Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục phòng chống ma túy và chất gây nghiện thông qua dạy bộ môn Sinh học Lớp 11 - THPT

Học sinh là lứa tuổi chưa thật sự trưởng thành, có đặc điểm tâm lý lứa tuổi riêng, suy nghĩ non nớt, dễ bị lôi kéo, thích ăn chơi đua đòi “ cho hợp thời đại”, dễ bị ảnh hưởng bởi lối sống gấp- lối sống hưởng thụ một cách cực đoan, thích thể hiện bản thân mình; đặc biệt đối với một số học sinh thiếu sự quan tâm chặt chẽ của gia đình , nhà trường. Đó là những nguyên nhân xô đẩy các em tới con đường nghiện ngập và trở thành tội phạm ma tuý.

Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tệ nạn ma tuý là do sự thiếu hiểu biết của con người. Trong tình hình diễn biến phức tạp của tệ nạn ma tuý hơn 22 triệu học sinh, sinh viên và học viên (ở nhiều độ tuổi, trình độ nhận thức và kinh nghiệm sống khác nhau) là những đối tượng có nguy cơ cao để ma tuý xâm nhập , việc GDPCMT là cần thiết và cấp bách.

Thọ Xuân là huyện có tỷ lệ người nghiện ma tuý cao nhất trong tỉnh, tập trung ở các xã Xuân Tín, Xuân Bái, Xuân Thiên. Trường THPT Lê Hoàn nằm trên địa bàn xã Xuân Lai đã có một số đối tượng nghiện, do đó việc giáo dục học sinh là cấp bách.

 

doc16 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 4974 | Lượt tải: 4Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục phòng chống ma túy và chất gây nghiện thông qua dạy bộ môn Sinh học Lớp 11 - THPT", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
6 cả nước có 174.196 người nghiện có hồ sơ kiểm soát, nhưng đó là phần nổi của tảng băng chìm. Hàng năm số người nghiện có xu hướng tăng nhanh đặc biệt ở lứa tuổi vị thành niên.
Tình hình nghiện ma tuý ở Việt nam qua các năm
Theo kinh nghiệm của một số nước trong khu vực có thể dự báo rằng nếu không có biện pháp ngăn chặn, giáo dục thì số lượng người nghiện ma tuý sẽ tăng lên rất nhiều và có nguy cơ trẻ hoá. Theo báo cáo của UBQG phòng chống tệ nạn ma tuý tình hình nghiện ma tuý trong trường học diễn biến phức tạp. 
Tình hình nghiện ma tuý trong trường học qua các năm
Học sinh là lứa tuổi chưa thật sự trưởng thành, có đặc điểm tâm lý lứa tuổi riêng, suy nghĩ non nớt, dễ bị lôi kéo, thích ăn chơi đua đòi “ cho hợp thời đại”, dễ bị ảnh hưởng bởi lối sống gấp- lối sống hưởng thụ một cách cực đoan, thích thể hiện bản thân mình; đặc biệt đối với một số học sinh thiếu sự quan tâm chặt chẽ của gia đình , nhà trường. Đó là những nguyên nhân xô đẩy các em tới con đường nghiện ngập và trở thành tội phạm ma tuý.
Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tệ nạn ma tuý là do sự thiếu hiểu biết của con người. Trong tình hình diễn biến phức tạp của tệ nạn ma tuý hơn 22 triệu học sinh, sinh viên và học viên (ở nhiều độ tuổi, trình độ nhận thức và kinh nghiệm sống khác nhau) là những đối tượng có nguy cơ cao để ma tuý xâm nhập , việc GDPCMT là cần thiết và cấp bách.
Thọ Xuân là huyện có tỷ lệ người nghiện ma tuý cao nhất trong tỉnh, tập trung ở các xã Xuân Tín, Xuân Bái, Xuân Thiên... Trường THPT Lê Hoàn nằm trên địa bàn xã Xuân Lai đã có một số đối tượng nghiện, do đó việc giáo dục học sinh là cấp bách.
Nhưng hiện nay trong chương trình phổ thông chưa có môn học riêng về phòng chống ma tuý, nên việc giáo dục cho các em là rất khó khăn, phải bố trí làm sao cho hợp lý với thời gian trên lớp. Trên cơ sở đó phương pháp tích hợp thông qua dạy học các bộ môn là tối ưu nhất. Bộ môn sinh học ở trường THPT có nhiều khả năng đi sâu vào cơ chế tác động để GDPCMT và CGN như trao đổi chất và năng lượng, sinh trưởng phát triển, cảm ứng và vận động. Xuất phát từ lý do trên tôi chọn đề tài: “Giáo dục phòng chống ma tuý và chất gây nghiện thông qua dạy bộ môn sinh học lớp 11 - THPT”.
Các vấn đề mà tôi đề cập đến trong nội dung sáng kiến đó là: 
 - Điều tra thực trạng nhận thức của học sinh khối 11 về ma tuý và việc sử dụng chất gây nghiện như rượu bia, thuốc lá...(được tiến hành vào đầu năm học 2007-2008).
 - Trên cơ sở đó tìm ra các biện pháp tích hợp giáo dục cho các em về ma tuý thông qua các phần phù hợp với mỗi bài.
 - So sánh với kết quả điều tra ban đầu để rút ra kết luận (tiến hành vào cuối năm)
phần II
các giải pháp cải tiến
 1. Một số hiểu biết về ma tuý
Để tích hợp tốt việc giáo dục ma tuý và chất gây nghiện thì đầu tiên người giáo viên phải có những kiến thức về ma tuý, thông qua việc nghiên cứu tài liệu để hiểu biết hơn và có phương pháp tích hợp phù hợp vừa không làm giảm nhẹ nội dung của bài mà còn có khả năng nâng cao những hiểu biết về ma tuý và chất gây nghiện.
Ma túy là các chất hóa học có nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo khi thâm nhập vào cơ thể người sẽ làm thay đổi tâm trạng, ý thức, trí tuệ của con người, làm cho con người bị lệ thuộc vào chất đó gây nên những tổn thương cho từng cá nhân và cộng đồng. 
" Ma tuý là các chất gây nghiện, chất hướng thần."
 - CGN: là chất kích thích hoặc ức chế TK, dễ gây tình trạng nghiện.
 	- Chất hướng thần: là chất kích thích, ức chế TK hoặc gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn đến tình trạng nghiện.
- Tiền chất: là các hoá chất không thể thiếu được trong quá trình điều chế, sản xuất ma tuý.
* Phân biệt ma tuý và các chất gây nghiện
Ma tuý
Chất gây nghiện
Khích thích, ức chế hoặc gây ảo giác
Kích thích hoặc ức chế thần kinh
Gây nghiện
Dễ gây nghiện
Tự ý sử dụng là phạm pháp
Sử dụng là không phạm luật
Thiếu thuốc thì người nghiện đau đớn, khó chịu, làm bất cứ việc gì kể cả cướp của giết người
Thiếu thuốc thì người nghiện khó chịu, bực bội
Cây cần xa
Cây thuốc phiện
* Đặc điểm chung của ma tuý
- Có sự ham muốn không kiềm chế được và phải sử dụng chúng bằng mọi giá.
- Có khuynh hướng tăng dần liều dựng, liều sau phải cao hơn liều trước. Nếu tăng liều dùng, tăng thời gian sử dụng sẽ dẫn đến nghiện.
- Người nghiện bị lệ thuộc về tinh thần và vật chất, khi thiếu thuốc hoặc ngừng sử dụng sẽ có biểu hiện của hội chứng cai nghiện, làm cơ thể có những phản ứng bất lợi, thậm chí có thể bị đe doạ đến tính mạng.
* Những biểu hiện của người nghiện ma tuý
STT
Những biểu hiện
 Tỷ lệ%
STT
Những biểu hiện
 Tỷ lệ%
1
Ngáp
100
8
co cứng cơ bụng
75
2
Chảy nước mắt
100
9
nôn, buồn nôn
75
3
Toát mồ hôi
100
10
tiêu chảy
66
4
Hay bực tức
99
11
mất ngủ
66
5
ớn lạnh, nỗi da gà
83
12
trầm cảm
41
6
đau các cơ
83
13
dễ bị kích thích
30
7
sút cân
83
14
lo âu
25
* Tác hại của ma tuý.
- ảnh hưởng đến sức khoẻ
+ Rối loạn sinh lý (tiêu hoá, thần kinh, tuần hoàn, hô hấp...)
 + Tai biến do tiêm chích, nhiễm HIV/AIDS, viêm gan B,C
 + Các bệnh kèm theo: ghẻ, lở, hắc lao...
- ảnh hưởng tới nhân cách và đạo đức người nghiện 
 + Giảm sút nhân cách : luôn thấy đời bế tắc, âu sầu, bi quan về sức khoẻ, sống gấp, không mục đích
 + Suy thoái đạo đức: thường xuyên xung đột với gia đình, ly hôn, lang thang, bụi đời, cướp giật, mại dâm, giết người...
- ảnh hưởng tới kinh tế và hạnh phúc gia đình
 + Có thể dẫn tới khánh kiệt về kinh tế
 + Hạnh phúc gia đình bị phá vỡ.
Kết luận chung
Như vậy tất cả ma tuý đều gây nghiện. Tuy nhiên có một số CGN nhưng không bị coi là ma tuý như: rượu, bia, thuốc lá, thuốc lào, cà phê, coca cola... Học sinh không nên dùng vì khi nghiện, những chất này sẽ dẫn đến nghiện ma tuý. 
2. Thực trạng
a. Điều tra học sinh: 
Vào đầu năm học thông qua các tài liệu của đoàn trường và việc thăm dò các em học sinh khối 11 tôi đưa ra một số kết luận sau:
- Đa số các em còn mơ hồ về ma tuý, xem nhẹ cách phòng tránh đây là điều rất nguy hiểm.
- Một số học sinh nam còn lén lút hút thuốc lá trong trường, qua việc theo dõi của đoàn trường ta thấy cụ thể như sau:
Lớp
sỹ số
số học sinh hút thuốc
Tỷ lệ
11A1
52
4
7,6%
11A2
48
8
16,6%
11A3
53
2
3,7%
11A4
52
2
3,8%
11A5
49
6
12,2%
11A6
50
7
14%
11A7
47
5
10,6%
11A8
48
6
12,5%
11A9
53
1
1,8%
11A10
50
3
6%
11B1
47
6
12,7%
11B2
44
12
27,2%
11B3
45
11
24,4%
Tổng
638
73
11,4%
b. Thực trạng về dạy học tích hợp;
Hiện nay giáo viên mới chỉ chú trọng dạy kiến thức, nên việc giáo dục ma tuý và chất gây nghiện còn hạn chế.
Lớp
Bài dạy
Nội dung tích hợp
phương pháp
11
 Bài 17: Hô hấp ở động vật
Bài 19: Hệ tuần hoàn máu
Bài 20: Cân bằng nội môi
Bài 27 Cảm ứng ở động vật
Bài 38: Các nhân tố ảnh hưởng tới sinh trưởng và phát triển ở động vật
.
.
Hút thuốc phiện và heroin là con đường gây nghịên.
Tiêm chích qua máu có nguy cơ gây HIV/AIDS
 Dùng ma tuý quá liều thì bị sốc thuốc
Ma tuý tác động tới hệ thần kinh, gây ảo giác
Giáo viên thuyết trình bằng sơ đồ 
Liên hệ
Liên hệ
3. Sử dụng xác suất thống kê để kiểm tra kết quả thu được
*Sử dụng một số công thức
- Trung bình cộng : Đo độ trung bình của một tập hợp
 = i . ni 
 Xi : Là giá trị của từng điểm số nhất định.
 ni : Là tổng số bài có điểm số đạt giá trị Xi
 n : Là tổng số bài làm
- Sai số trung bình cộng:
S là độ lệch chuẩn đo mức độ phát tán của số liệu quanh giá trị trung bình, được tính theo công thức:
 Với (n)
- Độ tin cậy sai khác giữa hai giá trị trung bình phản ánh kết quả của hai phương án thực nghiệm và đối chứng.
tđ = với Sd= 
- Hệ thống biến thiên Cv: biểu thị mức độ biến thiên trong nhièu tập hợp có khác nhau:
 Cv%=.100%
4. Cách thực hiện:
Tôi tiến hành tích hợp vào từng phần của từng bài có thể, để dạy cho học sinh, việc tích hợp này thực hiên lâu dài. Những bài tích hợp có thể là phần nhỏ hoặc là mục củng cố của bài. 
Mặt khác do khuôn khổ của đề tài nên tôi chỉ chọn hai bài để thực hiện giảng dạy có tích hợp lồng ghép giáo dục PCMT và chất gây nghiện
Bài 27: Cảm ứng ở động vật (lớp 11 cơ bản) (tiếp theo )
Ngoài mục tiêu chung về mặt kiến thức thì thông qua bài này học sinh cần nắm một số mục tiêu về phòng chống ma tuý.
	1. Mục tiêu giáo dục phòng chống ma tuý và chất gây nghiện của bài học
	Sau khi học xong bài này học sinh cần đạt được
	- HS hiểu các chất ma tuý, và CGN là tác nhân gây nghiện nhanh thông qua cơ chế thần kinh hình thành phản xạ có điều kiện không có lợi cho con người.
	- Có khả năng tránh xa những tác nhân có hại ( ma tuý, CGN ) đến việc hình thành phản xạ ở người . Biết khuyên nhủ người nghiện ma tuý từ bỏ ma tuý.
	- Không xa lánh những người lầm lỡ mắc nghiện ma tuý.
	2. Tài liệu và phương tiện
	GV chuẩn bị một số tranh hình về các phản xạ của người nghiện
	3. Hoạt động dạy học.
	Bài này có thể tích hợp một cách tự nhiên vào phần “ Hoạt động của hệ thần kinh ống”.
	* GV thuyết trình để HS thấy được: 
	Các chất ma tuý gây nghiện nhanh (Gây phản xạ có điều kiện) theo cơ chế thần kinh. Các chất ma tuý cũng gây nghiên qua cơ chế thể dịch, dễ thấy nhất ở người nghiện rượu, nhưng thường có sự phối hợp của hai cơ chế này trong quá trình gây nghiện.
	* GV dẫn dắt để HS thấy quá trình dẫn đến nghiện ma tuý thường diễn ra qua 5 giai đoạn:
+ Dùng ma tuý thấy dễ chịu; không có thì thấy nhạt nhẽo thèm muốn .
+ Ma tuý đã trở thành nhu cầu, thiếu nó thì thèm muốn không chịu nỗi.
+ Dùng liều lượng ma tuý ngày càng tăng.
	 + Đấu tranh cai ma tuý – không cai được – cai lai, khốn khổ về tinh thần, đau đớn về thể xác, kiệt quệ về tài chính.
+ Khủng hoảng, có những hành vi thiếu tự tin, nguy hiểm.
	* GV phân tích để HS hiểu cơ chế và quá trình cai nghiện.
 + Cơ chế cai nghiện: Cai nghiện là dừng cung cấp chất độc ma tuý vào cơ thể, phá huỷ phản xạ có điều kiện với chất ma tuý, phục hồi lại chức năng tự nhiên ( phản xạ vô điều kiện ), tuyến não dưới tiếp tục tiết ra chất endoocphin.
 + Quá trình cai nghiện: Các trung tâm cai nghiện đã tiến hành quá trình điều trị cai nghiện khoa học và công phu như sau:
	- Cắt cơn nghiện bằng cách phối hợp các phương pháp cổ truyền và hiện đại (cắt phản xạ có điều kiện mới được thiết lập với ma tuý).
	- Tập luyện và giáo dục phục hồi đạo đức hành vi, tình cảm , tái lập những phản xạ vô điều kiện tự nhiên.
	- Giáo dục rèn luyện trong lao động học nghề, hoà nhập với tập thể xã hội.
	- Cho về thăm gia đình và trở lại sinh hoạt bình thường.
	*. Dạy phần cơ chế phản xạ và các dạng phản xạ, giáo viên hướng HS thảo luận tự rút ra cách phòng chống ma tuý.
	+ Không có phản xạ có điều kiện nào, một khi đã hình thành không thể huỷ bỏ được và xây dựng một phản xạ có điều kiện khác có lợi cho cơ thể ( chống ma tuý)
	+ Tuy nhiên cấc phản xạ có điều kiện được thành lập với ma tuý đều khó chống, vì nó liên quan tới hoạt động sinh lý cơ bản của con người, do đó người cai nghiện phải có nghị lực cao. 
Bài 38: Các nhân tố ảnh hưởng tới sinh trưởng và phát triển ở động vật
Mục tiêu: Sau khi học xong bài này HS cần đạt được: một số mặt nhận thức về ma tuý
	- HS phân tích được việc sử dụng ma tuý, sẽ làm giảm khả năng tiết hoóc môn endoocphin (có tác dụng làm giảm đau) của tuyến yên ở người. Khi cai nghiện ma tuý, người nghiện sẽ bị rối loạn sinh lý của hội chứng cai nghiện
	- Từ chối sử dụng ma tuý và CGN. 
	- Tuyên truyền tác hại và sự lệ thuộc của con người khi mắc nghiện ma tuý và CGN.
2. Tài liệu và phương tiện:
	Sơ đồ các trạng thái sinh lý của người trong các trường hợp bình thường, nghiện và cai nghiện ma tuý.
Phương pháp tích hợp
	GDPCMT và CGN tích hợp vào phần: “ Các hoóc môn ảnh hưởng lên sinh trưởng và phát triển của động vật có xương sống”.
	* GV dẫn dắt HS biết được cơ chế gây nghiện.
	- Tuyến yên tiết ra hoóc môn endoophin, có tác dụng làm giảm đau tương tự như moocphin, thuốc phiện hoặc các opiat khác, được coi như là “ hoóc môn nôi sinh”. Hoóc môn này tiết ra thường xuyên để làm cơ thể không bị đau đớn khi các bộ phận cơ thể hoạt động
	- Một số chất ma tuý khác nhau về cấu tạo và tác động nhưng đều có tác dụng giảm đau; Khi cơ thể sử dụng nhiều ma tuý, tuyến yên giảm tiết hoóc môn endoocphin. Người dùng tăng liều ma tuý tuyến yên lại ngừng tiết hơn nữa, đến khi người nghiện không dùng ma tuý nữa, tuyến yên chưa kịp thích ưng với việc tiết endoocphin do đó người nghiện chịu những cơn đau ập đến ( từ 5- 15 ngày ), phải chịu những rối loạn sinh lý của hội chứng cai nghiện 
 * GV tóm tắt bằng sơ đồ
 - Trong trạng thái bình thường
 Các bộ phận hoạt động đau
 (+) Endoocphin hết đau
 ( tuyến yên tiết ra )
 Trong trạng thái nghiện ma tuý 
 các bộ phận cơ thể hoạt động đau
 (+) ma tuý hết đau
 (- ) endoophin
 ( tuyến yên giảm dần dần tới ngừng tiết)
	 Cai nghiện ma tuý:
 Các bộ phận cơ thể hoạt động đau
 Giai đoạn 1: 
 (-) ma tuý vẫn rất đau
 (-) Endoocphin
 ( tuyến yên vẫn ngừng tiết)
 5 -10 hôm
 Giai đoạn 2
 (-) ma tuý 	dần dần bớt đau
 (+)endoocphin
 ( tuyến yên bắt đầu tiết trở lại trạng thái bình thường )
 + thuốc trợ giúp
 Chú ý: (+) tăng dần dấu (-) giảm dần
5. Tiến hành kiểm tra tính khả thi của đề tài 
	Mục đích : kiểm tra đánh giá tính khả thi và kết quả của đề tài, từ đó xây dựng phương hướng tổ chức cho năm học tới.
	Nội dung: 
	Giảng dạy hai giáo án có tích hợp GDPCMT & CGN và hai giáo án đối chứng, có kiểm tra sau khi dạy.
	Cách tiến hành:
	Tiến hành trên khối HS lớp 11 ở 4 lớp thuộc trương THPT Lê Hoàn, đó là 11A1, 11A2, 11A3, 11A4: 4 lớp này tương đối đồng đều về học tập.
	* Cụ thể:
Bài 27: 
	- Giáo án thực nghiệm dạy ở lớp: 11A1, 11A2
	- Giáo án đối chứng dạy ở lớp: 11A3, 11A4
Bài 38:
 - Giáo án thực nghiệm dạy ở lớp: 11A3, 11A4
	 - Giáo án đối chứng dạy ở hai lớp: 11A1, 11A2
	Sau khi dạy xong tôi tiến hành kiểm tra bằng phương pháp trắc nghiệm, thời gian là 5 phút sau mỗi bài dạy kết quả được xử lý theo phương pháp thống kê xác suất.
Đề kiểm tra sau thực nghiệm
Bài 27:
 Câu1: Quá trình dẫn đến nghiện ma tuý diễn ra theo mấy giai đoạn?
 A. 4 B. 5 C. 6 D. 7
Câu2: Đâu không phải là các khâu của quá trình cai nghiện?
 A. Cắt cơn nghiện bằng cách phối hợp các cổ truyền và hiện đại ( cắt phản xạ có điều kiện mới được thiết lập với ma tuý ).
 B. Tập luyện và giáo dục phục hồi đạo đức hành vi, tình cảm , tái lập những phản xạ vô điều kiện tự nhiên.
 C. Giáo dục rèn luyện trong lao động học nghề, hoà nhập với tập thể xã hội.
 D. Thỉnh thoảng cho sử dụng một ít cho đến khi giảm dần.
Câu3: hút thuốc lá và uống rượu bia có thể
 A. gây nghiện B. làm việc tốt C. tăng sức khoẻ D. Luôn yêu đời
Câu4: chất gây nghiện không phải là ma tuý là
 A. thuốc phiện B. hêroin C. rượu, chè D. cần xa
Câu5: Sử dụng chất này sẽ bị kích thích TKTW, tăng hoạt động, giảm ngon miệng và gây nghiện.
 A. thuốc phiện B. hêroin C. cocain D. cần xa
Bài 38:
Câu1: việc sử dụng ma tuý sẽ làm
	A.giảm khả năng tiết hoocmon endoocphin.
	B. tăng khả năng trao đỗi chất.
	C. tăng sức đề kháng.
	D. tăng số lượng bạch cầu.
Câu2: Khi người nghiện ma tuý thôi không sử dụng ma tuý nữa thì cơ thể
đau trong 1 ngày.
đau trong 2 ngày.
đau trong 3 ngày.
đau từ 5 đến 15 ngày
Câu3: Cơ thể hoạt động không bị đau là do tuyến yên tiết
 	A. enzim B. endoocphin C. Iot D. Insulin
 Câu4: Quá trình cai nghiện gồm mấy giai đoạn
	 A. 1 B. 2 C. 3 D.4
Câu5: Sau khi ngừng sử dụng ma tuý thì người nghiện vẫn
 	A. bình thường B. không đau C.vẫn rất đau D. Khỏi hẳn
Đáp án
Bài
Câu1
Câu2
Câu3
Câu4
Câu5
Bài 27
B
D
A
C
C
Bài 38
A
D
B
B
C
Phần III.
Kết quả và bài học kinh nghiệm
Kết quả. 
Lần kiểm tra
Phương án
Số bài kiểm tra
dTN-ĐC
Lần 1
( Giáo án 1)
ĐC
97
21,05
1,91
TN
100
13,26
Lần 2
( Giáo án 2)
ĐC
100
16,88
2,18
TN
97
12,01
	- Điểm số trung bình của lớp đối chứng giao động từ 5,33 đến 5,71; ở lớp thực nghiệm từ 7,24 đến 7,89 cao hơn ở lớp đối chứng. Điều đó có nghĩa là chất lượng lĩnh hội hiểu biết về ma tuý ở lớp TN cao hơn lớp ĐC
	- Hệ số biến thiên ở lớp TN giao động từ 12,01 đến 13,26 so với lớp ĐC là 16,88 đến 21,05; điều đó thể hiện sự ổn định trong nhận thức của HS.
 - dTN-ĐC luôn dương từ 1,91 đến 2,18 chứng tỏ điểm trung bình của lớp TN cao hơn lớp ĐC 
 Điểm
 số 
 TB
 0
1
2
3
4
5
6
7
8
 Lần1
 Lần 2
 ĐC 
 TN
 Số lần kiểm tra
Biểu đồ: So sánh kết quả kiểm tra 2 lần trong thực nghiệm
Kết quả phân loại nhận thức của HS về ma tuý ở lớp ĐC và TN
số lần kiểm tra
Phương án
Tổng số bài
mức dưới TB
mức TB
mức khá
mức giỏi
Số bài
Tỷ lệ (%)
Số bài
Tỷ lệ (%)
Số bài
Tỷ lệ (%)
Số bài
Tỷ lệ
 (%)
Lần 1
ĐC
98
15
15.3
46
46.9
36
36.7
1
1.1
TN
100
4
4.0
30
30.0
61
61.0
5
5
Lần 2
ĐC
100
18
18.0
48
48.0
32
32.0
2
2.0
TN
98
2
2.0
20
20.4
68
69.4
8
8.2
Tổng hợp
ĐC
198
33
16.67
94
47.47
68
34.34
3
1.52
TN
198
6
3.03
50
25.25
129
65.15
13
6.57
	Qua mỗi lần kiểm tra trong thực nghiệm thu được kết quả như sau:
 	- Tỷ lệ HS có điểm dưới trung bình ở lớp thực nghiệm thấp hơn ở lớp đối chứng.
	 + Lớp TN dao động từ 2% đến 4%; tỷ lệ chung là 3,03%
	+ Lớp ĐC dao động từ 15,3% đến 18%; tỷ lệ chung là 16,67%
 	- Tỷ lệ HS có điểm trung bình ở lớp thực nghiệm thấp hơn ở lớp đối chứng.
 	+ Lớp TN dao động từ 20,4% đến 30%; tỷ lệ chung là 25,25%
 	+ Lớp ĐC dao động từ 46,9% đến 48%; tỷ lệ chung là 47,47%
 	- Tỷ lệ HS có điểm khá ở lớp TN cao hơn ở lớp đối chứng.
	+ Lớp TN dao động từ 61% đến 69,4%; tỷ lệ chung là 65,15%
	+ Lớp ĐC dao động từ 32% đến 36,7%; tỷ lệ chung là 34,34%
 	- Tỷ lệ HS có điểm giỏi ở lớp TN cao hơn ở lớp đối chứng.
	+ Lớp TN dao động từ 5% đến 8,2%; tỷ lệ chung là 5,57%
	+ Lớp ĐC dao động từ 1,1% đến 2%; tỷ lệ chung là 1,52%
 	Từ kết quả trên cho phép tôi một lần nữa nhận định rằng chất lượng nhận thức và hiểu biết về ma tuý ở lớp TN cao hơn lớp ĐC.
 	Vào cuối năm học theo thống kê của đoàn trường về nề nếp của học sinh khối 11 có chuyển biến tích cực, trong đó việc học sinh sử dụng chất gây nghiện, cụ thể là thuốc lá có dấu hiệu giảm mạnh.
Lớp
sỹ số
số học sinh hút thuốc
Tỷ lệ 
11A1
52
0
0%
11A2
48
2
4,1%
11A3
53
1
1,8%
11A4
52
2
3,8%
11A5
49
2
4%
11A6
50
1
2%
11A7
47
2
4,2%
11A8
48
0
0%
11A9
53
1
1,8%
11A10
50
1
2%
11B1
47
0
0%
11B2
44
2
4,5%
11B3
45
2
4,4%
Tổng
638
16
2,5%
	Đối chiếu với bảng số liệu đầu năm và cuối năm ta có biểu đồ sau
 Đầu năm
 Cuối năm
0
%2
%4
6%
8%
11 %
12%
Biểu đồ thể hiện sự giảm sút việc hút thuốc lá
	Qua đó tôi nhận thấy nếu giáo viên tích hợp lồng ghép GDPCMT và CGN thông qua việc dạy bộ môn sinh học ở những bài có thể được thì hiệu rất cao góp phần thực hiện mục tiêu “nói không với ma tuý trong trường học
2. Bài học kinh nghiệm
	 Qua quá trình thực hiện sáng kiến kinh nghiệm này tôi rút ra một số kết luận sau:
 	- Ma tuý là tệ nạn xã hội hết sức nghiêm trọng, nó ảnh hưởng rất lớn tới sức khoẻ và nòi giống loài người vì vậy việc phòng chống ma tuý đòi hỏi phải có sự tham gia của toàn xã hội.
	- Học sinh là lứa tuổi có nguy cơ nghiện ma tuý rất cao do các em chưa thật sự trưởng thành về nhân cách cũng như hiểu biết xã hội.
	 - Với sáng kiến này tôi nhận thức sâu sắc về vai trò của phương pháp tích hợp PCMT và chất gây nghiện. Giáo viên có thể khai thác, triển khai và rút kinh nghiệm qua từng năm.
	 - Trong khuôn khổ và thời gian có hạn, sáng kiến của tôi chỉ đề cập tới khía cạnh nhỏ của phương pháp tích hợp, tôi thấy cần phải tiếp tục đầu tư, thông qua giảng dạy ở các năm sau nhằm xây dựng hoàn thiện hơn.
	 - Bộ giáo dục và đào tạo cần cung cấp thêm tài liệu và định hướng cách tích hợp để đạt hiệu quả cao nhất
	- Tập huấn cho giáo viên về GDPCMT và CGN một cách cụ thể hơn, cần tổ chức các hội thi về hiểu biết ma tuý giúp học sinh có cái nhìn sâu sắc và toàn diện hơn.
	- Một số đề tài đã được xếp giải cần công bô nội dung và gửi về các trường để mọi người học hỏi.
	 - Do năng lực còn hạn chế, thời gian thực nghiệm chưa lâu, vấn đề tôi tìm hiểu và trình bày còn nhiều thiếu sót, rất mong sự góp ý phê bình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
 Thọ xuân, ngày 20 tháng 05 năm 2008
 Nguời làm đề tài
 Lê Hữu Khương

File đính kèm:

  • docSKKN_mon_sinh_giai_B.doc
Sáng Kiến Liên Quan