Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục truyền thống yêu nước qua dạy học Lịch sử Lớp 10
Cơ sở lý luận.
-Truyền thống yêu nước:
Truyền thống dựng nước, giữ nước là nội dung cốt lõi của truyền thống
dân tộc Việt Nam.
Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam: Là nét nổi bật trong đời
sống văn hóa tinh thần của người Việt, là di sản quý báu của dân tộc được hình
thành rất sớm, được củng cố và phát huy qua hàng ngàn năm lịch sử.
Dân tộc nào, con người của dân tộc đó đều cũng phải lòng yêu quê
hương, yêu đất nước của mình một cách tha thiết nhất, nguyện quyết tâm bảo vệ
tổ quốc. Lòng yêu nước là tình cảm tự nhiên của con người. Trước hết là tình
cảm trong gia đình, từ đó nảy sinh tình cảm với những người xung quanh, họ
hàng làng xóm, lớn nhất là quê hương đất nước.
Lòng yêu nước không phải phát sinh ngay từ khi con người xuất hiện, mà
nó được hình thành trong quá trình lao động và chiến đấu bảo vệ tổ quốc. Yêu
nước không chỉ là tình cảm nữa mà là nghĩa vụ, trách nhiệm đối với đất nước.
Lòng yêu nước bắt nguôn từ những tình cảm đơn giản, trong một không
gian nhỏ hẹp nhưng từ khi hình thành quốc gia dân tộc Việt: Văn lang – Âu Lạc
những tình cảm đó phát triển thành tình cảm rộng lớn- Lòng yêu nước.
Lòng yêu nước theo dòng lịch sử, được củng cố, được truyền từ thế hệ này
sang thế hệ khác, từ thời kì này sang thời kì khác, trở thành truyền thống, tạo nên
sơi chỉ đỏ bên chặt xuyên suốt lịch sử Việt Nam qua từng giai đoạn.
Lòng yêu nước đối với nhân dân Việt Nam từ xưa đến nay luôn phát triển
trên mọi lĩnh vực của đời sống lao động sản xuất, trong đấu tranh bảo vệ tổ quốc,
giành độc lập, chống áp bức, bóc lột. Tiêu biểu là những cuộc khởi nghĩa, các
cuộc cách mạng, lao động sáng tạo ra mọi giá trị tinh thần và vật chất. Lòng yêu
nước trở thành sức mạnh vô song, đưa lại những thành tựu, những thắng lợi lẫy
lừng trong công cuộc dựng nước và giữ nước.
Trong qua trình học tập có rất nhiều ý kiến khác nhau, mỗi giáo viên có
một cách nghĩ riêng nhưng cách chung nhất là ai cũng quan tâm đến việc dạy
như thế nào là hiệu quả nhất. Trong khi đó Truyền thống yêu nước lại năm rải
trong gần cả chương trình học kì hai của lớp 10. Vì vậy với sáng kiến này chúng
ta sẽ khắc sâu kiến thức chung nhất, tránh lan man, dài dòng khiến cho học sinh
nhàm chán.Bên cạnh đó , giáo viên còn kích thích tính sáng tạo, ham học hỏi của
học sinh.
2. Thực trạng vấn đề.
Dân tộc Việt Nam trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước đã tạo
nên nhiều truyền thống tốt đẹp trong đó nổi bật là truyền thống yêu nước. Đây là
điều thiêng liêng, cao quý nhất, là cơ sở tạo nên những truyền thống khác.
Hồ Chí Minh nói rằng: ‘‘Tinh thần yêu nước cũng giống như các thứ của quý.
Có khi trưng bày trong tủ kính, trong bình pha lê rõ ràng, dễ thấy. Nhưng cũng
có thể cất dấu kín trong giương, trong hòm. Bổn phận của chúng ta là làm cho4
những của quý, kín đáo ấy đều được đưa ra trưng bày. Nghĩa là phải ra sức tuyên
truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nước của tất cả mọi người đều
được thực hành vào công việc yêu nước’’.
Giáo dục cho thế hệ trẻ lòng yêu nước trên cơ sở giáo dục truyền thống
dân tộc, lòng yêu nước, lòng yêu nước để phục vụ tốt nhất nhiệm vụ xây dựng
đất nước, mà trước mắt là thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, các môn
khoa học xã hội nói chung và môn lịch sử nói riêng, có ưu thế, sở trường trong
việc giáo dục truyền thống dân tộc, lòng yêu nước cho học sinh.
Hồ Chí Minh còn căn dặn với các cháu rằng:
‘‘ Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”
Phải học lịch sử vì sử dạy cho chúng ta những chuyện vẻ vang của tổ tiên ta, từ
đó cho chúng ta kinh nghiệm, bài học quý báu cho hiện tại và tương lai, phải
giáo dục lòng yêu nước cho học sinh thông qua dạy học môn lich sử để các em
có những nhận thức đúng đắn vè truyền thống dân tộc, góp phần vào việc hình
thành phẩm chất, đạo đức cho các em đi đúng hướng trong công cuộc học tập,
xây dựng tổ quốc.
ƣợc củng cố, đƣợc truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, từ thời kì này sang thời kì khác, trở thành truyền thống, tạo nên sơi chỉ đỏ bên chặt xuyên suốt lịch sử Việt Nam qua từng giai đoạn. Lòng yêu nƣớc đối với nhân dân Việt Nam từ xƣa đến nay luôn phát triển trên mọi lĩnh vực của đời sống lao động sản xuất, trong đấu tranh bảo vệ tổ quốc, giành độc lập, chống áp bức, bóc lột. Tiêu biểu là những cuộc khởi nghĩa, các cuộc cách mạng, lao động sáng tạo ra mọi giá trị tinh thần và vật chất. Lòng yêu nƣớc trở thành sức mạnh vô song, đƣa lại những thành tựu, những thắng lợi lẫy lừng trong công cuộc dựng nƣớc và giữ nƣớc. Trong qua trình học tập có rất nhiều ý kiến khác nhau, mỗi giáo viên có một cách nghĩ riêng nhƣng cách chung nhất là ai cũng quan tâm đến việc dạy nhƣ thế nào là hiệu quả nhất. Trong khi đó Truyền thống yêu nƣớc lại năm rải trong gần cả chƣơng trình học kì hai của lớp 10. Vì vậy với sáng kiến này chúng ta sẽ khắc sâu kiến thức chung nhất, tránh lan man, dài dòng khiến cho học sinh nhàm chán.Bên cạnh đó , giáo viên còn kích thích tính sáng tạo, ham học hỏi của học sinh. 2. Thực trạng vấn đề. Dân tộc Việt Nam trải qua hàng ngàn năm dựng nƣớc và giữ nƣớc đã tạo nên nhiều truyền thống tốt đẹp trong đó nổi bật là truyền thống yêu nƣớc. Đây là điều thiêng liêng, cao quý nhất, là cơ sở tạo nên những truyền thống khác. Hồ Chí Minh nói rằng: ‘‘Tinh thần yêu nƣớc cũng giống nhƣ các thứ của quý. Có khi trƣng bày trong tủ kính, trong bình pha lê rõ ràng, dễ thấy. Nhƣng cũng có thể cất dấu kín trong giƣơng, trong hòm. Bổn phận của chúng ta là làm cho 4 những của quý, kín đáo ấy đều đƣợc đƣa ra trƣng bày. Nghĩa là phải ra sức tuyên truyền, tổ chức, lãnh đạo, làm cho tinh thần yêu nƣớc của tất cả mọi ngƣời đều đƣợc thực hành vào công việc yêu nƣớc’’. Giáo dục cho thế hệ trẻ lòng yêu nƣớc trên cơ sở giáo dục truyền thống dân tộc, lòng yêu nƣớc, lòng yêu nƣớc để phục vụ tốt nhất nhiệm vụ xây dựng đất nƣớc, mà trƣớc mắt là thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, các môn khoa học xã hội nói chung và môn lịch sử nói riêng, có ƣu thế, sở trƣờng trong việc giáo dục truyền thống dân tộc, lòng yêu nƣớc cho học sinh. Hồ Chí Minh còn căn dặn với các cháu rằng: ‘‘ Dân ta phải biết sử ta Cho tƣờng gốc tích nƣớc nhà Việt Nam” Phải học lịch sử vì sử dạy cho chúng ta những chuyện vẻ vang của tổ tiên ta, từ đó cho chúng ta kinh nghiệm, bài học quý báu cho hiện tại và tƣơng lai, phải giáo dục lòng yêu nƣớc cho học sinh thông qua dạy học môn lich sử để các em có những nhận thức đúng đắn vè truyền thống dân tộc, góp phần vào việc hình thành phẩm chất, đạo đức cho các em đi đúng hƣớng trong công cuộc học tập, xây dựng tổ quốc. 3.Giải pháp khi sử dụng giải quyết vấn đề. 3.1. Những bài học về đấu tranh chống giặc ngoại xâm. Những bài học về đấu tranh chống giặc ngoại xâm là loại bài viết có ƣu thế trong việc giáo dục lòng yêu nƣớc cho học sinh. Qua đó học sinh thấy đƣợc ý chí quật cƣờng, sức mạnh đoàn kết dân tộc, truyền thống yêu nƣớc, dựng nƣớc và giữ nƣớc của dân tộc, truyền thống yêu nƣớc dựng nƣớc và giữ nƣớc của dân tộc ta qua các giai đoạn lich sử. Chương trình lịch sử 10 có nhiều trận đánh hay ghi lại những mốc son chói lọi trong lịch sử chống ngoại xâm của quốc gia Đại Việt như: Cuộc kháng chiến chống Tống của Lê Hoàn, hai giai đoạn trong cuộc kháng chiến chống Tống của nhà Lý, ba lần kháng chiến chống quân xâm lƣợc Mông – Nguyên của nhà Trần;Cuộc khởi nghĩa chống xâm lƣợc Minh của nghĩa quân Lam Sơn; Cuộc khởi nghĩa của nghĩa quân Tây Sơn đánh tan quân Xiêm, Thanh bảo vệ nền độc lập của dân tộc. Nếu nhƣ chỉ với phƣơng pháp thầy đọc, trò ghi, trình bày các cuộc chiến sơ sài, dựa vào nội dung SGK, không khắc họa, nhấn mạnh đƣợc chủ trƣơng đánh giặc độc đáo của quân và dân ts, sức mạnh đoàn kết dân tộc, ý nghĩa lich sử của các trận đánh cũng nhƣ vai trò to lớn của các anh hùng dân tộc thì học sinh không thể cảm nhận hết đƣợc những trang sử hào hùng của cha ông ta. Khi học về trận đánh chống quân Mông Nguyên ở thế kỉ XIII, giáo viên phải phân tích rõ ràng tội ác của quân Mông Nguyên, gây bao đau thƣơng, tang tóc cho cho nhiều dân tộc, quân Mông Nguyên có một sức mạnh ‘‘ Vó ngựa của quân Mông Cổ đi đến đâu cỏ không mọc đƣợc đến đó hay không còn một dòng sông, dòng suối nào không tràn đầy nƣớc mắt của chúng ta. Không còn một ngọn núi, một cánh đồng nào không bị quân giặc dày xéo’’ Từ đó học sinh hiểu đƣợc rằng đây là kẻ xâm lƣợc hùng mạnh nhất thế 5 giới, khi chúng kéo sang nƣớc Đại Việt thì tình hình nƣớc ta nhƣ ‘‘ Ngàn cân treo sợi tóc” và giáo viên có thể đƣa ra câu hỏi: Liệu quân dân nhà Trần có đủ sức đánh bại được quân Mông Cổ hay chấp nhận số phận bị thôn tính như các quốc gia khác? Cách nêu vấn đề nhƣ vậy gây sự hứng thú, háo hức cho học sinh, khơi gợi và đánh thức tính tự hào tự cƣờng dân tộc trong các em. Bởi đế quốc Mông Cổ ba lần ( 1258,1285,1287-1288) cất quân xâm lƣợc Đại Việt. Chúng đã gặp phải dân tộc bất khuất, cả ba lần quân Đại Việt đánh cho quân giặc tan tác. Khi phân tích nguyên nhân thắng lợi của quân và dân Đại Việt đối với giặc Mông Nguyên , giáo viên phân tích một cách sâu sắc về tinh thần đoàn kết toàn dân, trên dƣới một lòng. Ở đây quân Nguyên không chỉ đọ sức với quân đội nhà trần mà là đƣơng đầu với toàn thể nhân dân Đại Việt. Khi kéo vào nƣớc ta, quân địch đã thấy treo ở khắp nơi những tấm biển với dòng chữ ‘ ‘ Tất cả các quận , huyện , làng mạc nếu có giặc ngoài đều phải liều chết mà đánh, nếu sức không địch nổi thì cho phép tránh vào rừng núi, không đƣợc đầu hàng’’. Với lòng yêu nƣớc nồng nàn, nhân dân cả nƣớc đã thực hiện mệnh lệnh của triều đình trong cuộc kháng chiến vĩ đại này, chính sức mạnh đoàn kết và tinh thần quyết chiến quyết thắng của toàn dân là yếu tố quyết định chiến thắng đó. Sức mạnh đoàn kết, lòng yêu nƣớc thể hiện trong sự tham gia của các tầng lớp nhân dân vào cuộc chiến đấu sống còn này. Sức mạnh ấy đã đƣợc phản ánh qua tinh thần đoàn kết, chiến đấu của quân đội. Quốc Tuấn nói với tƣớng sĩ: ‘ ‘ Lúc lâm trận cùng nhau sống chết, lúc ở nhà cùng nhau vui cƣời’’. Tinh thần yêu nƣớc, đoàn kết là cơ sở cho thái sƣ Trần Thủ Độ tin tƣởng nói rằng: ‘‘ Đầu thần chưa rơi xuống đất xin bệ hạ đừng lo’’. Tiết chế Trần Hƣng Đạo cũng trả lời vua Trần Thánh Tông rằng: ‘‘ Xin bệ hạ chém đầu thần trước rồi hãy hàng’’. Để khắc sâu và giáo dục sâu sắc lòng yêu nƣớc cho học sinh qua bài học , giáo viên phải phân tích đƣợc những biểu hiện chứng minh đƣợc truyền thống giữ nƣớc nồng nàn của quân và dân nhà Trần. Giáo viên có thể đƣa ra những câu hỏi nhƣ : ‘‘ Tại sao một đế quốc lớn mạnh như Mông- Nguyên trong ba lần xâm lược Đại Việt lại thất bại thảm hại cả ba?’’ hoặc ‘‘ Nguyên nhân và ý nghĩa thắng lợi của ba cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên?” Khi dạy bài 19 với 3 lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên, giáo viên chú ý xâu chuỗi sự kiện lịch sử để cho học sinh thấy rằng truyền thống yêu nƣớc luôn cháy bỏng trong trái tim mọi ngƣời Đại Việt, họ sẵn sàng đứng lên trong mọi hoàn cảnh để bảo vệ tổ quốc. Hoặc khi trận Chi Lăng- Xương Giang trong cuộc đấu tranh chống xâm lược Minh, giáo viên phải nhấn mạnh đƣợc ý cơ bản: Chiến thắng Chi Lăng- Xƣơng Giang là chiến thắng oanh liệt nhất và là chiến thắng có ý nghĩa quyết định toàn bộ quá trình phát triển của cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc của nghĩa quân Lam Sơn. Chiến thắng Chi Lăng- Xương Giang là một điển hình của nghệ thuật quân 6 sự lấy ít đánh nhiều, lấy yếu đánh mạnh của nghĩa quân, với một lực lƣợng không quá 4 vạn, nghĩa quân ta đã tiêu diệt và đánh tan trên 10 vạn quân địch trong thời gian không đầy một tháng. Nghĩa quân đã lợi dụng địa thế hiểm trở và chọn trận địa quyết chiến chính xác. Nghĩa quân ta đã khôn khéo nhử chúng vào trận địa mai phục, biến rừng núi thành vòng vây để tiêu diệt chúng, khiến chúng tƣ thế hăng, lực lƣợng đang mạnh chuyển thành thế suy, lực yếu, chống đỡ không nổi bị động từ đầu đến cuối. Việc nhấn mạnh, phân tích sâu sắc ý nghĩa và nguyên nhân thắng lợi của Chi Lăng- Xƣơng Giang đã nâng cao cho học sinh lòng căm thù quân xâm lƣợc bạo ngƣợc, tự hào về truyền thống yêu nƣớc, đấu tranh bất khuất của dân tộc . Từ đó định hƣớng cho các em có đƣợc những suy nghĩ về trách nhiệm của mình đối với đất nƣớc ngày nay. 3.2. Tìm hiểu về các anh hùng dân tộc và các nhân vật lịch sử. Trong SGK Lịch sử 10 hầu nhƣ không có bài học riêng về anh hùng dân tộc hay các nhân vật lịch sử mà chủ yếu tìm hiểu qua những sự kiện lớn của dân tộc. Ví dụ 1: - Những người lãnh đạo các cuộc khởi nghĩa lớn chống giặc ngoại xâm như: Ngô Quyền, Lê Hoàn, Lý Thƣờng Kiệt, Trần Hƣng Đạo, Quang Trung. - Những nhân vật nổi tiếng trong các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, văn học, nghệ thuật như: Chu Văn An, Nguyễn Trãi, Lƣơng Thế Vinh, Lê Văn Hƣu, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ.Những con ngƣời ấy đã có đóng góp to lớn cho lịch sử dân tộc. Qua đó bồi dƣỡng lòng biết ơn, giáo dục lòng kính yêu cá vị anh hùng đã hi sinh thân mình cho lợi ích dân tộc cho học sinh hiểu đƣợc. Khi trình bày, đánh giá về một nhân vật lịch sử, phải dựa trên cơ sở tài liệu-sự kiện. Để có bức tranh quá khứ chính xác, có hình ảnh, ngoài việc sử dụng SGK còn phải sử dụng nhiều tài liệu khác nữa, phải sử dụng những phƣơng tiện dạy học và có những biện pháp sƣ phạm để cụ thể hóa sự kiện lịch sử. Ví dụ 2: Khi chúng ta nói về cuộc kháng chiến chống giặc Minh, giáo viên có thể cho học sinh tìm hiểu vài nét về Nguyễn Trãi, Lê lợi. Đặc biệt là khi chúng ta tìm hiểu về Nguyễn Trãi, ông là một ngƣời có nghĩa khí, có lòng yêu nƣớc nồng nàn và ý chí bất khuất. Nguyễn Trãi có nhiều cống hiến to lớn trong công việc tổ chức và lãnh đạo khởi nghĩa Lam Sơn. Nguyễn Trãi còn là nhà văn hóa lớn của dân tộc Việt Nam: ‘‘ Con ngƣời suốt đời đấu tranh cho lí tƣởng của nhân nghĩa’’, ông đƣợc UNESCO công nhận là danh nhân văn hóa thế giới. Hoặc khi học:Bài 23: Phòng trào Tây Sơn và Sự nghiệp thống nhất đất nước, Bảo vệ tổ quốc cuối thế kỉ XVIII, giáo viên lại chú ý đến hình tƣợng anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ thông qua từng giai đoạn của cuộc khởi nghĩa để cho học sinh thấy đƣợc vai trò to lớn, những cống hiến của ông đối với lịch sử dân tộc. Đất nƣớc bị chia cắt thành hai đàng : Đàng trong và Đàng ngoài trong suốt gần hai trăm năm, Nguyên Huệ đã lãnh đạo quân Tây Sơn lần lƣợt đánh đổ các 7 tập đoàn phong kiến thống nhất đất nƣớc Đánh tan 5 vạn quân Xiêm bằng trận thủy chiến lớn trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta; Đại phá 29 vạn quân Thanh bảo vệ nền độc lập cho dân tộc. Sau khi đất nƣớc thái bình ông đã thi hành những chính sách nhằm củng cố, ổn định kinh tế, chính trị, văn hóa. Quang Trung là vị anh hùng lớn của dân tộc, ông đƣợc UNESCO công nhận là một trong những vị tƣớng tài của thế giới. Việc khắc họa những nhân vật lịch sử có tác dụng đem lại sự hứng thú cho học sinh, giáo dục sâu sắc, buộc các em phải suy nghĩ và đƣa ra nhận xét, đánh giá nhân vật lịch sử . Qua đó các em bộc lộ đƣợc những tình cảm, lòng biết ơn, kính trọng, sự ngƣỡng mộ đối với những con ngƣời đã có những cống hiến to lớn cho lịch sử dân tộc. Giáo viên có thể đặt câu hỏi để khắc sâu hơn cho học sinh về công lao to lớn của các vị anh hùng dân tộc, thể hiện sự ghi nhớ công ơn của các vị anh hùng mà các em luôn ghi nhớ, găn liền với những chiến công hiển hách thông qua bài tập yêu cầu các em lập bảng thống kê theo chủ đề sau: TT Thời gian Họ tên vị anh hùng Chiến công nổi bật 1 938 Ngô Quyền Chiến thắng Bạch Đằng đánh tan quân âm xâm lƣợc Nam Hán 2 1075-1077 Lý Thƣờng Kiệt Chiến thắng Sông Nhƣ Nguyệt đánh tan 30 vạn quân xâm lƣợc Tống. 3 1258,1285, 1287-1288 Trần Hƣng Đạo Chiến thắng Đạch Đằng, Vạn Kiếp đánh tan xâm lƣợc Mông- Nguyên. 4 1418-1427 Lê Lợi Chiến thắng Ngọc Hồi- Đống Đa, đánh tan 15 vạn quân Minh 5 30-1-1789 (5-1) Kỷ Mão Quang Trung Chiến thắng Ngọc Hồi- Đống Đa đánh Tan 29 vạn quân Thanh. Với câu hỏi hệ thống trên giúp các em khắc ghi sâu hơn về những đóng góp của các vị anh hùng dân tộc. Bên cạnh những nhân vật tài trí, đức độ, là những nhân vật phản diện , những ông vua chỉ biết ăn chơi sa đọa không quan tâm đến việc triều chính, năng lực kém, tƣ cách đạo đức suy đồi nhƣ vua: Trần Dụ Tông, Lê Tƣơng Dực, Lê Uy Mục... đem đến cho đất nƣớc sự suy yếu, khủng hoảng và cuối cùng là sự sụp đổ của vƣơng triều mình đang thống trị. Giáo viên cũng nêu qua để chúng ta tạo biểu tƣợng về nhiều loại nhân vật cho học sinh tình cảm yêu, ghét rõ ràng, biết ơn, kính trọng, yêu mến những nhân vật có công trong việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc và không tán thành, phê phán những ngƣời không có tinh thần yêu nƣớc tích cực. Truyền thống yêu nước còn được nói rõ hơn trong bài 28: ‘ ‘ Truyền thống yêu nƣớc của dân tộc Việt Nam thời phong kiến’’. Giáo viên sẽ cho học sinh hiểu rõ thêm về truyền thống yêu nƣớc của dân tộc Việt từ khi dân tộc ta dựng nƣớc và giữ nƣớc. Truyền thống yêu nƣớc của dân tộc Việt mà trong đó 8 chống giặc ngoại xâm, bảo vệ độc lập là nét đặc trƣng cơ bản nổi bật nhất, giữa những năm kháng chiến chống giặc pháp xâm lƣợc , Chủ tich Hồ Chí Minh đã khẳng định: ‘‘ Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta . Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lơn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước’’. 3.3. Giáo dục lòng yêu nước qua dạy học lịch sử địa phương. Trong chƣơng trình lịch sử 10, về phần lịch sử địa phƣơng giáo viên có thể cho học sinh tìm hiểu về cuộc khởi nghĩa của Bà Triệu hoặc cuộc cải cách của Hồ Quý Ly. Đây là phần kiến thức học sinh có thể đã học vì vậy giáo viên sẽ hƣớng dẫn ch các em học sinh tự sƣu tầm, tìm hiểu đƣợc mối quan hệ biện chứng giữa lịch sử dân tộc và lịch sử địa phƣơng . Lịch sử địa phƣơng là hình ảnh thu gọn của lịch sử dân tộc, nên việc tìm hiểu lịch sử địa phƣơng góp phần tìm hiểu sâu sắc hơn lịch sử dân tộc . Dạy lịch sử địa phƣơng để giáo dục học sinh lòng tự hào quê hƣơng, về địa phƣơng mình, trân trọng và có ý thức trách nhiệm trong việc phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của quê hƣơng, đất nƣớc trải qua bao thế hệ tiếp nối mới có đƣợc. Chiến tranh có dai dẳng đến đâu cũng chỉ là nhất thời, kháng chiến thắng lợi, đất nƣớc trở lại bình yên. Trong sự nghiệp xây dựng đất nƣớc, truyền thống yêu nƣớc tiếp tục đƣợc giữ gìn, phát huy làm cho đất nƣớc ngày càng phát triển tiên tiến hơn, làm cho cuộc sống của mọi ngƣời dân ngày càng tƣơi đạp hơn. Để những hoạt động đó có tác dụng lớn trong việc giáo dục lòng yêu nƣớc, yêu quê hƣơng, đất nƣớc, biết ơn các bậc tiền bối, giáo dục về ý chí kiên cƣờng, đạo lí sống nhân nghĩa của con ngƣời Việt , thay vì một tiết học lí thuyết trên lớp bằng việc tổ chức cho học đi tham quan di tích lịch sử nhƣ đền bà Triệu, thành nhà Hồ, lễ hội Lam Kinh thì hiệu quả hơn,học sinh sẽ hứng thú hơn. Đền thờ Bà Triệu 9 Thành nhà Hồ Lễ hội Lam Kinh 4.Hiệu quả của sánh kiến. 4.1.Kết quả chung. Giáo dục lòng yêu nƣớc là bộ phận quan trọng của giáo dục truyền thống dân tộc. Bản thân môn Lịch sử có sở trƣờng và khả năng giáo dục lòng yêu nƣớc cho học sinh. Tuy nhiên kết quả giáo dục lại tùy thuộc vào các phƣơng tiện, phƣơng pháp dạy học theo hƣớng phát huy tích cực, sáng tạo của học sinh để đạt hiệu quả cao về nhận thức và hành động thực tiễn. 10 Trong Năm học 2015-2016 , qua việc không ngừng đổi mới phƣơng pháp dạy học, giúp cho kết quả học tập của các em học sinh ở các lớp trực tiếp giảng dạy không ngừng nâng cao chất lƣợng, nhiều em yêu thích hơn và cố gắng học tốt môn Lịch sử. Ngoài việc học thuộc bài ngay trên lớp các em còn tìm tòi những tài liệu kiến thức phục vụ cho bài học. Các em ý thúc hơn về môn học này, chuẩn bị bài ở nhà chu đáo hơn, trong giờ học không khí lớp học sôi nổi hơn, đã phát huy đƣợc tính tích cực , chủ động của học sinh, đa phần các em làm bài kiểm tra chất lƣợng tốt, số lƣợng học sinh yếu kém không nhiều. Kiến thức của học sinh trở nên sâu sắc hơn, bền vững hơn, không khí học tập của các em vui hơn, tự tin hơn khi bày tỏ thái độ, tình cảm của mình. Mục đích của đề tài này là giúp các em có thể liên kết các bài học có kiến thức liên quan đƣợc hệ thống bằng sự kiến, kiến thức liên kết để từ đó các em không ngại bài học có nhiếu kiến thức nữa, mà các em đã biết sâu chuỗi thành bài học có hệ thống. 4.2.Kết quả cụ thể. Dƣới đây là kết quả chất lƣợng của học sinh qua bài kiểm tra 1 tiết. Lớp Sĩ Số Giỏi Khá Trung Bình Yếu Số lƣợng % Số lƣợng % Số lƣợng % Số lƣợng % 10A2 45 10 22% 22 49% 11 25% 2 0,4% 10A3 48 7 15% 30 63% 11 22% 0 10A4 45 8 18% 23 51% 14 31% 0 10A7 40 7 18% 24 60% 9 22% 0 Nhƣ vậy, nhờ áp dụng sáng kiến này vào bài giảng, chất lƣợng học tập và thái độ của học sinh trong bộ môn Lịch sử tăng rõ rệt, các em đã chịu khó làm bài kiểm tra đạt điểm cao hơn Môn lịch sử cũng nhƣ nhiều môn học khác đòi hỏi sự chăm chỉ trong quá trình dạy - học. Đầu tƣ thời gian và công sức để học là một trong những nhân tố quan trọng làm nên thành công không chỉ đối với trò mà cả với thầy. Ngƣời thầy phải chịu khó tự học, tự nghiên cứu để có thể áp dụng đƣợc những phƣơng pháp mới, qua đó tìm ra những phƣơng pháp, những kĩ thuật dạy học có tính ƣu việt và phù hợp với học sinh của trƣờng. Giáo viên phải nghiên cứu và chuẩn bị đƣợc câu hỏi hợp lí tƣơng ứng với mỗi dạng nội dung kiến thức để sau này khi nhắc đến dạng nôi dung kiến thức đó là trong đầu học sinh sẽ nghĩ ngay đến câu hỏi thƣờng học. Bên cạnh đó, để học sinh học tốt, giáo viên phải có các câu hỏi gợi ý, gợi mở giúp cho học sinh suy nghĩ, nghiên cứu, tự tìm tòi. 5. Kết luận, kiến nghị. 5.1.Kết luận. Là giáo viên dạy môn Lịch sử, là môn học trên thực tế không có nhiều sự 11 yêu thích, say mê của học sinh với môn học này nên bản thân Tôi phải tự bồi dƣỡng chuyên môn, ham học hỏi nghiên cứu các tài liệu, tham khảo các giờ dạy giỏi, các giờ mẫu trên băng hình để rút kinh nghiệm cho bài giảng của mình tốt hơn. Để có giờ học tốt, tạo cảm hứng cho học sinh, bản thân giáo viên phải nắm vững kiến thức cơ bản cần truyền đạt của khóa trình lịch sử, xác định đƣợc những loại bài, loại kiến thức khác nhau để từ đó tìm ra những phƣơng pháp dạy học phù hợp đem lại hiệu quả giáo dục. Bản thân là giáo viên, tôi cũng có tâm huyết với nghề, tôi luôn nhắc nhở bản thân, phải làm sao thực hiện cho tốt những nhiệm vụ của giáo dục, truyền đạt kiến thức lịch sử cho các em vừa giúp các em có những nhận thức đúng đắn về truyền thống dân tộc, góp phần vào việc hình thành phẩm chất, đạo đức cho các em giúp các em đi đúng hƣớng trong công cuộc học tập, xây dựng đất nƣớc, là công dân tốt, gƣơng mẫu. Trong quá trình viết đề tài này không tránh khỏi những khiếm khuyết, tôi rất mong nhận đƣợc sự giúp đỡ, đóng góp, góp ý của đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn. 5.2. Kiến nghị. - Đối với GVBM, cần mạnh dạn đổi mới phƣơng pháp, không ngừng nghiên cứu và tự học những phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học mới. - Các tổ chuyên môn đẩy mạnh triển khai sinh hoạt chuyên đề về đổi mới phƣơng pháp và sử dụng. - Nhà trƣờng tạo điều kiện hết sức và khuyến khích giáo viên đổi mới phƣơng và chú trọng vào việc nghiên cứu, sáng tạo, đổi mới. - Sở GD-ĐT tăng cƣờng triển khai chủ trƣơng đổi mới dạy học và phổ biến những gƣơng tốt về đổi mới phƣơng pháp dạy học trong nhà trƣờng, trong từng giáo viên. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ Quảng Bình, ngày 25 tháng 5 năm 2016 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của ngƣời khác. Ngƣời viết Nguyễn Thị Oanh
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_giao_duc_truyen_thong_yeu_nuoc_qua_day.pdf