệm:
4.1. Mục đích của việc dạy thực nghiệm:
 Để so sánh, rút kinh nghiệm từ đó thấy được hiệu quả của dạy Mĩ thuật trong trường Tiểu học theo phương pháp dạy học Mỹ thuật mới.
4.2. Thời điểm dạy thực nghiệm:
 Bắt đầu từ năm học 2018-2019
 4.3. Đối tượng dạy thực nghiệm:
 Tôi lựa chọn học sinh khối lớp 3 của trường Tiểu học Số 2 Hồng Thủy để nghiên cứu. Vì học sinh của 3 lớp có nhiều nét tương đồng về giới tính cũng như về trình độ. Đặc biệt là kết quả của môn Mĩ thuật của 3 lớp tương đối như nhau.
 4.4. Nội dung dạy thực nghiệm:
 Chọn khối lớp 3 để dạy theo chủ đề, áp dụng phương pháp dạy học Mỹ thuật mới.
 Tôi chọn bài học có cùng nội dung cho cả hai lớp: Vẽ chân dung biểu cảm.
 4.5. Tiến hành dạy thực nghiệm:
 * Thiết kế bài dạy:
 CHỦ ĐỀ 4:
Mĩ thuật lớp 3: Chủ đề: CHÂN DUNG BIỂU CẢM
(2 Tiết) 
I. MỤC TIÊU:
 - Bước đầu làm quen với cách vẽ chân dung biểu cảm.
 - Vẽ được chân dung biểu cảm theo cảm nhận cá nhân.
 - Tôn trọng bản thân và yêu quý những người xung quanh.
 - Góp phần hình thành và phát triển năng lực cảm thụ, biểu đạt cảm xúc.
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC:
 - Phương pháp: Vận dụng quy trình Vẽ biểu cảm.
 - Hình thức tổ chức: Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm.
III.CHUẨN BỊ.
1. Giáo viên: + Hình minh họa các bước vẽ chân dung.
	 + Bài vẽ chân dung và tranh chân dung biểu cảm của Hs
2. Học sinh: + Giấy vẽ A3, màu vẽ, hồ dán
IV. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC CHỦ YẾU:
A. Khởi động:
CTHĐTQ lên điều hành trò chơi nhìn nét mặt đoán biểu cảm. 
B. Bài mới:
Giáo viên giới thiệu bài mới.
* Hoạt động 1: Tìm hiểu
- GV cho HS xem hình 1 và 2 (1 ảnh và 1 tranh chân dung).
- Cho HS thảo luận để tìm ra sự khác nhau của 2 hình với một số gợi ý:
+ Hai hình có gì giống nhau và khác nhau?
- Gọi đại diện một số nhóm trình bày. Yêu cầu nhóm khác nhận xét.
- GV nhận xét, chốt ý: 
+ Giống: cùng một người mẫu.
+ Khác: Một ảnh chụp, một tranh vẽ.
- GV cho HS xem hình 1 và 2 (1 chân dung và 1 tranh chân dung biểu cảm).
- Cho HS thảo luận để tìm ra sự khác nhau của 2 bức tranh với một số gợi ý sau:
+ Hai bức tranh có gì giống nhau và khác nhau?
+ Màu sắc được thể hiện như thế nào?
+ Các bộ phận trên khuôn mặt của bức tranh được vẽ như thế nào?
- Gọi đại diện một số nhóm trình bày. Yêu cầu nhóm khác nhận xét.
- GV nhận xét, chốt ý:
+ Giống: Đều vẽ chân dung người, đầy đủ các bộ phận trên khuôn mặt.
+ Khác: Hình 1 vẽ hình, các bộ phận trên khuôn mặt cân đối, màu sắc rõ ràng, hài hòa, còn hình 2 vẽ các bộ phận trên khuôn mặt đặt sai lệch vị trí, trông rất hài hước, màu sắc tương phản.
- GV giới thiệu để HS hiểu thế nào là vẽ chân dung biểu cảm 
- GV cho HS xem thêm một số tranh chân dung biểu cảm trong hình 4.2 để HS hiểu hơn. 
*Đánh giá:
- Phương pháp đánh giá: Vấn đáp; Tích hợp.
- Kĩ thuật đánh giá: Nhận xét bằng lời; trình bày miệng, tôn vinh, phân tích, phản hồi.
- Tiêu chí đánh giá:
+ HS biết được tranh chân dung biểu cảm khác với tranh chân dung thường vẽ ở các đường nét và màu sắc và được thể hiện bằng hình thức quan sát, vẽ không nhìn giấy để ghi lại cảm xúc của người vẽ về đặc điểm của người được vẽ. Cảm xúc của nhân vật được thể hiện bằng đường nét và màu sắc theo cảm nhận của người vẽ.
+ Trình bày to, rõ ràng, mạch lạc.
* Hoạt động 2: Cách thực hiện:
 2.1. Trải nghiệm và vẽ không nhìn giấy
- Cho HS quan sát tranh quy trình giới thiệu cách vẽ không nhìn giấy.
- Vừa hướng dẫn vừa vẽ minh hoạ lên bảng để HS rõ hơn cách bước.
- Cho HS tham khảo hình hình dạng một số dạng khuôn mặt.
- Yêu cầu HS trải nghiệm vẽ bảng con hoặc giấy.
- GV theo dõi, nhắc nhỡ HS tập không nhìn giấy, giúp đỡ thêm cho HS còn lúng túng.
- Cho HS trưng bày, GV chọn một số bài tốt và chưa tốt để cho HS nhận xét, gv nhận xét, lưu ý thêm về cách vẽ, bố cục,...
2.2. Cách thể hiện đường nét và màu sắc tranh chân dung biểu cảm
- Cho HS quan sát một số tranh chân dung biểu cảm của HS năm trước, thảo luận nhóm 4 để tìm hiểu về nét vẽ biểu cảm và vẻ đẹp của đường nét.
- Gọi đại diện một vài nhóm trình bày. 
- Nhận xét, bổ sung, chốt ý:
+ Vẽ các nét liền mạch, có nét mảnh, nét đậm,...
+ Vẽ màu theo cảm nhận riêng.
- Yêu cầu HS nêu lại các bước thực hiện.
- GV nhắc lại, hướng dẫn HS trang trí theo cảm xúc.
- Gọi HS đọc ghi nhớ.
- Dặn dò HS chuẩn bị cho tiết sau thực hành.
*Đánh giá:
- Phương pháp đánh giá: Vấn đáp.
- Kĩ thuật đánh giá: Trả lời câu hỏi; Nhận xét bằng lời, tôn vinh
- Tiêu chí đánh giá: Hs biết được cách vẽ biểu cảm. 
+ Mắt tập trung quan sát mẫu để ghi nhớ hình dáng, đặc điểm chính; không nhìn vào giấy khi vẽ; mắt nhìn đến đâu tay vẽ đến đấy, vẽ các nét liền mạch ( không nhấc bút lên).
+ Vẽ thêm các nét trang trí theo cảm xúc làm cho hình vẽ sinh động và bộc lộ rõ trạng thái, cảm xúc (VD: vui, ngạc nhiên, buồn, dữ, hiền,).
+ Vẽ màu theo ý thích dựa trên sự quan sát và cảm nhận về ánh sáng, đậm nhạt trên mẫu. 
 HS trình bày ngắn gọn, đủ ý.
* Hoạt động 3: Thực hành
 HS thực hành theo nhóm đôi.
- Hướng dẫn HS còn hạn chế về năng lực vẽ được tranh chân dung đơn giản.
- Gợi ý HS năng khiếu vẽ được tranh chân dung biểu cảm, cân đối, chọn màu và vẽ màu đều, đẹp. (Nêu lưu ý để có bức trang chân dung sinh động và bộc lộ rõ trạng thái cảm xúc của người được vẽ)
* Đánh giá:
Phương pháp đánh giá: Vấn đáp; Tích hợp.
Kĩ thuật đánh giá: Đặt câu hỏi và TLCH; Thực hành; Định hướng học tập. 
Tiêu chí đánh giá:
- Đối với học sinh năng lực hạn chế :
+ Vẽ được hình khuôn mặt có đầy đủ các bộ phận.
+ Vẽ màu hoàn thành bức tranh chân dung biểu cảm theo ý thích.
- Đối với học sinh năng khiếu :
+ Hình vẽ có đầy đủ các bộ phận và diễn tả được trạng thái cảm xúc trên khuôn mặt qua đường nét, màu sắc.
+ Tự học tốt, hoàn thành bài của mình
* Hoạt động 4: Trưng bày, giới thiệu sản phẩm
- Tổ chức cho HS trưng bày và giới thiệu về bức tranh
- Cho HS nhận xét.
* Đánh giá:
Phương pháp đánh giá: Vấn đáp; Tích hợp.
Kĩ thuật đánh giá: Đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi; Nhận xét bằng lời; tôn vinh; Phân tích, phản hồi.
Tiêu chí đánh giá: 
+ HS hoàn thành sản phẩm đẹp và sáng tạo.
 + Giới thiệu, nhận xét và nêu được cảm nhận về sản phẩm của mình, của bạn.
 + Trình bày to, rõ ràng, tự tin.
* Vận dụng - Sáng tạo: 
- Hướng dẫn HS dùng sản phẩm của chủ đề làm khung tranh trang trí lớp hay đóng thành anbum để lưu niệm như hình 4.10 / SGK.
* Đánh giá:
Phương pháp đánh giá: Vấn đáp; Tích hợp.
Kĩ thuật đánh giá: Đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi; Nhận xét bằng lời; tôn vinh; Phân tích, phản hồi.
Tiêu chí đánh giá: 
+ HS hoàn thành sản phẩm đẹp và sáng tạo.
 + Giới thiệu, nhận xét và nêu được cảm nhận về sản phẩm của mình, của bạn.
5. Kết quả:
 * Khối lớp 3 dạy theo phương pháp dạy học Mỹ thuật mới học sinh lĩnh hội được các kiến thức và kỹ năng:
 - HS có những hiểu biết về các hoạt động ở trường và hình ảnh về bạn bè, thầy cô.
 - HS vẽ được chân dung bạn bè, thầy cô với nhiều biểu cảm sinh động.
 - HS khuyết tật vẽ được chân dung đơn giản về bạn bè mình.
 6. Bài học kinh nghiệm:
 * Ưu điểm:
 - Từ kết quả thực nghiệm ta dễ dàng nhận thấy khi áp dụng phương pháp dạy học Mỹ thuật mới ở tiểu học là phù hợp. Vì phương pháp này kích thích trí tò mò cũng như khả năng sáng tạo của các em.Thông qua hoạt động trải nghiệm và quá trình thực hành hoàn thành sản phẩm HS được phát huy 5 năng lực: năng lực trải nghiệm, năng lực kỹ năng và kỹ thuật, năng lực biểu đạt, năng lực phân tích và diễn giải, năng lực giao tiếp và đánh giá
 - Cách tiến hành theo hướng mở không cứng nhắc như phương pháp hiện hành.
 - Giáo viên có thể linh hoạt lựa chọn hình thức tổ chức cho các hoạt động, lựa chọn vật liệu, không gian học tập cho học sinh
 - Giáo viên có thể xây dựng hình thức tổ chức cho phù hợp với mục tiêu của chủ đề, phù hợp với học sinh và điều kiện thực tế của địa phương.
 - Học sinh được phối hợp và giao lưu với các bạn, và thể hiện sản phẩm với nhiều cách thức khác nhau mang đặc trưng của mĩ thuật là cảm xúc và sáng tạo.
 * Hạn chế: 
 Vì đây là phương pháp dạy học của nước ngoài đã được chọn lọc để vận dụng vào Việt Nam cho nên gặp rất nhiều khó khăn với cơ sở vật chất còn hạn chế như ở nước ta. Với hạ tầng cơ sở hiện nay ở nhiều trường chưa có phòng chức năng, chưa có nơi lưu trữ sản phẩm của học sinh. Dạy học theo phương pháp dạy học Mỹ thuật mới đưa học sinh tiếp thu kiến thức thông qua trải nghiệm, qua các hoạt động tập thể, hoạt động nhóm. Học sinh cùng nhau hoàn thành sản phẩm của nhóm mình, cùng giao lưu, trao đổi. Vì vậy việc dạy học trong phạm vi lớp học hiện nay của các trường sẽ gặp rất nhiều khó khăn như diện tích lớp nhỏ, nhiều bàn ghế ảnh hưởng đến việc di chuyển cũng như tổ chức theo nhóm hay hoạt động cần sự vận động linh hoạt.
 Việc sử dụng tài liệu hướng dẫn của dự án chỉ có một số ví dụ về phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động để ứng dụng vào dạy học. Vì vậy khi đã vận dụng hết các ví dụ đó người giáo viên phải tự xây dựng hình thức tổ chức mới nhằm tránh lặp lại gây nhàm chán cho học sinh và phù hợp với mục tiêu của chủ đề. Chính vì vậy mà giáo viên gặp không ít khó khăn khi liên tục phải tìm tòi hình thức tổ chức các hoạt động dạy học mới. Đôi khi không tránh khỏi hình thức tổ chức này không phù hợp hay quá khó với học sinh.
III. Kết luận và kiến nghị:
 1. Kết luận: 
 Dạy học mĩ thuật trong trường tiểu học bằng phương pháp mới đã nâng cao kết quả học tập của học sinh, khơi gợi được trí sáng tạo, liên kết gắn bó các học sinh với nhau cùng nhau tham gia tìm tòi kiến thức.
 Học theo phương pháp mới, học sinh được tham gia vào các quy trình học tâp mĩ thuật mà trong từng học sinh có thể khám phá, thể hiện suy nghĩ về các trải nghiệm, cảm xúc và tưởng tượng của mình.
 Giáo viên mĩ thuật tham gia vào chương trình dạy thí điểm đã nhận thấy rằng những học sinh được tham gia vào quá trình học tập này có hiểu biết sâu sắc hơn về bản thân và thế giới xung quanh.
 Giáo dục mĩ thuật kích thích mọi giác quan và kết hợp nhiều trải nghiệm của học sinh. Hình thức giao tiếp thông qua hình ảnh sẽ giúp học sinh mở rộng vốn ngôn ngữ của mình, đúng như câu ngạn ngữ Trung Quốc: “ Nghe rồi sẽ quên, nhìn rồi sẽ nhớ, chỉ có tự làm thì sẽ hiểu”
 Ngôn ngữ mĩ thuật kích thích người học suy nghĩ và thực hành đôi tay, các em có thể vận dụng những kiến thức mĩ thuật đã học vào cuộc sống sinh hoạt hàng ngày, làm cho cuộc sống ngày càng phong phú và đẹp hơn.
 2. Kiến nghị: 
 * Đối với nhà trường: Cần đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị giảng dạy cho bộ môn Mĩ thuật.
* Với giáo viên: Giáo viên dạy mĩ thuật không ngừng học hỏi, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, sử dụng thành thạo các phương tiện dạy học hiện đại.
 * Với phụ huynh học sinh: Gia đình cần quan tâm và mua đầy đủ đồ dùng học tập cho con em mình giúp các em học tập được tốt hơn.
 Trên đây là những kiến nghị của cá nhân tôi.
 Tôi rất mong sự ghi nhận và giúp đỡ của lãnh đạo cấp trên tạo điều kiện tốt nhất để chúng tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
 Trong khi thực hiện nghiên cứu và viết sáng kiến kinh nghiệm này không tránh khỏi những thiếu sót. Mong quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp đóng góp ý kiến cho sáng kiến kinh nghiệm này được hoàn thiện hơn.
 Tôi xin chân thành cảm ơn!
 Hồng  Thủy, ngày 12 tháng 12 năm 2018
	Giáo viên
	 Nguyễn Văn Hới
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ
KQ đánh giá
Tổng điểm
Xếp loại
Kết quả xếp loại của tổ CM
Kết quả xếp loại của nhà trường
 HIỆU TRƯỞNG TỔ CM 
 Nguyễn Thị Bích Thảo	 Hoàng Thị Minh Hương

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_hieu_qua_day_hoc_mi_thuat_trong_truong.doc
Sáng Kiến Liên Quan