Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp quản lí hoạt động của tổ chuyên môn trường Tiểu học

Thực trạng công tác quản lí hoạt động của tổ chuyên môn ở trường tiểu học.

2.1.2.1 Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò, vị trí của tổ chuyên môn ở trường tiểu học

Công tác sinh hoạt chuyên môn thường xuyên của TCM đã được ban giám hiệu các nhà trường quan tâm, chỉ đạo theo tinh thần tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các TCM. Mọi quan điểm chỉ đạo của cấp trên đều được chuyển hóa thành các nghị quyết chuyên môn và các việc làm cụ thể. Tuy nhiên, nhận thức của một bộ phận giáo viên chưa sâu sắc, chưa tích cực về vấn đề này. Họ còn coi nhẹ các giờ sinh hoạt trao đổi chuyên môn ở cấp tổ, còn dựa nhiều vào sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám hiệu, chưa phát huy được tính tư duy sáng tạo. Chất lượng SHCM ở cấp tổ chưa phát huy được hiệu quả theo đúng tiềm năng thực tế vốn có của nó. Nhiều GV còn mang nặng tư tưởng các buổi SHCM là theo quy định bắt buộc của ngành, của trường chứ chưa nhận thấy được đây là quyền lợi chính đáng của người GV mà họ đang được hưởng. Chính vì thế mà vai trò, vị trí của TCM ở trường tiểu học chưa phát huy có hiệu quả.

2.1.2.2. Thực trạng nội dung quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trường tiểu học.

- Thực trạng công tác kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn

Qua khảo sát tìm hiểu chúng tôi thấy hiện nay HT ở trường tiểu học đang sử dụng một số giải pháp nhằm quản lí các loại kế hoạch của TCM là:

+ HT quản lí công tác kế hoạch hoạt động TCM.

+ HT quản lí nội dung sinh hoạt TCM.

+ HT uỷ quyền cho TTCM ký duyệt giáo án của GV.

+ Quản lí việc thực hiện nội dung, chương trình dạy học của GV.

+ HT dự giờ đột xuất GV và kiểm tra chất lượng HS.

+ HT dự giờ đột xuất GV và kiểm tra chất lượng HS.

+ Quản lí công tác kiểm tra đánh giá và thanh tra hoạt động sư phạm nhà giáo.

+ HT trực tiếp quản lí công tác tự học, tự bồi dưỡng của GV.

+ HT quản lí việc kiểm tra đánh giá HS của các GV trong TCM.

+ Quản lí công tác quản lí bồi dưỡng, tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và viết sáng kiến kinh nghiệm.

 Hoạt động này được thực hiện ngay từ đầu năm học, có thể HT trực tiếp kiểm tra hoặc giao cho PHT phụ trách chuyên môn kiểm tra. Việc xây dựng các kế hoạch hoạt động của tổ phải căn cứ vào kế hoạch hoạt động của Nhà trường và phải được các cán bộ, GV bàn bạc thống nhất trong Hội nghị cán bộ viên chức đầu năm học.

 

doc45 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 04/03/2022 | Lượt xem: 869 | Lượt tải: 4Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp quản lí hoạt động của tổ chuyên môn trường Tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
goài trường) thấy sự ưu tiên của nhà trường cho hoạt động chuyên môn. Đây không đơn thuần là vấn đề hình thức, mà là tiện nghi hết sức cần thiết cho hoạt động của một tập thể.
Một phòng chuyên môn được bài trí ngăn nắp, khoa học, được trang bị những đồ dùng và các phương tiện kĩ thuật tối thiểu, rất phổ biến hiện nay (bàn ghế, tủ đựng hồ sơ, tài liệu, điện thoại, máy vi tính nối mạng internet...) sẽ tạo không khí nghiêm túc mà ấm áp trong các buổi sinh hoạt. Có phòng sinh hoạt khang trang, các tổ sẽ tìm cách trang trí cho nổi bật màu sắc riêng của bộ môn, của khối mình. Ví dụ: treo chân dung các nhà văn, nhà thơ, nhà khoa học (tuỳ đặc trưng bộ môn); giới thiệu các thông tin khoa học liên quan đến bộ môn; trưng bày những thành quả mà các thành viên của tổ đạt được (các bài báo, các sáng tác, sáng kiến kinh nghiệm, các tài liệu do tổ biên soạn...). Làm việc trong một không gian như thế, mọi thành viên của tổ sẽ cảm thấy có không khí chuyên môn chuyên nghiệp và gắn bó với nhau hơn trong tập thể của mình. Chất lượng của các buổi sinh hoạt chuyên môn cũng nhờ vậy mà sẽ được nâng lên rõ rệt.
* Xây dựng tủ sách, bộ tài liệu tham khảo và trang bị các thiết bị kĩ thuật cho tổ chuyên môn
Mỗi trường tiểu học đều có thư viện chung. Thông thường, các loại sách báo, tài liệu dành cho GV - HS trong trường đều được phục vụ bởi nhân viên phụ trách thư viện. Sách báo, tài liệu phong phú hay nghèo nàn là tuỳ thuộc vào quan điểm của người lãnh đạo và khả năng tham mưu của người thư viện.
Cách tổ chức thư viện theo hình thức như trên là hết sức phổ biến. Cách làm ấy có điểm tiện lợi là quy tất cả về một mối, dễ quản lí tài sản chung. Tuy nhiên, một nhân viên thư viện không thể bao quát và biết được hết nhu cầu cụ thể về tài liệu tham khảo của các TCM, nhất là trong thời đại bùng nổ thông tin và thị trường sách như hiện nay. Để khắc phục tình trạng ấy, HT cần giao cho TCM xây dựng tủ sách và bộ tài liệu tham khảo.
Nếu mỗi tổ tự xây dựng bộ tài liệu tham khảo riêng, chắc chắn những gì được mua về sẽ xứng đáng với đồng tiền mà nhà trường bỏ ra, vì nó sát hợp với nhu cầu sử dụng. Vấn đề cần quan tâm thêm là kinh phí và cơ chế quản lí. Về kinh phí, hằng tháng, HT cần cân đối nguồn ngân sách, hợp lý, đúng quy định, để đáp ứng số tiền cần thiết cho việc mua tài liệu mà các TCM đề xuất. Ngoài ra nhà trường cần chủ động xây dựng thư viện điện tử, yêu cầu thực hiện tốt các nhiệm vụ trên trang Trường học kết nối,... để quản lí chuyên môn. Về quản lí, tủ sách được đặt trong phòng TCM, mỗi tổ cử tổ phó đảm trách thêm chức năng công tác thư viện của tổ. Việc giao và thu lại sách, tài liệu tham khảo nên thực hiện định kỳ theo lịch sinh hoạt TCM.
* Đảm bảo các chế độ chính sách đối với Tổ trưởng chuyên môn và cơ chế tài chính thông thoáng cho tổ chuyên môn
Trong các nhà trường, vai trò quản lí của TTCM rất lớn. Họ chính là người chịu trách nhiệm trước HT về điều hành toàn bộ hoạt động của tổ. Đảm bảo chế độ chính sách cho đội ngũ TTCM chính là để động viên khuyến khích GV nhiệt tình công tác, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Góp phần giải quyết được mâu thuẫn giữa công hiến và quyền lợi vốn là một nhu cầu thiết thân của người lao động, tạo động lực và niềm tin phấn đấu cho nhà giáo.
Những giải pháp được đề xuất trên đây nhằm phát huy cao nhất năng lực của TTCM và các thành viên trong TCM, thúc đẩy, nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động của các TCM trong trường tiểu học. Tuy nhiên, các giải pháp đó vẫn khó thực hiện được triệt để nếu không tính đến một mâu thuẫn tất yếu sẽ nảy sinh trong quá trình quản lí: đó là mâu thuẫn giữa cống hiến và hưởng thụ. Nhà quản lí yêu cầu rất cao ở TTCM, tìm mọi phương thức quản lí mới để khai thác khả năng chuyên môn của họ. Để thực hiện những gì mà HT yêu cầu, TTCM phải nỗ lực nhiều hơn, "lao tâm khổ tứ" hơn trong công việc. Vậy thì, những thành quả đích thực mà tổ lao động đạt được nhờ áp dụng các biện pháp mà HT đề ra cộng với sự tích cực của bản thân người tổ trưởng, đem lại lợi ích thiết thực cho nhà trường thì phải được đánh giá như thế nào cho xứng đáng? Làm gì để khích lệ tinh thần tìm tòi sáng tạo, để duy trì chất lượng của hoạt động của các TCM một cách bền lâu? Đó chỉ có thể là vấn đề HT phải đảm bảo tốt nhất chế độ chính sách cho đội ngũ TTCM.
Trên thực tế đó, HT phải biết tính toán, cân đối để chi tiêu hợp lí. Ngoài những khoản chi ổn định (theo văn bản qui định), HT cần năng động, vận dụng khoản ngân sách tự chủ tài chính dành cho chuyên môn để lập quỹ thưởng, trong đó, dành một phần thích đáng thưởng cho TTCM có thành tích cao trong năm học. Giải quyết vấn đề quỹ thưởng thế nào là tuỳ ở tình hình cụ thể từng trường cũng như khả năng vận dụng sáng tạo của HT. Chỉ biết rằng, trong tình hình hiện nay, nếu người quản lí chỉ nghĩ đến một phía là những đóng góp của GV mà không tính đến phía khác là đảm bảo quyền lợi vật chất cho họ thì mọi phong trào, mọi hoạt động không chóng thì chầy cũng rơi vào bế tắc mà thôi.
HT cần phải tự nâng cao trình độ quản lí tài chính, phải nghiên cứu kỹ các văn bản chỉ thị, hướng dẫn của nhà nước, của Bộ giáo dục, Sở giáo dục để có những quyết định đúng đắn, phù hợp với điều kiện thực tế nhà trường, với nguyên tắc thu chi thanh quyết toán tài chính của nhà nước. Nguồn lực tài chính, điều kiện cần để thực hiện các mục tiêu giáo dục của nhà trường, nó cũng là điều kiện để người quản lí thực hiện được các nguyên tắc quản lí, có khi nó cũng là công cụ quản lí trong chỉ đạo công tác dạy và học trong các nhà trường. Cần dành một phần lớn nguồn tài chính chi cho hoạt động chuyên môn, chi cho dạy học và thi đua khen thưởng để tạo động lực cho CBQL và GV.
Muốn phát huy vai trò hoạt động của các TTCM có hiệu quả, HT cần tìm ra các biện pháp tác động hữu hiệu như: 
+ Xây dựng chế độ, chính sách, lợi ích về kinh tế tạo động lực cho TTCM hoạt động.
+ Thực hiện tốt công tác xã hội hoá giáo dục, thu hút sự tài trợ, đầu tư, ủng hộ của các lực lượng xã hội bên ngoài Nhà trường cho công tác đào tạo, bồi dưỡng.
+ Xây dựng chế độ chính sách khen thưởng thoả đáng để khuyến khích đội ngũ TTCM phấn đấu, nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ.
+ Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ về lương, phụ cấp cho đội ngũ TTCM.
+ Xây dựng chế độ ưu đãi, động viên TTCM tham quan học hỏi kinh nghiệm ở những trường tiên tiến, tham gia đi học cao học, lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, nghiệp vụ QLGD
2.2.6. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý góp phần làm tăng hiệu suất thu thập và quản lý thông tin trong nhà trường, hỗ trợ lập kế hoạch, kiểm tra giám sát theo kế hoạch. Sử dụng CNTT như một công cụ lao động trí tuệ nhằm giúp BGH các nhà trường nâng cao chất lượng quản lý nhà trường, giúp các thầy giáo, cô giáo nâng cao chất lượng dạy học, tích cực đổi mới phương pháp KT - ĐG, định hướng cán bộ GV rèn luyện chuyên môn, đáp ứng nhu cầu của thời đại. 
Rèn luyện cho CB-GV có kỹ năng trong công tác truy cập Internet để tìm kiếm thông tin cũng như tìm kiếm các tư liệu phục vụ nhiệm vụ công tác giáo dục, không ngừng nâng cao trình độ, ứng dụng CNTT.
BGH nhà trường sử dụng CNTT để quản lý hồ sơ, quản lý thư viện, TKB, các hoạt động của GV và HS, soạn thảo và quản lý các văn bản chỉ đạo và báo cáo của nhà trường. 
CNTT giúp CBQL có cái nhìn tổng quát, có tầm nhìn, học hỏi được nhiều, làm việc khoa học. CNTT giúp người quản lý thấy được nhiều sự việc thông qua việc phân tích, xử lý số liệu kết hợp cùng quan sát thực tiễn, nhờ vậy đánh giá chính xác, công bằng các việc làm của giáo viên và học sinh từ đó thúc đẩy nhà trường phát triển trong thế ổn định. 
Nâng cao nhận thức cho cán bộ GV thấy rõ hiệu quả và yêu cầu mang tính tất yếu của ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp giảng dạy thông qua việc triển khai các văn bản chỉ đạo của Bộ, ngành về ứng dụng CNTT trong dạy học; thông qua các buổi SHCM tổ khối, hội thảo chuyên đề; thông qua dự giờ thăm lớp và qua việc triển khai các cuộc thi kỹ năng sử dụng vi tính các tiết dạy có ứng dụng CNTT do trường tổ chức. 
Phát động sâu rộng phong trào sử dụng CNTT trong dạy học và đề ra chỉ tiêu cụ thể về số tiết dạy học có ứng dụng CNTT đối với mỗi GV để chính họ có kế hoạch bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy, đặc biệt là đối với đổi mới PPDH trong giai đoạn hiện nay. 
Tổ chức thực hiện giải pháp 
 * Nâng cao trình độ tin học cho đội ngũ CBQL, GV 
 Nhà trường, công đoàn làm tốt công tác động viên CB, GV tham gia các lớp học tập để có chứng chỉ Tin học do các trung tâm dạy nghề mở. Đây vừa là yêu cầu nâng cao trình độ vừa đáp ứng việc đẩy mạnh CNTT trong nhà trường. 
 Nhà trường bố trí giáo viên Tin học sắp xếp thời gian bồi dưỡng cho giáo viên kỹ năng sử dụng máy và một số thao tác soạn thảo văn bản tạo điều kiện cho giáo viên học tập nâng cao trình độ Tin học, đồng thời bố trí sắp xếp để mọi cán bộ giáo viên được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng CNTT do nhà trường tổ chức. 
 Bố trí sắp xếp và đầu tư trang thiết bị tin học, phòng máy tính, kết nối mạng Internet để cán bộ giáo viên có điều kiện truy cập, khai thác sử dụng Internet tìm kiếm thông tin, tư liệu giảng dạy thông qua website Sở, phòng, Bộ GD&ĐT và các đơn vị bạn. 
 * Bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT 
 Muốn ứng dụng CNTT vào quản lý và giảng dạy hiệu quả thì ngoài những hiểu biết căn bản về nguyên lý hoạt động của máy tính và các phương tiện hỗ trợ, đòi hỏi GV cần phải có kỹ năng thành thạo. Nhà trường cần chú trọng bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho giáo viên thông qua nhiều hoạt động, như: 
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng sử dụng máy tính và sử dụng các phần mềm soạn giảng, hướng dẫn hàng ngày lấy thông tin từ các trang website, các bước soạn một bài trình chiếu, các phần mềm thông dụng, cách chuyển đổi các loại phông chữ, cách sử dụng một số phương tiện như máy chiếu, chụp ảnh, cách thiết kế đề kiểm tra,... 
- Tổ chức SHCM, chuyên đề để trao đổi về kinh nghiệm ứng dụng CNTT trong giảng dạy. 
- Định hướng cho GV luôn có ý thức sưu tầm tài liệu hướng dẫn ứng dụng CNTT hiệu quả, bộ phận chuyên môn nghiên cứu chọn lọc photo phát cho giáo viên (bằng cách làm này nhà trường sẽ có nhiều tài liệu hay, dễ dàng cho giáo viên sử dụng như: tài liệu hướng dẫn soạn giáo án powerpoint, hướng dẫn sử dụng máy chiếu, hướng dẫn thiết kế bài giảng điện tử,...) 
 - Động viên GV tích cực tự học tập, khiêm tốn học hỏi, sẵn sàng chia sẻ, luôn cầu thị tiến bộ, thường xuyên trao đổi với đồng nghiệp; lãnh đạo nhà trường phải là bộ phận kết nối, là trung tâm tạo ra một môi trường học hỏi chuyên môn tích cực. 
 - Tích cực tham gia và hoàn thành các lớp bồi dưỡng ứng dụng CNTT, các cuộc thi ứng dụng CNTT do các cấp tổ chức. Bởi vì khi tham gia bất cứ cuộc thi nào yêu cầu sản phẩm cũng đòi hỏi người tham gia cuộc thi phải có sự đầu tư nhiều hơn về thời gian, công sức, chất xám và cả việc phải học hỏi ở những người giỏi hơn. Như vậy, vô hình chung cả việc rèn kỹ năng, tự học và học hỏi đồng nghiệp đều được đẩy mạnh. Để làm được điều đó, BGH đặc biệt là phó HT, các TTCM phải luôn quan tâm sâu sát, đi đầu gương mẫu, cùng học hỏi- cùng làm với giáo viên thì mới hiểu được họ yếu ở điểm nào, gặp khó khăn ở khâu nào, cần giúp đỡ gì? Nói đi đôi với làm luôn được coi là giải pháp hữu hiệu nhất để thúc đẩy phong trào phát triển. Phát huy khả năng chính đội ngũ và nhà trường là tự chủ động sử dụng và khai thác websile của nhà trường.
- Tham gia sử dụng “nguồn học liệu mở” về đề thi, giáo án, tài liệu tham khảo, tài nguyên dùng chung trên websile Sở, phòng và các đơn vị bạn. 
- Đẩy mạnh việc khai thác tài nguyên trên mạng Internet phục vụ công tác quản lý và giảng dạy của CBGV thông qua bồi dưỡng, tập huấn, cung cấp địa chỉ hoặc mở liên kết với trang web của trường. 
- Tăng cường việc khai thác sử dụng hệ thống thư điện tử để tăng tiện ích, hiệu quả trong trao đổi cập nhật thông tin. Yêu cầu mỗi cán bộ GV lập và đăng ký một địa chỉ mail cố định với nhà trường. Để việc tham gia có chất lượng, nhà trường cần lên kế hoạch cụ thể từ khâu chọn cử GV, tổ chức tập huấn, trao đổi kinh nghiệm, động viên tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho giáo viên. 
 * Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin 
 Xây dựng các phòng học tin học, máy chiếu đa năng.Xây dựng hệ thống mạng nội bộ do nhà trường hợp đồng lắp đặt (Mạng Lan), ở bất kỳ vị trí nào trong khu vực nhà trường CB, GV, NV cũng có thể truy cập Internet miễn phí. Tại lớp học khi thực hiện các tiết dạy có hỗ trợ CNTT giáo viên có thể liên kết đến các trang Website để phục vụ tốt cho bài giảng; Khuyến khích CBGV mua máy vi tính, kết nối Internet. 
Những giải pháp được đề xuất trên đây nhằm phát huy cao nhất năng lực của TTCM và các thành viên trong TCM, thúc đẩy, nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động của các TCM trong nhà trường. Tuy nhiên, các giải pháp đó vẫn khó thực hiện được triệt để nếu không tính đến một mâu thuẫn tất yếu sẽ nảy sinh trong quá trình quản lí: đó là mâu thuẫn giữa cống hiến và hưởng thụ. Nhà quản lí yêu cầu rất cao ở TTCM, tìm mọi phương thức quản lí mới để khai thác khả năng chuyên môn của họ. Để thực hiện những gì mà HT yêu cầu, TTCM phải nỗ lực nhiều hơn, "lao tâm khổ tứ" hơn trong công việc. Vậy thì, những thành quả đích thực mà tổ lao động đạt được nhờ áp dụng các giải pháp mà HT đề ra cộng với sự tích cực của bản thân người tổ trưởng, đem lại lợi ích thiết thực cho nhà trường thì phải được đánh giá như thế nào cho xứng đáng? Làm gì để khích lệ tinh thần tìm tòi sáng tạo, để duy trì chất lượng của hoạt động của các TCM một cách bền lâu? Đó chỉ có thể là vấn đề HT phải đảm bảo tốt nhất chế độ chính sách cho đội ngũ TTCM.
Cần dành một phần lớn nguồn tài chính chi cho hoạt động chuyên môn, chi cho dạy học và thi đua khen thưởng để tạo động lực cho CBQL và GV.
Muốn phát huy vai trò hoạt động của các TTCM có hiệu quả, HT cần tìm ra các biện pháp tác động hữu hiệu như: 
+ Xây dựng chế độ, chính sách, lợi ích về kinh tế tạo động lực cho TTCM hoạt động.
+ Thực hiện tốt công tác xã hội hoá giáo dục, thu hút sự tài trợ, đầu tư, ủng hộ của các lực lượng xã hội bên ngoài Nhà trường cho công tác đào tạo, bồi dưỡng.
+ Xây dựng chế độ chính sách khen thưởng thoả đáng để khuyến khích đội ngũ TTCM phấn đấu, nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ.
+ Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ về lương, phụ cấp cho đội ngũ TTCM.
+ Xây dựng chế độ ưu đãi, động viên TTCM tham quan học hỏi kinh nghiệm ở những trường tiên tiến, tham gia đi học cao học, lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, nghiệp vụ QLGD 
	* Kết quả khảo sát nội dung sinh hoạt của TCM ở trường tôi đang công tác đến cuối tháng 5 năm học 2019-2020.
Nội dung sinh hoạt
của TCM
Đối tượng và kết quả khảo sát
HT + PHT (12 lượt)
TT+TP.CM
(12 lượt)
GV
(102 lượt)
SL
%
SL
%
SL
%
1. Thao giảng, dự giờ
11
91,7
10
83,3
90
88,2
2. Bàn về đổi mới PPDH
7
58,3
7
58,3
51
50,0
3. Bàn về viết sáng kiến kinh nghiệm
7
58,3
6
50,0
35
34,3
4. Bàn về sử dụng TBDH
6
50,0
7
58,3
38
37,3
5. Bàn về bồi dưỡng HS năng khiếu.
9
75,0
9
75,0
41
40,2
6. Bàn về phụ đạo HS yếu kém
7
58,3
7
58,3
43
42,2
3. PHẦN KẾT LUẬN
	3.1. Ý nghĩa của sáng kiến:
Nâng cao chất lượng dạy học nói chung, trong các nhà trường cấp tiểu học nói riêng, TCM đóng một vai trò quan trọng. Sáng kiến kinh nghiệm “Giải pháp quản lí hoạt động của tổ chuyên môn trường tiểu học” đã đi sâu vào nghiên cứu thực trạng một cách khá cụ thể để đi vào khảo sát đối tượng nghiên cứu được đặt ra trong phạm vi đề tài.
Thông qua khảo sát thực trạng có thể thấy: HT nhà trường đã có nhiều cố gắng trong việc quản lí các hoạt động nói chung và quản lí hoạt động của TCM nói riêng, góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới QLGD và yêu cầu GD&ĐT trong thời kỳ mới. Điều này chứng tỏ các nhà quản lí đã có những giải pháp nhất định để nâng cao chất lượng dạy học. Tuy nhiên một số mặt trong công tác quản lí hoạt động của TCM vẫn còn những tồn tại, hạn chế bất cập như: vai trò của TCM chưa được các cấp quản lí và GV nhận thức đầy đủ, năng lực một số TTCM, TPCM chưa đáp ứng yêu cầu, quy chế tổ chức hoạt động TCM chưa chặt chẽ, chưa quan tâm chăm lo đảm bảo các điều kiện cho hoạt động của TCM; chế độ chính sách của đội ngũ TTCM chưa được quan tâm đúng mức, chưa phù hợp, công tác KT - ĐG đôi lúc còn thiếu khách quan khoa học.
Trên cơ sở đánh giá được thực trạng, sáng kiến đã đưa ra 6 giải pháp quản lí hoạt động của TCM ở các trường tiểu học.
Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức cho CBQL và GV về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của TCM.
Giải pháp 2: Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lí cho đội ngũ TTCM.
Giải pháp 3: Đổi mới quy chế tổ chức và hoạt động TCM ở trường tiểu học
Giải pháp 4: Đổi mới công tác KT - ĐG chất lượng hoạt động của TCM
Giải pháp 5: Bảo đảm các điều kiện vật chất, tài chính đáp ứng yêu cầu hoạt động cho TCM.
Giải pháp 6: Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động của TCM
Nội dung của các giải pháp, điều kiện và khả năng thực thi đều được phân tích kỹ và đặt trong nhiều tương quan. Có thể thấy ở đây, có những vấn đề thuộc về nhận thức của người quản lí, có những vấn đề thuộc về các hoạt động cụ thể có thể lượng hoá. Từ kết quả nghiên cứu có thể kết luận, sáng kiến “Giải pháp quản lí hoạt động của tổ chuyên môn trường tiểu học” là một sáng kiến hoàn toàn đúng đắn và có khả thi đối với trường tiểu học nói chung và trường của tôi đang công tác nói riêng. Với 6 giải pháp trên, đã được tôi áp dụng một cách triệt để trong quá trình quản lí chỉ đạo thời gian qua, qua khảo sát nắm bắt và ban đầu đạt được những kết quả khả quan.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo 
- Cần có chương trình, kế hoạch đào tạo BDTX về nghiệp vụ quản lí nhằm giúp đội ngũ TTCM, TPCM các trường tiểu học trong toàn huyện, nâng cao trình độ, cập nhật lý luận khoa học quản lí hiện đại, cập nhật các yêu cầu về đổi mới căn bản toàn diện GD&ĐT. Trên cơ sở Điều lệ trường tiểu học, Phòng GD&ĐT cần cụ thể hơn nữa vị trí, vai trò, chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của TCM. Văn bản chỉ đạo phải bám sát chất lượng đội ngũ, tình hình hoạt động của các TCM ở tất cả các trường trong toàn toàn huyện.
- Cần đầu tư CSVC, tài chính hợp lí đáp ứng các yêu cầu của TCM như: đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra đánh giá HS, áp dụng các PPDH hiện đại thông qua các hệ thống thông tin liên lạc.....vv. Đầu tư các phòng năng khiếu có trang bị đầy đủ các thiết bị như máy tính, internet, máy chiếu. Cần đổi mới hình thức đánh giá thi đua đối với tập thể, cụ thể là TCM. Cần quan tâm đến quyền lợi vật chất một cách đúng mức khi đặt ra các danh hiệu thi đua.
3.2.2. Đối với Ban giám hiệu nhà trường
Chỉ đạo sát sao các tổ chuyên môn từ khâu xây dựng kế hoạch và suốt quá trình thực hiện kế hoạch.
Tăng cường kiểm tra hoạt động của TCM trong đó có nội dung sinh hoạt TCM, kiểm tra đánh giá về kế hoạch, quá trình tổ chức, các biện pháp chỉ đạo đến kết quả sinh hoạt TCM.
Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong cơ quan, đơn vị. Xây dựng nội quy, quy chế hoạt động của các bộ phận trong nhà trường rõ ràng để tổ trưởng nắm được phạm vi, giới hạn, trách nhiệm của mình trong vấn đề quản lí, chỉ đạo tổ chức và thực hiện kế hoạch năm học của nhà trường, của tổ chuyên môn. 
3.2.3. Đối với giáo viên
Thực hiện tốt các nhiệm vụ của GV được quy định trong Luật giáo dục, Điều lệ trường Tiểu học, Pháp lệnh cán bộ công chức và các quy định của nhà trường. Tích cực chủ động trong việc giảng dạy HS, đổi mới PPDH, khi có khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ cần phản ánh với tổ trưởng hoặc ban giám hiệu, chủ động đề xuất những sáng kiến hay trong sinh hoạt tổ chuyên môn.
Những kết quả nghiên cứu trên đây dù sao cũng mới chỉ là bước đầu. Dẫu rất cố gắng, song với phạm vi, đối tượng khảo sát và yêu cầu khoa học của đề tài, chúng tôi chắc chắn rằng, vấn đề còn phải tiếp tục được suy nghĩ, đào sâu, bổ sung. Mong rằng, trong công việc thực tế của bản thân, tôi sẽ có điều kiện nâng cao nhận thức, thâm nhập sâu hơn vào thực tiễn, thể nghiệm các giải pháp đã đề xuất, để nâng cao chất lượng hoạt động của các TCM ở nhà trường mà mình tham gia quản lí.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_giai_phap_quan_li_hoat_dong_cua_to_chu.doc
Sáng Kiến Liên Quan