Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp phụ đạo học sinh yếu kém môn Hóa học lớp 8 trường THCS Hoài Đức

 Việc phụ đạo kiến thức cho học sinh yếu kém bộ môn là một trong những vấn đề rất quan trọng ,cấp bách , cần thiết và không thể thiếu trong mỗi môn học ở các cấp học nói chung và cấp Trung Học Cơ Sở nói riêng. Nhất là trong cuộc vận động “Hai không “ hiện nay , đòi hỏi Giáo Viên và Học Sinh phải dạy thực chất và học thực chất .Song song với vấn đề trên Học Sinh phải nhanh chóng tiếp cận được phương pháp dạy học mới đang được triển khai, hiện hành :” Học Sinh học theo hướng tích cực :độc lập, chủ động ,nghiên cứu ,tìm tòi ,sáng tạo để lĩnh hội, vận dụng kiến thức “. Và trong các môn học thì bộ môn Hóa Học rất cần phải phụ đạo cho một số Học Sinh chưa nắm bắt kịp,vận dụng được kiến thức bài học.

 Đối tượng nghiên cứu ở đây lànhững học sinh học yếu kém môn hoá học ,hoạt động này diễn ra ngoài giờ chính trên lớp (có thể tuần phụ đạo cho các em một tiết trong một tuần hay tháng 2 ,3 tiết tuỳ theo lượng kiến thức của từng bài ,từng chương và khả năng nắm bắt kiến thức của học sinh). Giải pháp này đã được triển khai trong hai lớp 8A,8D năm học (2006-2007) và đang được triển khai ở trường THCS Hoài Đức hiện nay.

 Giải pháp phụ đạo kiến thức cho học sinh yếu kém bộ môn có mục đích nhằm giúp cho Học Sinh xác định nội dung kiến thức đã tìm hiểu một cách chính xác mà trong giờ học vì một lí do nào đó học sinh chưa nắm bắt được.Học Sinh khi đã tiếp thu, vận dụng được kiến thức bài học sẽ hình thành sự hứng thú ,say mê với môn học từ đó xác định cho mình kế hoạch học tập , phương pháp tự học ,tự nghiên cứu , có tính độc lập cao trong tư duy nhận thức sẽ thúc đẩy Học Sinh học tập tiến bộ Trên cơ sở đó Giáo Viên đề xuất thêm một số kiến nghị sư phạm nhằm thực hiện tốt hơn nữa nội dung giáo dục toàn diện Học Sinh và hướng nghiệp cho Học Sinh .

 

doc20 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 6045 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp phụ đạo học sinh yếu kém môn Hóa học lớp 8 trường THCS Hoài Đức", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c năm gần đây thực hiện chương trình thay sách giáo khoa và thực hiện phương pháp dạy học mới kết hợp với các phương pháp hiện hành tôi thấy rằng hoạt động phụ đạo học sinh yếu kém là rất quan trọng và không thể thiếu trong các môn học ,giúp học sinh chuẩn bị tốt kiến thức bắt kịp các bạn trong lớp tích cực xây dựng bài mới ,tiết học trở lên sôi nổi ,rất nhẹ nhàng cho giáo viên và đem lại chất lượng dạy và học cao .
 Hình thức để chuẩn bị cho hoạt động phụ đạo học sinh yếu kém là:
 + Lên danh sách học sinh và tập chung thành lớp học.
 + Yêu cầu học sinh xem lại kiến thức đã học (Giáo viên chỉ định từng nội dung phụ đạo cụ thể để học sinh xem lại).
 + Yêu cầu học sinh tự làm mô hình ,chuẩn bị mẫu chấtcó trong cuộc sống ,theo yêu cầu của giáo viên.
 + Vận dụng thử giải một số bài tập bằng nhiều hình thức khác nhau ( trò chơi)
 + Cho HS làm kiểm tra trắc nghiệm cuối buổi phụ đạo để đánh giá ngay kiến thức của học sinh vừa nắm bắt.
 Tuỳ theo nội dung từng bài mà giáo viên đưa ra những nội dung thể hiện thành tình huống i1nh nghi vấn cụ thể, nhưng phải cô đọng và có tính thu hút sự tìm hiểu của học sinh .
 2.Cấu trúc giải pháp 
 Thời gian giành cho hoạt động này thường là theo tiết dạy bám sát theo nội dung bài trên lớp nên giáo viên cần chuẩn bị trước chu đáo ở nhà .
 Hoạt động diễn ra trình tự như sau :
 + Giáo viên cùng học sinh thảo luận những kiến thức học sinh cần bổ xung lại.
 + Giáo viên hướng dẫn kĩ hơn những phần kiến thức khó ,phức tạp ,dễ nhầm lẫn
 + Giải đáp ngay những nghi vấn của học sinh giúp học sinh xác định chính xác kiến thức.
 + Hướng dẫn học sinh vận dụng vào các dạng bài tập .
 + Đánh giá khả năng tiếp thu bài của học sinh cuối giờ phụ đạo.
 3 .Thực hiện giải pháp 
 Bằng những kinh nghiệm các năm qua tôi sử dụng giải pháp này áp dụng cho một số lớp và một số lớp để đối chiếu ,so sánh ,tôi thấy rằng học sinh học tập rất tốt bắt kịp kiến thức trên lớp ,hứng thú với môn học hơn : hăng hái giơ tay phát biểu xây dựng bài ,giờ học sôi nổi hớn hẳn ,nhiều em có ý thức cao trong tư duy và vận dụng kiến thức, yêu thích bộ môn ,kiểm tra đánh giá kết qủa đạt khá cao đã giúp tôi mạnh dạn đưa ra giải pháp này .
 Sau đây là mẫu thiết kế các hoạt động trong một tiết dạy phụ đạo đưa ra để người đọc cùng tham khảo: 
 * Sau khi học các bài :2,4,5 (SgK HH 8) qua nhận xét ,đánh giá sự tiếp thu bài của học sinh ,Tôi thấy một số khái niệm trong bài học một số học sinh chưa phân biệt và vận dụng được :tính chất vật lí với tính chất hóa học của chất ,chất tinh khiết với hỗn hợp ,hình dung về nguyên tử với nguyên tố hóa học ,đặc biệt là cách ghi nhớ kí hiệu hóa học và nguyên tử khối.
 Tuần : Ngày soạn : 04/09/2007
 Ngày dạy :
 Tiết 1 : ÔN CÁC BÀI 2, 4, 5 
 I.MỤC TIÊU: Phải làm cho HS biết:
 1. Kiến thức: Hiểu và phân biệt rõ ràng tính chất vật lí với tính chất hóa học của chất ,chất tinh khiết với hỗn hợp ,hình dung được về nguyên tử với nguyên tố hóa học .
 2.Kĩ năng:Phân biệt , ghi nhớ KHHH ,NTK của một số nguyên tử.
 3.Thái độ: Tạo cho Học Sinh say mê với môn học ,thích khám phá.
 4.Trọng tâm: Phần kiến thức trên.
 II.PHƯƠNG PHÁP: kết hợp các phương pháp:
 -Đàm thoại gợi mở -Trực quan -Thảo luận nhóm
 -Giảng giải nêu vấn đề -Phát vấn -Chơi trò chơi.
 III.CHUẨN BỊ:
 1.GV:Soạn bài,nghiên cứu tài liệu có liên quan
 Phiếu học tập ,bảng phụ ,tranh 
 2.HS: Xem và nghiên cứu ,chuẩn bị trước theo yêu cầu của giáo viên.
 Mỗi nhómHS:-Hóa chất:Sợi đồng ,nhôm, ít muối ,bột than để riêng ,quẹt.
 -Dụng cụ:Đĩa sắt, kẹp, thìa.
 IV.THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
 1.Ổn định tổ chức:
 Làm công tác tư tưởng đối với học sinh để các em không nhàm chán môn học .
 2.Kiểm tra bài :kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh và nêu mục đích của buổi phụ đạo.
 3.Bài mới:Sau những gì các em đã tiếp thu trên lớp thì trong giờ học này các em sẽ tự đánh giá lại những kiến thức mà mình đã học ,qua đó xác định lần nữa thật chính xác kiến thức để vận dụng và làm kiến thức cơ sở cho các bài học tiếp theo.
Nội dung
GV
HS
I.Tính chất của chất.
HĐ1:Tìm hiểu lại và phân biệt rõ tính chất vật lí và tính chất hoá học của chất.
1.Tính chất vật lí: 
Thể ,màu ,mùi ,vị ,tính tan hay không tan ,nhiệt độ nóng chảy ,nhiệt độ sôi ,khối lượng riêng ,tính dẫn điện ,dẫn nhiệt
2.Tính chất hoá học :
Là khả năng chất biến đổi thành chất khác.
-Mỗi chất có những tính chất nào?
-Nêu các biểu hiện của tính chất vật lí và tính chất hóa học.
Yêu cầu học sinh để sợi đồng,sợi nhôm ,bột gạo và bột than lên bàn.
Giáo viên phát phiếu học tập theo mẫu sau và 
yêu cầu học sinh nêu những biểu hiện của tính chất vật lí các chất đó vào bảng.
Bảng 1:
chất
thể
màu
mùi
vị
tan
K0 tan
Dẫn
điện
Dẫn nhiệt
đồng
Nhôm
Muối
than
GV quan sát tận tình giúp đỡ từng nhóm.
-Nêu tính chất vật lí có thể quan sát được của đồng ,nhôm,bột và than?
-Vậy còn những hiện tượng sau đây:hãy nêu và cho biết có phải là tính chất vật lí của chất không?
Bảng 2:
Chất trước
Tác động
Chất tạo ra
Giấy trắng
đốt
Dao sắt màu xám đen
Để lâu ngoài trời
Đường trắng
cháy
-Thế là tính chất gì ? vì sao?
Cho học sinh tìm thêm những hiện tượng hóa học của chất xung quanh cuộc sống của chúng ta.
-tính chất vật lí và tính chất hóa học.
-Các học sinh lần lượt trả lời ,bổ xung cho hoàn chỉnh.
-Trình bày lên bàn.
-thảo luận đánh dấu trả lời vào phiếu học tập.
-trả lời theo đánh dấu trong bảng trên nêu ra tính chất vật lí các chất trên.
-Tính chất hóa học vì tạo thành chất mới.
-nêu:lư đồng bị bám một lớp màu xám xanh 
II.Chất tinh khiết và hỗn hợp.
HĐ2: Tìm hiểu lại và phân biệt rõ chất tinh khiết và hỗn hợp.
1.Chất tinh khiết :
Là chất không có lẫn chất khác.Có tính chất nhất định không đổi.
2.Hỗn hợp:
Là sự trộn lẫn hai hay nhiều chất với nhau. Có tính chất thay đổi theo các chất thành phần.
-Ở phần thảo luận bảng 1 trên các nhóm nêu tính chất vật lí của đồng ,nhôm ,muối bột ,bột than có giống nhau không ?
-Vậy chúng là chất tinh khiết hay hỗn hợp? vì sao?
-Theo các em từ sợi đồng ,nhôm ,muối bột ,bột than sẽ tạo được bao nhiêu hỗn hợp ,hãy thực hiện?
Giáo viên hướng dẫn cụ thể để học sinh có thể tạo được ba hỗn hợp theo sự thay đổi thành phần lượng chất của hỗn hợp.
-Vậy chất tinh khiết và hỗn hợp khác nhau ở điểm nào?
- Hoàn toàn giống nhau.
-chất tinh khiết vì chỉ có một chất có tính chất không đổi.
-Thảo luận theo nhóm và thực hiện tạo hỗn hợp: nhiều hỗn hợp muối và bột than (nếu thay đổi lượng muối và than trong hỗn hợp)
-trả lời:số lượng chất và tính chất
III.Nguyên tử , Nguyên tố hóa học.
HĐ3: Tìm hiểu lại và phân biệt rõ nguyên tử và nguyên tố hóa học.
1.Nguyên tử:
Là hạt vô cùng nhỏ ,trung hòa về điện.
2.Nguyên tố hóa học:
Là tập hợp những nguyên tử cùng loại ,có cùng số Proton tronh nhân.
Treo tranh phóng to một mẫu đồng.
-Các em hãy quan sát tranh và mẩu đồng trên bàn cho biết chúng liên hệ với nhau như thế nào?
Nguyên tử là có thật và vô cùng nhỏ bằng mắt thường chúng ta không thể nhìn thấy được nhưng nếu có một tập hợp vô cùng lớn thì có thể nhìn thấy như mẩu đồng này ,khi nói đến những tập hợp vô cùng lớn đó ta gọi là nguyên tố hóa học.
-Quan sát
-Thảo luận : trong tranh là tập hợp một số nguyên tử đồng ,mỗi nguyên tử là quả cầu vô cùng nhỏ .mẫu đồng trong tranh chỉ là phần vô cùng nhỏ của mẩu đồng. 
IV. Kí hiệu hóa học và nguyên tử khối.
HĐ4: Tìm hiểu lại và ghi nhớ về kí hiệu hóa học và nguyên tử khối.
1.KHHH: dùng để biểu diễn ngắn gọn nguyên tố hóa học.
2.Nguyên tử khối :
Là khối lượng của nguyên tử được tính bằng đơn vị cácbon.
- Dùng KHHH để làm gì?
-Nguyên tử khối là gì?
Gv yêu cầu học sinh ghi KHHH , tên nguyên tố và NTK trong bảng sau:
Bảng 3:
Tên NT
KHHH
NTK
Hiđro
Nitơ
Cacbon
Oâxi
Natri
Magiê
Nhôm
Lưu huỳnh
P
Mn
Fe
Cu
Zn
Ag
Cl
Si
Giáo viên khen ngợi những học sinh tích cực và làm tốt nhất, nhẹ nhàng động viên các em làm 
chưa đạt. 
Hướng dẫn cụ thể để học sinh làm được bài số 3 trang 20( HH8).
-biểu diễn nguyên tố hóa học ngắn gọn.
-Là khối lượng của nguyên tử tính bằng đơn vị cácbon.
-Thảo luận và đại diện các nhóm lên ghi trên bảng xem nhóm nào ghi nhanh và chính xác nhất.
Làm BT 3.
 Để nắm bắt được kiến thức phần thảo luận mà học sinh cần hoàn thành là:
 Bảng 1: 
chất
thể
màu
mùi
vị
tan
K0 tan
Dẫn
điện
Dẫn nhiệt
đồng
rắn
Đỏ gạch
0
0
0
có
có
Nhôm
rắn
trắng
0
0
0
có
có
muối
rắn
trắng
0
mặn
có
0
0
than
rắn
đen
khét
0
0
0
0
 Bảng 2:
Chất trước
Tác động
Chất tạo ra
Giấy trắng
đốt
Than đen
Dao sắt màu xám đen
Để lâu ngoài trời
Rỉ sắt màu nâu đỏ
Đường trắng
cháy
Than đen
 Bảng 3:
Tên NT
KHHH
NTK
Hiđro
H
1
Nitơ
N
14
Cacbon
C
12
Oâxi
O
16
Natri
Na
23
Magiê
Mg
24
Nhôm
Al
27
Lưu huỳnh
S
32
Phốtpho
P
31
Mangan
Mn
55
Sắt
Fe
56
Đồng
Cu
64
Kẽm
Zn
65
Bạc
Ag
108
Clo
Cl
35,5
Silic
Si
28
 4.Củng cố: Giáo viên cho học sinh làm trắc nghiệm một số câu ( 5 phút ) đánh giá khả năng của học sinh tiếp thu bài như thế nào:
 Hãy khoanh tròn câu trả lời đúng:
1. Hãy nêu biểu hiện được xem là tính chất của muối ăn:
a.sôi ở 1000C b.có D = 2.7 g/cm3. c. vị mặn d.mùi thơm
2. Khi cho ít đường vào cốc nước ta thu được :
a.một chất b. 5 chất c. một hỗn hợp d.hai hỗn hợp.
3. Nguyên tử là :
a.hạt vô cùng nhỏ không mang điện b.hạt vô cùng lớn không mang điện
c.hạt vô cùng nhỏ trung hoà điện d.hạt vô cùng lớn trung hoà điện.
4. Nguyên tố hóa học :
a.gồm tập hợp của nhiều loại nguyên tử có nhiều số Proton
b.gồm hàng tỉ nguyên tử đồng xếp lại với nhau.
c. gồm tập hợp các nguyên tử cùng loại có cùng số hạt Proton trong nhân.
d.gồm tất cả các ý trên.
5. Muốn chỉ 3 nguyên tử Hidro ta ghi:
a. H3 b. H3 c.H3 d.3H 
6. Kí hiệu hóa học của nguyên tố Natri là:
a. N b. Nat c.Na d.Nt .
7. NTK là khối lượng nguyên tử tính bằng đơn vị:
a.kilomét b. lít c. đơn vị cacbon d.gam
 5.Dặn dò: Học bài,làm bài tập trong SgK và SBT đã yêu cầu ở giờ chính khóa.
 Xem lại và nghiên cứu các bài 6 ,bài 9 . 
V.Rút kinh nghiệm: 
 * Sau khi học xong bài 16 (SgK HH 8) qua nhận xét ,đánh giá sự tiếp thu bài của học sinh ,Tôi thấy các em chưa nắm bắt được cách lập phương trình hóa học ,hiểu xác định được các chất tham gia,các chất tạo thành  
 Tuần : Ngày soạn : 
 Ngày dạy :
 Tiết 5 : ÔN BÀI 16: PHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC
 I.MỤC TIÊU: Phải làm cho HS biết:
 1. Kiến thức: Hiểu và phân biệt rõ ràng các chất tham gia ,các chất tạo thành, phương trình hóa học ,nắm được các bước lập phương trình hóa học.
 2.Kĩ năng:Phân biệt , ghi nhớ KHHH , CTHH của một số chất.
 3.Thái độ: Tạo cho Học Sinh say mê với môn học ,thích khám phá.
 4.Trọng tâm: Phần kiến thức trên.
 II.PHƯƠNG PHÁP: kết hợp các phương pháp:
 -Đàm thoại gợi mở -Trực quan -Thảo luận nhóm
 -Giảng giải nêu vấn đề -Phát vấn -Chơi trò chơi.
 III.CHUẨN BỊ:
 1.GV:Soạn bài,nghiên cứu tài liệu có liên quan
 Phiếu học tập ,bảng phụ (bảng 1) 
 2.HS: Xem và nghiên cứu ,chuẩn bị trước theo yêu cầu của giáo viên.
 IV.THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
 1.Ổn định tổ chức:
 Làm công tác tư tưởng đối với học sinh để các em không nhàm chán môn học .
 2.Kiểm tra bài :kiểm tra sự chuẩn bị của HS và nêu mục đích của buổi phụ đạo.
 3.Bài mới:Sau những gì các em đã tiếp thu trên lớp thì trong giờ học này các em sẽ tự đánh giá lại những kiến thức mà mình đã học ,qua đó xác định lần nữa thật chính xác kiến thức để vận dụng và làm kiến thức cơ sở cho các bài học tiếp theo.
Nội dung
GV
HS
I.Phương trình hóa học.
HĐ1:Tìm hiểu và xác định và hiểu rõ được các ngôn ngữ : chất tham gia ,tạo thành, biểu diễn PTHH như thế nào.
-PTHH dùng để biểu diễn ngắn gọn PƯHH.
Các chất tham gia --> các chất tạo thành.
Treo bảng phụ một số phương trình chữ của phản ứng 
Bảng 1:
a.Khí hidro + khí ôxi - -> nước
-
b. Canxi cacbonat - -> Canxioxit + cacbonđioxit
-
c.kẽm + axít clohiđric - -> kẽm clorua + khí hidro.
-
-Hãy cho biết tên các chất tham gia ,các chất tạo thành , CTHH của các chất trên?
Khi các chất được viết dưới dạng CTHH ,các chất tham gia nối với nhau bằng dấu cộng (+) ,các chất tạo thành cũng nối với nhau bằng dấu cộng,các chất tham gia nối với các chất tạo thành bằng dấu mũi tên(- ->) ,các chất tham gia viết ở bên trái còn các chất tạo thành viết ở bên phải mũi tên ta được sơ đồ của phản ứng hóa học.
-Trong phản ứng a tại sao nước không phải là chất tham gia ? Khí hidro không phải là chất tạo thành?
Các sơ đồ phản ứng trong bài tập 2,3 (57,58) giáo viên YC học sinh nhận biết chất tham gia và sản phẩm.
-đọc nội dung bảng phụ và thảo luận nhóm :
Nêu tên được các chất tham gia và các sản phẩm ,ghi CTHH của các chất.
-học sinh lên bảng ghi các sơ đồ phản ứng đã cho lên bảng theo hướng dẫn.
-Vì nước không có mặt trong phản ứng từ ban đầu chỉ có hidro và ôxi
-học sinh làm bài tập theo yêu cầu của giáo viên.
II.Các bước lập PTHH
HĐ2:Tìm hiểu các bước lập PTHH.
- viết sơ đồ phản ứng
- tìm hệ số thích hợp 
- viết thành PTHH.
Vẫn dùng kết qủa bảng trên.
-Hãy đếm số nguyên tử của mỗi nguyên tố trong các sơ đồ phản ứng trên và cho nhận xét?
-Vậy ta phải làm như thế nào để cho các nguyên tử mỗi nguyên tố bằng nhau?
Giáo viên yêu cầu học sinh tìm hệ số thích hợp của sơ đồ phản ứng a,c bằng thảo luận nhóm.
Lưu ý một số vấn đề học sinh hay lầm lẫn : cách viết hệ số ,chỉ số của công thức hóa học không được thay đổi trong PTPƯ
-Khi cho kim loại Na tác dụng với khí Oâxi tạo thành Natrioxít( Na2O) để biểu diễn phản ứng này ta làm như thế nào?
Yêu cầu học sinh làm luôn.
-Sơ đồ phản ứng khác với PTPƯ ở điểm nào?
-số nguyên tử ở sơ đồ phản ứng a,c là không bằng nhau.
-Cho thêm hệ số .
Thảo luận dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
-suy nghĩ trả lời : viết sơ đồ phản ứng, tìm hệ số thích hợp, viết thành PTHH.
- PTHH đầy đủ hệ số với số lượng nguyên tử mỗi nguyên tố ở hai vế bằng nhau.
 Để nắm bắt được kiến thức phần thảo luận mà học sinh cần hoàn thành là:
 Bảng 1:
a.Khí hidro + khí ôxi - -> nước
- H2 O2 H2O
- H2 + O2 - -> H2O
- 2H2 + O2 à 2H2O
b.Canxi cacbonat - -> Canxioxit + cacbonđioxit
- CaCO3 CaO CO2
- CaCO3 - -> CaO + CO2
- CaCO3 à CaO + CO2
c.kẽm + axít clohiđric - -> kẽm clorua + khí hidro.
- Zn HCl ZnCl2 H2
- Zn + HCl --> ZnCl2 + H2
- Zn + 2HCl à ZnCl2 + H2
---------------------- --------------------
Các chất tham gia các chất tạo thành
 4.Củng cố: Giáo viên cho học sinh làm trắc nghiệm 10 câu ( 5 phút ) đánh giá khả năng của học sinh tiếp thu bài như thế nào:
 Hãy khoanh tròn câu trả lời đúng:
 I. Cho phương trình phản ứng sau:
 4Al + 3O2 à 2 Al2O3
1.Các chất tham gia là:
 a. O2 , b. Al2O3 c. Al. O2. d. Al 
2.Các chất tạo thành (sản phẩm) là:
 a. O2 , b. Al2O3 c. Al. O2. d. Al 
3.Các hệ số của phương trình lần lượt là:
 a. 4:3:2 b. 4:2:3 c. 2:3:4 d. 4:3:3
 II. Cho sơ đồ phản ứng: 
 Hg + O2 - -> HgO 
 Các hệ số của phương trình lần lượt là:
 a. 1:2:2 b. 2:2:1 c. 1:1:1 d. 2:1:2
 III. Cho sơ đồ phản ứng: 
 Fe + Cl2 - -> FeCl3
 Các hệ số của phương trình lần lượt là:
 a. 3:2:2 b. 2:3:2 c. 2:1:2 d. 1:1:1
 5.Dặn dò: Học bài,làm bài tập trong SgK và SBT đã yêu cầu ở giờ chính khóa.
 Xem lại và nghiên cứu các bài 18, 19.
 V.Rút kinh nghiệm:..
 ..
 IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
 Qua giảng dạy thực nghiệm trong 3 lớp năm học 2006-2007 và 2 lớp năm học 2007-2008 tôi nhận thấy rằng kiến thức bị hổng của các em được bổ xung đáng kể .
 Trong lớp các em rất sôi nổi ,hăng say phát biểu ,nhiều học sinh tỏ ra yêu thích môn học này và luôn hoàn thành tốt những nội dung mà Giáo Viên đưa ra.
 Việc điều khiển các hoạt động của Gíáo Viên trên lớp rất nhẹ nhàng nhưng lại rất hiệu qủa,Giáo Viên có thoải mái thời gian liên hệ thực tế kiến thức bài học và nâng cao kiến thức cho Học sinh khá giỏi.
 Sau đây là kết qủa đánh giá HS : ( kiểm tra 1 tiết )
 Lớp Sĩ số Điểm>5 Điểm<5 Đ 9,10
 8C 41 30 3 8
 8D 37 22 5 10
Phần III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
 Sự nhận thức sâu sắc và đúng đắn về nội dung kiến thức ,hình thức tổ chức và phương pháp giảng dạy dưới sự hướng dẫn của Giáo Viên trong tiết học phụ đạo đã trở thành một yếu tố quan trọng để hình thành ở học sinh thói quen học tập tốt .Các em đã nhận thức đúng đắn ý nghĩa của việc học và đang có thái độ học tập rất tốt .
 Tuy nhiên bên cạnh đó còn có một số rất ít Học Sinh (do yếu tố khách quan ) còn lơ là việc học đang cần được sự phối hợp giáo dục toàn diện của các Giáo Viên bộ môn ,GVCN
 Qua đây tôi rất mong rằng có sự góp ý nhiệt tình và chân thành của người đọc để tôi hoàn chỉnh giải pháp hơn.
 II. Kiến nghị
 Trong khi thực hiện giải pháp này tôi có gặp một số khó khăn cho Giáo Viên cũng như cho Học Sinh .Vì vậy tôi có một số kiến nghị như sau :
 - Cần phối hợp giữa GVBM ,GVCN, Nhà trường và hội cha mẹ học sinh để kịp thời vận động các em bỏ tiết để các em đi học đều đặn.
 -Nhà trường nên có thư viện cho học sinh để trong quá trình nghiên cứu kiến thức các em có nơi mượn tài liệu ,tham khảo và mở rộng .
 - Nhà trường cần xây dựng thêm phòng học để có thể bố trí lớp phụ đạo tất cả các môn học cho các em học sinh yếu kém bộ môn.
 -Không những chỉ bộ môn hoá học mà các môn học khác các Giáo Viên nên chú trọng sâu hơn vấn đề chuẩn bị nội dung ,phương pháp và hình thức phụ đạo cho học sinh có tính khơi gợi sự hứng thú để Học Sinh có thể nắm bắt theo kịp kiến thức các môn học .
 PHỤ LỤC 
 Tài liệu tham khảo:
 -Sách giáo khoa hoá học 8
 -Sách hướng dẫn ôn tập hoá học 8,9 
 Hoài Đức ,Ngày 05 Tháng 11 Năm 2007
 Người viết 
 Nguyễn Thị Cẩm Vân

File đính kèm:

  • docSKKN-giai phap phu dao hoc sinh yeu kem mon hoa hoc 8.doc
Sáng Kiến Liên Quan