Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học ở cấp Tiểu học
1. Thực trạng của nhà trường
Trường tiểu học bản thân công tác đóng trên địa bàn mà nghề nghiệp chủ yếu của người dân là sản xuất nông nghiệp, đời sống kinh tế của địa phương còn nghèo nhưng bù lại đây là một vùng quê hiếu học. Người dân cần cù, chịu khó trong lao động sản xuất. Tập thể trường Tiểu học nhiều năm liền được UBND tỉnh công nhận là tập thể Lao động xuất sắc. Trường đạt cơ quan văn hóa, đạt trường chuẩn Quốc gia mức 2.
1.1. Thuận lợi:
Đội ngũ giáo viên nhà trường đảm bảo đủ số lượng theo cơ cấu, có 100% số giáo viên đạt chuẩn về trình độ đào tạo, trong đó có 96,3% số giáo viên đạt trên chuẩn. Nhiều giáo viên đã sáng tạo, sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào trong giảng dạy.
Lãnh đạo nhà trường quan tâm, chăm lo cơ sở vật chất. Coi việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn là vấn đề cốt lõi để nâng cao năng lực của đội ngũ trong nhà trường.
1.2. Khó khăn:
Một số giáo viên còn hạn chế về chuyên môn, chưa mạnh dạn trong đổi mới phương pháp dạy học. Dẫn đến chất lượng giáo dục của học sinh chưa cao, tỷ lệ học sinh đạt giải hội thi các cấp còn thấp.
Đội ngũ có nhiều giáo viên trẻ mới ra trường, tuổi trẻ năng động song còn thiếu kinh nghiệm trong giảng dạy và giáo dục học sinh.
tổ chức suy ngẫm, chia sẻ tiết dạy thành công, là người chủ trì thì phải nhìn thấy được nhiều tình huống hơn giáo viên dự nên phải nghiên cứu bài học trước, phải suy ngẫm nếu mình dạy thì như thế nào và đạt được gì? Đảm bảo lắng nghe những lời chia sẻ. Tất cả GV đều được tham gia chia sẻ tiết dạy, ưu tiên những GV rụt rè chia sẻ trước. Góp ý, chia sẻ trên tinh thần xây dựng, tôn trọng lẫn nhau. * Bước 4: Áp dụng cho thực tế dạy học hàng ngày Đây là bước làm gián tiếp, không nằm trực tiếp trong quy trình sinh hoạt chuyên môn. Tuy nhiên nó không tách rời việc sinh hoạt chuyên môn, giáo viên sẽ nghiên cứu, vận dụng, kiểm nghiệm những gì đã học và tự đút rút thêm những vấn đề thắc mắc, băn khoăn. Trên cơ sở đó tiếp tục tìm tòi trong sinh hoạt chuyên môn (giáo viên có thể dạy lại bài học đó, chuẩn bị bài minh họa tiếp theo) hoặc áp dụng các giờ dạy tại lớp của mình. 2.4. Giải pháp 4: Tuân thủ một số kỹ thuật thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học. + Một số kỹ thuật quan sát dự giờ - Chọn vị trí quan sát: Người dự giờ ở vị trí quan sát học sinh một cách tốt nhất: có thể ở hai bên hoặc phía trước lớp học. - Cách ghi chép khi dự giờ: Khi bắt đầu giờ học, người dự giờ vẽ sơ đồ chỗ ngồi của học sinh. Trong quá trình quan sát người dự giờ cần đánh dấu, ghi chép những biểu hiện tâm lí, thái độ, hành vi của học sinh trong các hoạt động, tình huống cụ thể: hoạt động nào? Bài tập nào? Thời điểm nào? Biểu hiện của học sinh đó như thế nào? Vì sao lại như vậy? - Ban giám hiệu cần tăng cường kĩ năng quan sát trong dự giờ cho giáo viên thông qua bồi dưỡng giáo viên cách quan sát, ghi chép hiệu quả. Có thể hướng dẫn giáo viên so sánh điểm khác biệt giữa cách ghi chép khi dự giờ của mô hình “ SHCM truyền thống” và mô hình “ SHCM theo NCBH” để giáo viên có thêm kinh nghiệm: TT Dự giờ truyền thống Dự giờ SHCM theo NCBH 1 Tập trung vào cách dạy của GV Tập trung vào việc học của HS 2 Ghi chép các bước lên lớp theo tiến trình bài dạy của GV, quan tâm đến những HS nổi bật( khá, giỏi) Ghi chép các tình huống HS học tốt, tình huống HS học chưa tốt. Quan tâm đến tất cả HS( các HS khó khăn càng được quan tâm nhiều hơn). 3 Ghi nhận xét: Đúng( sai) Ghi dự đoán nguyên nhân dẫn đến tình huống HS học tốt, tình huống HS học chưa tốt. 4 Đánh giá: Đủ, đúng quy trình, giọng nói Dự kiến các giải pháp để khắc phục nguyên nhân - Quan sát khi dự giờ: Người dự giờ tập trung quan sát việc học của học sinh là chủ yếu và trả lời các câu hỏi sau: Thái độ của học sinh thích thú, tích cực, chán nảnKhả năng giao nhiệm vụ học tập có vừa sức với học sinh không? Học sinh có hiểu lời hướng dẫn của giáo viên không? Sự tương tác giữa các học sinh? Hoạt động nào học sinh hứng thú hay không hứng thú? Vì sao?...Giáo viên cần chú ý đến những học sinh tích cực và chưa tích cực, quan sát học sinh làm việc cá nhân/hoạt động nhóm (chú ý đến thời gian đủ cho học sinh thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc nắm được nội dung bài học không?) + Một số kỹ thuật chụp ảnh và quay video khi dự giờ Việc chụp ảnh và quay video giờ học cần chú ý những điểm sau: - Chú ý không làm phiền việc dạy và học của giáo viên và học sinh trong lớp. - Người quay phim hay chụp ảnh không đứng che khuất học sinh, làm học sinh không nhìn thấy bảng hay giáo viên. - Việc quay cận cảnh khuôn mặt, thái độ học sinh cần chú ý không làm học sinh xao nhãng việc học hay gây cảm giác khó chịu cho học sinh. - Việc quay các sản phẩm học tập của học sinh không tự ý bố trí, can thiệp, xáo trộn công việc mà các em đang làm. . + Một số kỹ thuật người chủ trì buổi sinh hoạt chuyên môn: Vai trò của người chủ trì đặc biệt quan trọng trong quá trình đổi mới sinh hoạt chuyên môn. Ngoài Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, người chủ trì có thể là tổ trưởng tổ chuyên môn (nếu sinh hoạt chuyên môn theo tổ, nhóm) hoặc một giáo viên có uy tín, có năng lực chuyên môn cao và có kỹ năng chủ trì, giao tiếp tốt. Người chủ trì trực tiếp hoặc phân công người hổ trợ nhóm thiết kế bài học và người dạy minh họa. Tuyệt đối không để giáo viên dạy trước, luyện tập cho học sinh trước rồi dạy lại trong buổi sinh hoạt chuyên môn. Nhắc nhở giáo viên đứng ở vị trí quan sát, không nói chuyện, không làm phiền người dạy và người học (không ngồi cùng ghế với học sinh, không mượn sách giáo khoa, đồ dùng, không đứng che khuất tầm nhìn của học sinh...). Trong quá trình dự giờ, người chủ trì phải quay phim ghi hình giờ học(tập trung vào các hoạt động trọng tâm của bài học) để nắm bắt ý tưởng, tìm tình huống và sử dụng xem lại - phân tích trong bước chia sẻ, suy ngẫm. Sử dụng hình ảnh đã được chụp hoặc ghi hình trong tiết học một cách hiệu quả. Có thể yêu cầu người phụ trách kỹ thuật chiếu đi chiếu lại hoặc dựng lại một số hình ảnh để làm minh chứng cho các nhận xét, đảm bảo tính khách quan. Người chủ trì là người khơi gợi để các giáo viên được nói ý kiến của mình, do đó không nên nói nhiều, không áp đặt ý kiến chủ quan của mình lên người khác, không thuyết trình bắt người nghe phải chấp nhận, không nên chốt lại, nhắc lại ý kiến vừa phát biểu làm mất thời gian, gây nhàm chán. Người chủ trì cần lắng nghe tích cực, ghi chép và đặt câu hỏi nhẹ nhàng để khơi gợi các ý kiến tập trung vào vấn đề trọng tâm. Ví dụ, khi giáo viên ngại phát biểu họ thường nói: ý kiến của tôi trùng với ý kiến của các đồng chí vừa phát biểu. Trong tình huống này người chủ trì nhẹ nhàng yêu cầu: Vậy đồng chí có thể nói rõ hơn ý kiến của mình hoặc nhắc lại ý kiến mà bạn đồng tình... Khuyến khích giáo viên không nêu hiện tượng mà cần nêu rõ nguyên nhân và giải pháp khắc phục. Trong sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, người chủ trì không tổng kết, không kết luận, nhưng có thể tóm tắt lại các vấn đề cần lưu ý, các giải pháp để mỗi giáo viên tự suy nghĩ rút kinh nghiệm/áp dụng trong giờ học thực tế và các buổi sinh hoạt chuyên môn sau. Sau mỗi buổi sinh hoạt chuyên môn, người chủ trì cần tự rút kinh nghiệm cho bản thân về cách tổ chức, cách điều hành và đối chiếu với yêu cầu buổi sinh hoạt chuyên môn để rút ra bài học, những gì đã đạt được và những gì cần điều chỉnh/thay đổi trong buổi sinh hoạt chuyên môn tiếp theo. Hồ sơ sinh hoạt tổ chuyên môn theo "nghiên cứu bài học" gồm: - Kế hoạch triển khai: Trình bày rõ mục tiêu, yêu cầu của tổ chuyên môn, thời gian thực hiện từng bước (giờ, ngày, tháng); tên bài dạy, chọn lớp học sinh dạy, địa điểm dạy, phân công nhóm soạn bài, người dạy minh họa, thành phần tham dự (cả tổ), phân công người hỗ trợ thiết bị, người viết biên bản,Bản kế hoạch có chữ ký duyệt (dấu đỏ) của Hiệu trưởng. - Giáo án thiết kế bài dạy minh họa. - Biên bản (2 bản): Buổi sinh hoạt tổ triển khai kế hoạch, buổi sinh hoạt tổ thảo luận rút kinh nghiệm, tổng kết. - Phiếu dự giờ (Không xếp loại giáo viên): Phân công một giáo viên có năng lực, cùng chuyên môn với môn dạy minh họa ghi chép lại diễn biến tiết dạy (chủ yếu thu thập dữ kiện về bài học, diễn biến tình hình học tập của học sinh) có thể kèm theo hình ảnh, hoặc clip minh họa. 2.5. Giải pháp 5: Xây dựng tổ chuyên môn thành tổ chức học tập. Phải hình thành trong trường học, tổ chuyên môn trở thành một tổ chức học tập suốt đời. Giúp mỗi GV phải hiểu rõ các hoạt động của nhà trường, bức tranh toàn cảnh về nhà trường cũng như hình dung được, hiểu được công việc của bản thân, của tổ chuyên môn để hoạt động theo hướng hỗ trợ và góp phần vào sự phát triển của toàn bộ nhà trường. Thực hiện tốt việc chia sẻ, truyền thông, cung cấp, trao đổi thông tin giữa các GV để mọi người có cơ hội lựa chọn những thông tin cần thiết cho công việc của mình. Tổ chức học tập, sử dụng công nghệ truyền thông, thông tin để mọi GV được trao đổi trực tiếp và biết lắng nghe. Phải xây dựng văn hoá của tổ, của nhà trường với các định hướng giá trị cụ thể để mọi người cùng hướng tới. Tổ trưởng phải là tấm gương về sự tự học, tự bồi dưỡng. Chia sẻ tầm nhìn, sứ mạng, những mục tiêu và cam kết của nhà trường cũng như kế hoạch phát triển nhà trường với GV để họ hiểu và cộng đồng trách nhiệm thực hiện. 2.6. Giải pháp 6: Tạo động lực làm việc cho giáo viên. Về nguyên tắc muốn tạo được động lực cho đội ngũ cán bộ, viên chức của nhà trường, cần xác định và hiểu rõ các yếu tố cơ bản tạo được động lực làm việc cho các thành viên để có thể tạo ra cách yếu tố đó phù hợp với điều kiện của nhà trường. Ở đây đề cập đến một số cách thức tạo ra động lực làm việc cho đội ngũ GV: Tạo cơ hội cho GV tham gia các hoạt động của tổ nói chung và hoạt động sinh hoạt chuyên đề nói riêng, phát huy vai trò tự chủ của GV trong chuyên môn. Tạo cơ hội để họ cống hiến, thể hiện tài năng và sự sáng tạo. Giao trách nhiệm rõ ràng khi thực hiện chuyên đề. Khẳng định thành tích của mỗi GV hoặc nhóm GV trong việc thực hiện chuyên đề. 2.7. Giải pháp 7: Khuyến khích quá trình tự học, tự bồi dưỡng. Nâng cao trình độ đội ngũ phải lấy tự học làm chủ yếu. Yêu cầu mỗi GV lựa chọn chủ đề mà họ muốn được học một cách độc lập. Khuyến khích từng GV lập kế hoạch học tập một cách kỹ lưỡng gồm các nội dung: Phát động phong trào tự học, tự bồi dưỡng trong đội ngũ GV, động viên, tạo điều kiện thuận lợi để GV tự học, tự nghiên cứu nhằm biến quá trình bồi dưỡng, đào tạo thành quá trình tự bồi dưỡng, tự đào tạo. Tự học, tự nghiên cứu của GV vừa là quá trình để tự hoàn thiện mình vừa để nêu gương cho người học. Chính vì vậy, tổ trưởng có nghiên cứu đề ra những biện pháp để phát động phong trào tự học, tự nghiên cứu, sáng tạo trong tổ nhằm tạo động lực để GV phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của mình bằng con đường tự học, tự nghiên cứu góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. 3. Kết quả của việc thực hiện chỉ đạo đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học. * Đối với học sinh: - Kết quả học tập của học sinh được cải thiện, học sinh thực sự trở thành trung tâm của quá trình dạy học, được giáo viên quan tâm và hỗ trợ. - Học sinh tự tin hơn, tham gia tích cực hơn vào các hoạt động học, tất cả học sinh đều được tạo điều kiện phát triển năng lực học tập, không có học sinh bị bỏ quên. Học sinh mạnh dạn đề xuất ý kiến, yêu cầu với giáo viên, với bạn để giải quyết vấn đề thắc mắc khi không hiểu bài. - Quan hệ giữa học sinh - học sinh trở nên thân thiện, không có sự phân biệt giữa học sinh giỏi và học sinh chậm tiến bộ, học sinh có ý thức giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. * Đối với giáo viên: - Giáo viên tự tin, chủ động, sáng tạo tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học. Giáo viên tự chịu trách nhiệm về chất lượng học tập của lớp mình. - Giáo viên nhận thức sâu sắc về sinh hoạt chuyên môn mới giúp thay đổi văn hóa nhà trường, làm cho mối quan hệ giữa các thành viên trong nhà trường ngày càng thân thiện gần gũi hơn, tạo dựng niềm tin, sự tôn trọng, tinh thần học hỏi, sự hợp tác và ý thức lắng nghe giữa các thành viên trong nhà trường. - Giáo viên hiểu biết sâu sắc hơn về học sinh, biết được những khó khăn và học sinh mắc phải trong quá trình học tập, từ đó mỗi người tự suy ngẫm để tìm cách giúp đỡ học sinh tốt hơn. Sinh hoạt chuyên môn mới làm dày thêm vốn kinh nghiệm dạy học cho giáo viên để từng bước cải tiến cách dạy nâng cao chất lượng học tập của học sinh qua các hoạt động có ý nghĩa. - Số lượng giáo viên dạy giỏi các cấp đã được tăng dần so với những năm học trước (tăng 03 đ/c). Chất lượng mũi nhọn cũng như chất lượng đại trà ngày một tăng cao. Trong năm học 2018-2019, trường có học sinh đạt giải cao trong hội thi hùng biện tiếng Anh(OTE), Nét chữ - nết người... Trường vẫn duy trì bền vững các tiêu chuẩn của cơ quan văn hóa, trường đạt chuẩn Quốc gia. Trong năm học, chất lượng của các buổi sinh hoạt chuyên môn đã tăng lên một cách đáng kể, các ý kiến chia sẻ sôi nổi hơn thời gian sinh hoạt thường kéo dài cả buổi và thực sự có hiệu quả. Tất cả các ý kiến đều được tôn trọng, được mọi người lắng nghe. Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn đã tạo niềm tin, sự tôn trọng đồng nghiệp, tăng sự hiểu biết và kinh nghiệm dạy học để có thể cải tiến được phương pháp dạy học. * Đối với cán bộ quản lý: - Đánh giá cao sự linh hoạt, sáng tạo của từng giáo viên. Không áp đặt giáo viên theo những quy định cứng nhắc. Cùng chia sẻ, thảo luận, hỗ trợ các biện pháp cụ thể để cải thiện chất lượng học sinh. Quan tâm đến mỗi giáo viên, khuyến khích khả năng sáng tạo của từng giáo viên. - Có cơ hội đi sâu, đi sát chuyên môn, hiểu được nguyên nhân của những khó khăn trong quá trình dạy học và có các biện pháp hỗ trợ kịp thời. - Quan hệ giữa cán bộ quản lý với giáo viên gần gũi, gắn bó, chia sẻ và thông cảm những khó khăn mà giáo viên đang phải đối mặt. Cán bộ quản lý đã giúp đỡ, tạo điều kiện phát triển năng lực cho từng giáo viên. * Đối với nhà trường: - Các thành viên trong đơn vị có mối quan hệ học hỏi, lắng nghe, cộng tác, đồng thuận trong mọi hoạt động, cùng nhau chia sẻ giải quyết những khó khăn trong dạy và học, hướng đến mục tiêu nâng cao chất lượng dạy học. * Kết quả thống kê vào cuối năm học 2018-2019: Nội dung Số lượng Tỉ lệ * Về học sinh Học sinh bỏ học 0 0% Học sinh được khen cấp trường 324 80,6% HS đạt giải Hội thi cấp huyện 7 1,7% HS đạt giải Hội thi cấp tỉnh 03 0,8% HS đạt giải Hội thi cấp Quốc gia 01 0,3% * Về giáo viên GV giỏi cấp trường 16 72,7% GV giỏi cấp huyện 13 59,1% GV giỏi cấp tỉnh 1 4,5% Chiến sĩ thi đua cơ sở 04 18,2% Đánh giá GV theo CNNGVPT: Tốt: Khá: TB: 20 02 0 90,9% 9,1% 0% III. PHẦN KẾT LUẬN 1. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới phương pháp dạy học nhằm cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục, yêu cầu phương pháp dạy học của giáo viên phải phù hợp với học sinh, phát huy được tính tích cực của học sinh, chủ động sáng tạo, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho các em. Việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tập trung vào hoạt động của học sinh cần phải căn cứ từ thực tế của học sinh trong giờ học. Muốn hiểu được thực tế ấy trong sinh hoạt chuyên môn chúng ta cần phải xây dựng một môi trường cùng nhau học tập, làm phong phú hoạt động lắng nghe lẫn nhau và học tập lẫn nhau. Tập trung trao đổi về ý định của giáo viên và học sinh tự mỗi người sẽ rút ra được bài học từ thực tiễn cho riêng mình. Chính vì vậy mà năm học này trường đã thực hiện tốt việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn. Qua trải nghiệm thực tế chỉ đạo đổi mới sinh hoạt chuyên môn nhằm nâng cao năng lực dạy học cho giáo viên tôi nhận thấy những giáo viên có ý thức trách nhiệm cao trong công việc, tâm huyết với nghề thì không bao lâu sẽ thành đạt trong lĩnh vực dạy học. Vì thế, trong chỉ đạo nâng cao năng lực dạy học cho giáo viên thông qua đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học mỗi cán bộ quản lí cần lưu tâm những vấn đề sau: Một là: Cán bộ quản lý phải xây dựng văn hóa nhà trường (mối quan hệ thân thiện giữa các thành viên) đồng thời song song với xây dựng môi trường học tập cho giáo viên (Đổi mới sinh hoạt chuyên môn) từ đó giúp cho giáo viên thay đổi → Giờ học thay đổi → Học sinh thay đổi → Trường học thay đổi. Cần cải tiến cách quản lý từ khâu chỉ đạo đến khâu thực hiện, xây dựng kế hoạch và nội dung SHCM cho cả năm học. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc để đảm bảo chất lượng và hiệu quả. Hai là: Xây dựng kế hoạch hành động để thực hiện sinh hoạt chuyên môn mới thành công. * Đối với Hiệu trưởng: - Chia sẻ tầm nhìn đối với giáo viên - Giúp giáo viên nhận thấy những vấn đề về giờ dạy. - Xây dựng kế hoạch tổ chức chuyên môn tại trường - Tạo tâm lý thoải mái cho giáo viên. - Thay đổi thói quen quan sát, thu nhận thông tin khi dự giờ. - Xây dựng mối quan hệ lắng nghe trong khi chia sẻ, suy ngẫm về bài học. - Phá vỡ thói quen chia sẻ cũ có tính chất tiêu cực. - Kiên định đối với sinh hoạt chuyên môn mới. * Đối với Phó Hiệu trưởng. - Lên kế hoạch sinh hoạt chuyên môn hàng năm, điều chỉnh lịch sinh hoạt chuyên môn. - Chịu trách nhiệm tổ chức, điều hành thực hiện sinh hoạt chuyên môn - Gương mẫu đi đầu thực hiện giờ dạy minh họa. - Thuyết phục, động viên và nhắc nhở các giáo viên khác tích cực tham gia sinh hoạt chuyên môn. - Thực hiện nghiêm túc các yêu cầu của sinh hoạt chuyên môn mới. * Tổ trưởng chuyên môn và giáo viên cốt cán. - Trực tiếp cùng giáo viên dạy minh họa chuẩn bị bài dạy. - Làm nòng cốt khi thảo luận trong sinh hoạt chuyên môn. - Truyền đạt sự đồng thuận và quyết định của nhà trường cho tổ khối của mình cũng như truyền đạt lại các ý kiến của các giáo viên cho các nhóm. * Đối với giáo viên. Tất cả các giáo viên đều phải được tham gia sinh hoạt chuyên môn vì mục đích của sinh hoạt chuyên môn mới là xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên trong nhà trường và tạo ra cơ hội học tập cho tất cả mọi người. Trong sinh hoạt chuyên môn giáo viên cần có thái độ và hành động sau: + Tích cực chia sẻ, hỗ trợ đồng nghiệp chuẩn bị bài dạy minh họa. + Tác phong đúng mực khi dự giờ, tránh những hành động làm phiền học sinh trong giờ học. + Học rèn luyện để có cách quan sát, thu nhận thông tin đầy đủ trong từng hoạt động học tập của học sinh và hỗ trợ học sinh trong giờ học. + Tôn trọng tin tưởng mở rộng tâm hồn học hỏi đồng nghiệp. Khi chia sẻ ý kiến trong sinh hoạt chuyên môn, giáo viên cần thể hiện ý thức lắng nghe đồng nghiệp trong khi chia sẻ ý kiến. Các ý kiến tập trung xoay quanh ý định của giáo viên và việc tham gia vào các hoạt động của học sinh đáp lại sự hướng dẫn của giáo viên. Nói lên được những điều học được từ giáo viên dạy và từ hoạt động học tập của học sinh trong giờ học và những vấn đề giáo viên dự cần làm rõ. + Lần lượt từng người phát biểu ý kiến chia sẻ, tạo các tình huống học tập của học sinh. Biết rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân sau khi chia sẻ và suy ngẫm. Ba là: Bồi dưỡng năng lực tổ chức, điều hành cho đội ngũ tổ trưởng, những người chủ trì các buổi SHCM vì thực tế cho thấy một buổi SHCM thành công phụ thuộc rất nhiều vào khả năng và chuyên môn của người điều hành. Bốn là: Cần sắp xếp và bố trí thời gian SHCM hợp lý, không nhất thiết là cả một buổi. Nội dung sinh hoạt cần thật cụ thể, sát thực, liên quan trực tiếp đến mỗi bài học, tiết học mà GV giảng dạy hàng ngày, tránh chung chung, ở tầm vĩ mô. Năm là: Lãnh đạo cần quản lý chặt chẽ nội dung các buổi SHCM, có sự hướng dẫn và định hướng nội dung SHCM theo tình hình thực tế của nhà trường hay từng khối lớp theo đổi mới chuyên môn. Sáu là: Cần xây dựng 1 nền nếp sinh hoạt chuyên môn, hàng năm nên tổ chức đánh giá, khen thưởng các tổ, khối có nền nếp SHCM tốt, vì thực tế cho thấy những trường nào có phong trào chuyên môn mạnh thì nơi đó có nề nếp SHCM hiệu quả. Bảy là: Nâng cao chất lượng chuyên môn là việc mà nhà trường luôn quan tâm hàng đầu: Để thực hiện được mục tiêu đề ra trong kế hoạch nhà trường, Lãnh đạo phải chủ động vào cuộc cùng với các tổ trưởng chuyên môn thảo luận và xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chuyên môn chi tiết cho từng tháng Căn cứ vào các giải pháp này mà chúng ta có thể đi đúng hướng trong việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn trong các nhà trường để nâng cao hiệu quả giáo dục hơn nữa nhằm đáp ứng được yêu cầu của Giáo dục và Đào tạo trong giai đoạn hiện nay. 2. Kiến nghị: 2.1. Với nhà trường: - Làm tốt công tác tham mưu với phụ huynh, với địa phương để tạo điều kiện về kinh phí để tăng trưởng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả dạy- học của GV và HS. - Tăng cường đổi mới phương pháp dạy học nâng cao chất lượng đại trà, chất lượng mũi nhọn của đơn vị. Tiếp tục đổi mới toàn diện nội dung, phương pháp và hình thức sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học một cách tích cực và bền vững. 2.2. Với Phòng Giáo dục - Đào tạo: - Tăng cường các buổi sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường cho giáo viên thông qua những hình thức khác nhau để tăng khả năng giao lưu học hỏi nhiều kinh nghiệm hay từ đơn vị bạn. Trên đây là một số biện pháp mà bản thân tôi đã suy nghĩ, thể hiện và trải nghiệm ở trường tiểu học mà tôi công tác có hiệu quả. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của hội đồng khoa học các cấp, của các bạn đồng nghiệp để bản thân tôi bổ sung sáng kiến kinh nghiệm được hoàn thiện hơn và thực hiện có hiệu quả cao hơn. Xin chân thành cảm ơn!
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_giai_phap_to_chuc_sinh_hoat_chuyen_mon.doc