Sáng kiến kinh nghiệm giải pháp Một số biện pháp lựa chọn thực phẩm và chế biến món ăn cho trẻ trong trường mầm non

Qua nhiều năm trực tiếp đứng bếp chế biến các món ăn cho trẻ tôi nhận thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng đã giảm song vẫn còn khá cao, hầu hết các cô chỉ chú ý tới công tác giáo dục hơn công tác nuôi dưỡng. Do đó, chưa quan tâm đúng mức đến vấn đề phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ, bên cạnh đó nhận thức của các bậc phụ huynh còn hạn chế do thiếu kiến thức nuôi con theo khoa học và do điều kiện kinh tế còn khó khăn .

 Chính vì vậy, nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ mầm non có một vị trí quan trọng trong sự nghiệp GD&ĐT con người. Nhiệm vụ vô cùng quan trọng đặt ra cho chúng ta phải có đội ngũ làm công tác chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục có đủ điều kiện để thực hiện mục tiêu cơ bản trên, trong đó đội ngũ cán bộ giáo viên có vai trò then trốt là lực lượng nòng cốt quyết định chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ trong trường Mầm non. Cùng với nhiệm vụ phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em, hiện nay là vấn đề đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là mối quan tâm đặc biệt của toàn xã hội. Trong những năm gần đây đã xẩy ra rất nhiều vụ ngộ độc thực phẩm ở các địa phương, làm ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng của nhiều người. Nhà trẻ, mẫu giáo là nơi tập trung đông trẻ, bản thân trẻ còn non nớt, chưa chủ động, có ý thức được đầy đủ về dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm, nếu để xẩy ra ngộ độc thực phẩm trong cơ sở giáo dục Mầm non thì hậu quả khôn lường. Vì vậy, giáo dục dinh dưỡng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, xây dựng mô hình thực phẩm sạch, đề phòng ngộ độc thức ăn là vấn đề có ý nghĩa thực tế vô cùng quan trọng. Mặc dù nhà trường chưa có trường hợp nào ngộ độc thức ăn nhưng việc tuyên truyền trong nhà trường đã được chú ý, chất lượng bữa ăn được cải thiện, gia đình trẻ và lực lượng xã hội đã có sự thay đổi trong nhận thức hành động về tầm quan trọng của công tác chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ trong độ tuổi Mầm non, tỷ lệ trẻ ăn bán trú tăng lên rõ rệt.

 

doc21 trang | Chia sẻ: duongthao25 | Ngày: 08/10/2022 | Lượt xem: 954 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm giải pháp Một số biện pháp lựa chọn thực phẩm và chế biến món ăn cho trẻ trong trường mầm non", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oại củ thì củ không được dập nát, ta nhìn tươi ngon là được.
- Với gạo ngon: Gạo là thực phẩm dạng lương thực cung cấp chủ yếu chất tinh bột, tinh bột khi vào cơ thể, qua quá trình chuyển hóa sẽ cho chúng ta dạng đường đơn giản, đây là dạng năng lượng chủ yếu cho con người. Để biết được gạo có mới, tươi ngon hay không ta cần nhìn và sờ vào gạo. Gạo mới là gạo khô, không bị ẩm mốc, các hạt gạo đều nhau, hình tròn hay dài tuỳ giống lúa, trong, không đục, không xỉn, không có mạt cám, không có màu sắc biến đổi.Nếu cắn thử thấy hạt gạo giòn, không vỡ vụn hay bở bục. Ngửi mùi gạo có mùi thơm đặc trưng. Đó là gạo mới và ngon. Với trường Mầm non chúng tôi thường chọn loại
gạo Bắc Hương cho trẻ ăn bởi vì loại gạo này dẻo trẻ dễ ăn. 2.2/ Xây dựng thực đơn.
 	 - Để đáp ứng yêu cầu nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ được tốt hơn, bản thân chúng tôi trong tổ bếp luôn cố gắng tạo nên các bữa ăn hợp lí, đầy đủ chất dinh dưỡng ngay từ khâu chọn nguyên liệu để xây dựng thực đơn và khẩu phần ăn của trẻ. Nguyên liệu được chọn cần cân đối giữa thức ăn động vật và thức ăn thực vật, đầy đủ 4 nhóm thực phẩm:
- Nhóm cung cấp chất đạm (prôtit) như: thịt, tôm, cua, các loại đậu hạt, đậu tương. Chúng tạo khoáng để đặc biệt cho sự phát triển của các tế bào xây dựng cơ bắp khỏe, chắc.
 	- Nhóm cung cấp chất béo (lipit) như: dầu mỡ, đậu phộng, mè,.... Nhóm thức ăn vừa cung cấp năng lượng cao vừa làm tăng cảm giác ngon miệng giúp trẻ hấp thu các chất vitamin và chất béo.
- Nhóm chất bột đường (gluxit) như: bột, cháo, cơm, mì, bún....nhóm cung cấp năng lượng chủ yếu cho cơ thể và cơ bắp.
 	- Nhóm cung cấp vitamin và khoáng chất như: các loại rau quả, đặc biệt là các loại rau quả có màu xanh thẩm như rau ngót, rau dền, rau cải.....và các loại
 quả có màu đỏ như xoài, đu đủ, cam, cà chua, gấc......nhóm cung cấp các loại vi 
 dưỡng chất đóng vai trò là chất xúc tác giữa các thành phần hóa học trong cơ
 thể. 
 	 - Khi chọn rau, thực phẩm tươi, ngon không có chất trừ sâu hay chất kích thích, xúc tác. Thức ăn chế biến phải chọn nơi có thương hiệu uy tín về chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Các loại rau, quả phải rửa sạch trước khi sơ chế, xương thịt phải chần qua nước sôi trước khi sơ chế có như vậy mới giảm bớt các lượng độc tố có trong thực phẩm.
 	+ Chọn các loại rau củ quả phù hợp theo mùa. 
 	+ Chế biến các món ăn cho trẻ theo từng độ tuổi
 	+ Lựa chọn các loại thực phẩm phù hợp để thay thế 
- Tổ nuôi chúng tôi luôn phối kết hợp cùng với kế toán và ban giám hiệu phụ trách nuôi dưỡng thường xuyên thay đổi thực đơn, xây dựng thực đơn cho trẻ theo mùa tháng, từng tuần, làm sao để cho các món trong thực đơn không trùng nhau, không lặp lại mà vẫn đủ chất dinh dưỡng, món ăn phong phú, hấp dẫn trẻ giúp trẻ ăn ngon miệng và ăn hết khẩu phần ăn của mình.
THỰC ĐƠN MÙA ĐÔNG CỦA TRẺ
NĂM HỌC 2020-2021
Tuần 1-3 
Thứ
Bữa chính trưa
( Nhà trẻ - mẫu giáo)
Bữa chiều
Phụ Mẫu giáo
Chính nhà trẻ
Phụ Nhà trẻ
2
- Hải sản xào thập cẩm
- Canh rau thập cẩm nấu thịt
- Phở gà
- Chuối tiêu
-Phở gà 
- Chuối tiêu
 Uống sữa bột
 3
- Thịt gà nấu cari
- Bắp cải xào thịt
- Canh củ quả nấu thịt
-Bánh mỳ gối
- Sữa chua
- Cơm tẻ
- Trứng xốt cà
- Canh thịt nấu chua
Uống sữa bột.
4
- Trứng cút kho tàu.
- Canh bí xanh nấu tôm
- Cháo vịt hạt sen
- Uống sữa bột
Cháo vịt hạt sen
Uống sữa bột
5
- Bò hầm thập cẩm
- Canh rau cải nấu thịt
- Xôi gấc
- Chuối tiêu
- Xôi gấc
- Chuối tiêu
 Uống sữa bột.
6
- Cá sốt ngũ liễu.
- Bầu xào tỏi
- Canh rau cải cúc nấu thịt
- Cháo sườn
- Uống Sữa bột
Cháo sườn
Uống sữa bột
7
- Tôm om đậu phụ
- Canh rau bắp cải nấu thịt
- Uống sữa bột 
- Bánh bông lan.
 Bánh bông lan.
- Uống sữa bột.
Tuần 2-4 
Thứ
Bữa chính trưa
( Nhà trẻ - Mẫu giáo)
Bữa chiều
Phụ Mẫu giáo
Chính nhà trẻ
Phụ Nhà trẻ
2
- Ngan xào nấm
- Canh bầu nấu tôm 
- Cháo gà củ quả 
- Uống sữa bột
 - Cháo gà củ quả 
Uống sữa bột
3
- Tôm thịt rim mắm.
- Canh bí đỏ, đỗ xanh nấu thịt lợn
- Súp thập cẩm 
- Chuối tiêu
Cơm tẻ
Thịt gà rim mắm
Canh bí xanh nấu thịt
 - Uống sữa bột.
4
- Trứng hấp vân.
- Khoai tây xào.
- Canh rau ngót nấu thịt lợn
- Cháo chim câu đỗ xanh
- Uống sữa bột
Cháo chim câu đỗ xanh
Uống sữa bột
5
- Thịt bò kho thơm
- Canh rau thập cẩm nấu cua
 - Xôi ngô đỗ xanh
- Sữa chua phù đổng
 - Xôi ngô đỗ xanh
- Sữa chua Phù đổng
- Uống sữa bột. 
6
- Thịt gà om nấm.
- Củ quả xào thịt
- Canh rau cải nấu ngao
- Uống sữa bột
- Bánh bông lan.
- Uống sữa bột
- Bánh bông lan.
- Uống sữa bột.
7
- Thịt viên sốt cà chua
 - Canh củ quả nấu thịt
- Bún ngan
- Uống sữa bột
- Bún ngan
- Uống sữa bột.
3/ Biện pháp 3: Giao nhận thực phẩm và chế biến món ăn cho trẻ.
 	- Để làm tốt công tác vệ sinh an toàn thực phẩm nâng cao bữa ăn cho trẻ, BGH đã chọn những cơ sở có tin cậy trên địa bàn để ký hợp đồng cam kết giữa chủ bán hàng với nhà trường và có bản cảm kết thoả thuận giữa đôi bên và được UBND xã xác nhận. Việc giao nhận thực phẩm là một khâu hết sức quan trọng. chính vì vậy, mà khi giao nhận thực phẩm cần có sự chứng kiến của các thành phần như: Đại diện BGH, kế toán, giáo viên, trưởng bếp. Thực phẩm hợp đồng với nhà trường phải tươi sống như: Rau, thịt được nhận vào mỗi buổi sáng và được kiểm tra đảm bảo về chất lượng, đủ về số lượng hàng ngày thì BGH, kế toán, giáo viên, trưởng bếp mới ký nhận và chế biến. Nếu thực phẩm không đảm bảo chất lượng như ẩm mốc, hôi thiu, kém chất lượng sẽ trả lại không nhận.
- Đối với thực phẩm nấu chín thường xuyên lưu mẫu thức ăn trong tủ lạnh 24 tiếng đồng hồ, trong quá trình sử dụng thực phẩm nếu chất lượng thực phẩm không đảm bảo thì có biện pháp xử lý kịp thời không để tình trạng dùng thực phẩm kém chất lượng trước khi chế biến cho trẻ. 
- Sau khi đã thực hiện song khâu giao nhận thực phẩm thì chúng tôi bắt tay vào chế biến các món ăn cho trẻ.
 	- Đối với các loại canh ta chế biến theo mùa:
 	+ Với các loại rau, loại bỏ các phần không ăn được, sau đó ngâm với nước trong vòng từ 15phút – 30 phút rồi rửa sạch, vớt ra để cho ráo nước. Với các loại rau khi đã sơ chế không nên để lâu mới cho vào nấu vì như vậy nó sẽ mất lượng vitamin.
 	Ví dụ: Với món canh rau muống, khi nấu cho me, muỗm vào ăn thì sẽ rất ngon miệng, nhưng thực chất thì chất axit trong quả chua này sẽ làm mất lượng vitamin trong rau khiến trẻ ăn ngon miệng nhưng lại không có chất dinh dưỡng. Để giữ vitamin, cần dùng rau quả rửa rồi mới gọt, thái và thái rồi cần nấu ngay, nấu nhanh và sau đó ăn ngay, cần nấu rau quả trong thời gian ngắn nhất có thể khi rau vừa chín là đủ, lâu quá sẽ khiến vitamin trong rau củ bay hết.
 	- Với các loại thịt: Đặc thù ở trường mầm non là các cháu nhỏ cho nên khi chế biến thành món ăn nào thì tất cả các loại thịt đều được băm, xay nhỏ, hoặc thái hạt lựu cho trẻ dễ ăn.
 	+ Đối với thịt bò trẻ rất thích thú với món thịt bò hầm khoai tây cà rốt, với vị thơm đặc trưng của thịt bò làm cho trẻ rất dễ ăn. Để nổi bật vị thơm ngon của thịt bò, khi thit thái hạt lựu, xay hoặc băm nhỏ sau đó cho các loại gia vị vào ướp cho ngấm. Cách làm: cho dầu vào chảo đun dầu nóng già , cho tỏi vào phi vàng. Sau đó cho thịt bò đã ướp vào xào săn thịt tiếp đến cho nước nóng vào đun nhỏ lửa tới khi thịt chín mềm thì cho khoai tây , cà rốt đã đươc thái hạt lựu vào hầm tới khi tất cả đều chín mềm ta cho hành mùi vào rồi bắc xuống.
 	+ Đối với tôm, trẻ rất hứng thú với món tôm xào ngũ sắc, có màu sắc hấp dẫn như màu đỏ của cà rốt, màu xanh của súp lơ, của su su và của su hào, màu trắng của hành tây, tất cả các nguyên liệu này đều thái hạt lựu, riêng tôm được bóc bỏ vỏ sau đó được thái hạt lựu đem ướp gia vị. Hành khô đập dập nhỏ cho vào mỡ phi thơm sau đó cho tôm và củ quả vào xào cho tới khi chín mềm cho hành hoa thái nhỏ vào. Nên cho trẻ ăn ngay sau khi xào xong vẫn còn nóng sốt và rất ngon.
 	+ Đối với thịt gà: Món thịt gà om nấm Hương mọc nhĩ rất hợp khẩu vị với trẻ. Mùi vị đặc trưng của nấm hương cùng với thịt gà đã được hầm chín mềm khiến trẻ ăn rất ngon miệng. Thịt gà lọc bỏ xương, phần thịt thái, xay hoặc băm nhỏ như thịt lợn, nấm hương, mọc nhĩ rửa sạch ngâm nước cho nở ra sau đó băm nhỏ, nước ngâm nấm chắt sử dụng phần trong. Thịt gà cho gia vị, nấm hương và nước ấm vào ướp cho ngấm và cuối cùng cho nước ấm ngập thịt đun sủi nhỏ lửa om cho tới khi thịt chin mềm. 
 	+ Đối với cá: Cá tươi đã được làm sạch cho cả con vào hấp lên đến khi chín bắc ra gỡ lấy phần thịt rồi cho vào rang ruốc, rim mắm. Riêng đối với món cá rán sốt cà chua thì cá được làm sạch cho vào rán sau đó gỡ lấy thịt rồi mới đem sốt cùng cà chua. Chính vì vậy, mà trong các hội thi tổ nuôi chúng tôi đã nghiên cứu và đưa vào áp dụng một số món ăn cho trẻ và được BGH đánh giá cao.
4/ Biện pháp 4: Đảm bảo vệ sinh môi trường trong và ngoài bếp.
 4.1/ Vệ sinh cá nhân:
Cô nuôi, nhân viên nhà bếp phải được học và bồi dưỡng những kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm, năm vững trách nhiệm của mình trong công tác nuôi dưỡng và an toàn. Cần phải thực hiện tốt khâu vệ sinh cá nhân trong quá trình chế biến, trang phục quần áo phải gọn gàng sạch sẽ mặc quần áo đồng phục , đầu tóc gọn gàng, móng tay, móng chân cắt ngắn, sạch sẽ, rửa tay bằng xà phong trước và sau khi chế biến thức ăn khi tay bẩn, sau khi đi vệ sinh, qua mỗicông đoạn chế biến. Có khăn lau tay riêng. Phải tuân thủ thei quy định sử dụng chế biến theo cửa một chiều, không được ho khạc nhổ khi chế biến thức ăn cho trẻ, khi chia ăn cho trẻ phải đeo khẩu trang, không dùng tay bốc, chia thức ăn, thực hiện cân đong chia thức ăn cho trẻ đảm bảo vệ sinh và đủ định lượng, cô nuôi sáu tháng một lần về sức khỏe 1 lần.
4.2/ Vệ sinh đồ dùng, dụng cụ nhà bếp :
 	- Xây dựng bếp theo quy định một chiều: Cửa đưa thực phẩm tươi sống- bàn sơ chế thực phẩm- tinh chế thực phẩm- phân chia thức ăn chín- cửa vận chuyển thức ăn chín đi các nhóm lớp.Thực hiện nguyên tắc bếp một chiều nhằm tránh thực phẩm sống và chín dùng chung một lối đi.
 	 - Sắp xếp vị trí các khu vực sao cho thuận tiện, gọn gàng và có biển đề rõ ràng nơi tiếp phẩm và nơi sơ chế khu nấu chín và nơi chia cơm từng lớp, nhà bếp phải có mảng phân công trong ngày: Người nấu chính, người nấu phụ. Người tiếp phẩm, người sơ chế.
 	- Bếp ăn phải có thực đơn theo tuần, bảng định lượng từ thực phẩm sống sang thực phẩm chín. Bảng ghi suất ăn hàng ngày và công khai tài chính. Phải thực hiện nghiêm túc việc tính khẩu phần ăn cho trẻ, phải thực hiện nghiêm túc khâu vệ sinh nhà bếp theo lịch hàng ngày, tuần, và tháng, khi nấu xong phải gọn dẹp, xếp đồ dùng ngăn nắp đúng nơi quy định.
 	- Chén bát và nơi để thức ăn phải thoáng, bát hàng ngày phải được rửa sạch rồi đưa vào tủ sấy bát. Không dùng bát nhựa, các dụng cụ xoong nồi phải sạch sẽ khô ráo không dùng đồ nhựa, rá rổ dao thớt phải khô ráo được treo và kê cao thoáng. Phải có 02 loại thớt và 02 loại dao một loại để chế biến thực phẩm sống, một loại để chế biến thực phẩm chín và được ghi rõ ràng “ Sống, Chín”
4.3/ Vệ sinh môi trường. 
 	 - Đối với trường bán trú có rất nhiều loại chất thải khác nhau như: Nước thải, khí thải, rác thải Nước thải từ nhà bếp, khu vệ sinh tự hoại, rác thải từ rau củ, rác từ thiên nhiên lá cây, các loại nilông, giấy lộn, đồ sinh hoạt thừa, vỏ hộp sữaNếu không có biện pháp xử lý tốt sẽ làm ô nhiễm môi trường. Các loại rác thải là nơi tập trung và phát triển của các loại côn trùng và chúng bay đến đậu nơi thức ăn cũng sẽ gây nên các mầm bệnh, ngộ độc thức ăn ở trường. Các chất thải ra phải cho vào thùng rác và có nắp đậy. Rát thải đã được nhà trường ký kết hợp đồng với phòng vệ sinh môi trường thu gom và xử lý hàng ngày. Vì vậy khuôn viên trường lớp không có rác thải tồn đọng và mùi hôi thối. Trường có cống thoát nước ngầm để không có mùi hôi. Khu vệ sinh đại tiểu tiện luôn được vệ sinh thường xuyên cọ rửa sạch sẽ, cống rãch phải được khơi thoáng không ứng đọng.
- Hàng tuần vào thứ 6 nhà trường huy động toàn thể CBGVNV tổng vệ sinh toàn trường.
5/ Biện pháp 5: Phối hợp cùng giáo viên tuyên truyền với các bậc phụ huynh.
Để đảm bảo cho việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cho trẻ, ngay từ đầu năm học, tôi đã phối hợp với giáo viên chủ nhiệm các lớp học, họp phụ huynh đầu năm để tìm hiểu sở thích món ăn chung các các cháu để xây dựng thực đơn vừa đảm bảo đủ chất dinh dưỡng, vừa hợp với sở thích của trẻ, vừa kích thích nhu cầu cũng như khả năng ăn của các cháu. Đồng thời, tôi tuyên truyền cho các bậc phụ huynh về cách chăm sóc con theo khoa học, thông báo sức khỏe của trẻ cho phụ huynh nắm được để từ đó phối kết hợp với giáo viên chủ nhiệm và cô nuôi cùng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ tốt hơn, đặc biệt với những trẻ suy dinh dưỡng, chậm tăng cân và thấp còi. Riêng với những trẻ bị suy dinh dưỡng, chúng tôi cùng giáo viên chủ nhiệm sẽ tiến hành một cuộc họp phụ huynh riêng để từ đó cung cấp cho phụ huynh một số kiến thức nuôi con theo khoa học, hướng dẫn cho phụ huynh biết 4 nhóm thực phẩm cần thiết cho cơ thể.
+ Chất đạm:  Thịt, cá, tôm, trứng. 
+ Chất béo:  Sữa, Bơ, Dầu. 
+ Chất bột:  Gạo, Bánh mỳ. 
+ Chất xơ và vitamin:  Rau củ trái cây. 
Tôi còn thông qua hướng dẫn 10 điều an toàn thực phẩm cho trẻ và cho phụ huynh quan sát tháp dinh dưỡng hướng dẫn những thức ăn nào nên cho trẻ ăn hạn chế, ăn vừa, ăn đủ. Đồng thời phổ biến 10 cặp thức ăn xung đột trong ngày để phụ huynh nắm từ đó cùng kết hợp với nhà trường có chế độ ăn dinh dưỡng phù hợp với trẻ.
 Tôi tuyên truyền để vận động phụ huynh tham gia tích cực vào công tác phòng chống suy dinh dưỡng. Tôi giúp họ thấy được tầm quan trọng cũng như giá trị của chất dịnh dưỡng của mỗi loại thực phẩm quan trọng như thế nào với sức khỏe của trẻ, cũng như hướng dẫn họ cách cân đối các loại thực phẩm đó trong cách chế biến các món ăn để đảm bảo cũng cấp đủ chất cho con em mình. Tôi còn tìm hiểu trên các phương tin thông tin đại chúng những cách hướng dẫn bố mẹ chăm sóc trẻ khi ở nhà nhất là trong khâu cân đối các chất dinh dưỡng khi chế biến các món ăn cho trẻ, cho họ xem các hình ảnh về tháp dinh dưỡng để các bậc phụ huynh nắm vững từ đó kết hợp cùng nhà trường quan tâm đến các cháu tốt nhất. Chính điều này sẽ để cho họ hiểu rõ việc trẻ ăn bán trú tại trường là rất quan trọng. Trong năm học này, số lượng trẻ ăn bán trú tại trường 100%. Điều này cho thấy rõ sự kết hợp giữa nhà trường và gia đình là vô cùng quan trọng.
V/ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
 	Sau khi áp dụng các biện pháp đảm bảo VSATTP, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng trong trường tôi đã thu được kết quả sau:
 	- Năm học 2020-2021 không có trường hợp nào ngộ độc thức ăn và không có dịch nào xẩy ra trong nhà trường. 
 1/ Về trẻ:
Nội dung
Tháng 9/2020
Tỷ lệ%
Tháng 3/2021
Tỷ lệ%
Tổng số học sinh
386
100
386
100
Cân nặng:
Kênh bình thường
359
93
359
93
Kênh SDD
16
4
 7
2
Cao hơn so với tuổi
11
3
4
1
Chiều cao:
Kênh bình thường
368
95
368
95
Kênh SDD 
18
5
10
3
 	- Nhìn vào kết quả trên cho ta thấy tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm rõ rệt so với đầu năm 6%
2/ Giáo viên, nhân viên:
 	 - 100% CBGVNV đều có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường.
 	 - Giao nhận thực phẩm đúng đủ thành phần, đúng thời gian.
 	 - Nhân viên nuôi dưỡng thực hiện tốt dây truyền khi chế biến.
 	- Có nhiều kinh nghiệm trong việc chế biến các món ăn hấp dẫn cho trẻ.
 	- Thực hiện đúng công tác vệ sinh khi giao nhận thực phẩm trong trường hợp phòng dịch Covid-19
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ :
I/ KẾT LUẬN:
 	- Vệ sinh an toàn thực phẩm và nâng cao chất lượng dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ trong trường mầm non có một vai trò vị trí hết sức quan trọng. Bởi vì nó là cả một quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến việc chăm sóc sức khoẻ cho trẻ. Hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa, là nền móng vững trãi để chuẩn bị đầy đủ mọi điều kiện tốt giúp trẻ vào lớp 1 trường tiểu học.
 	 - Một trong những nội dung giúp trẻ có được các điều kiện trên đó là công tác nuôi dưỡng trong trường Mầm non. Để đạt được kết quả trên, điều quan trọng là tôi phải nhận thức và xác định được vai trò và tầm quan trọng của công việc mình được giao. Phải năm vững trách nhiệm của mình là đảm bảo nuôi dưỡng trẻ khỏe mạnh và an toàn. Chính vì vậy, mà trong năm học vừa qua bản thân tôi đã tích cực tham mưu với lãnh đạo nhà trường, xây dựng một số hoạt động của nhà bếp nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non. Các hoạt động bước đầu đã đem lại một số kết quả đáng kể như: Đã nâng cao được nhận thức của các ban ngành đoàn thể địa phương và phụ huynh về công tác nuôi dưỡng. Chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ được nâng lên một bước, tỷ lệ suy dinh dưỡng giảm so với đầu năm học, quy trình chế biến thực phẩm đảm bảo vệ sinh, hợp đồng thực phẩm được rõ ràng, giao nhận thực phẩm đầy đủ các thành phần, lưu mẫu thức ăn, công tác vệ sinh được thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả. Bản thân tôi thấy rằng trong bất cứ lĩnh vực công tác nào cũng cần có lòng nhiệt tình, năng động, sáng tạo, biết định hướng đúng tập trung mũi nhọn, đồng thời thể hiện tính dân chủ, đoàn kết, chắc chắn sẽ thành công.
 	Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được nhưng nghiêm túc nhìn nhận lại thì công tác nuôi dưỡng trong nhà trường còn một số hạn chế nhất định: Nhà trường còn nhiều điểm lẻ, bếp còn chưa xây theo quy chuẩn bếp một chiều. Nhiều phòng học còn trật chưa có phòng ngủ và phòng học riêng. Công trình vệ sinh chưa đúng quy cách, mức ăn của trẻ chưa cao so với giá cả thị trường hiện nay.
 	Từ việc áp dụng một số cách lựa chọn thực phẩm và chế biến bữa ăn cho trẻ ở mầm non, tôi rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
 	1/ Nhận thức đúng đắn về vai trò, tầm quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ trong trường mầm non. 
 	2/ Toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên phải nêu cao tinh thần trách nhiệm, thực hiện nghiêm túc nội quy quy chế của nhà trường.
 	3/ Có sự quan tâm của BGH phối kết hợp với các đồng nghiệp sẽ làm tốt việc nâng cao chất lượng dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ trong trường mầm non.
 	4/ Bản thân làm tốt công tác bồi dưỡng kiến thức thực hành dinh dưỡng, thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh trong chế biến. Tích cực học hỏi chị em, tham khảo các tài liệu về dinh dưỡng cũng như về VSMT để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn.
 	 - Thực hiện nghiêm túc 10 nguyên tắc vàng.
 	5/ Luôn luôn học hỏi, trau dồi chuyên môn nghiệp vụ. Luôn gương mẫu trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường. 
 	6/ Kết hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm để theo dõi sức khỏe của trẻ, phòng chống dịch bệnh, chú trọng tỉ lệ các chất dinh dưỡng trong các bữa ăn và công tác vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường.
 	7/ Làm tốt công tác tham mưu với BGH để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng phục vụ cho nhà bếp.
II/ KIẾN NGHỊ:
 	1/ Đối với SGDĐT.
 	 - Có chế độ phụ cấp độc hại đối với nhân viên nhà bếp.
 	- Tổ chức nhiều các buổi tập huấn về công tác nuôi dưỡng để toàn thể nhân viên nuôi dưỡng được học tập.
 	2/ Đối với nhà trường.
 - Cần đầu tư thêm một số trang thiết bị cơ sở vật chất hiện đại tân tiến .
 	Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi, những gì đạt được còn rất ít ỏi và mới chỉ là nền móng cho những năm tiếp theo. Rất mong được sự góp ý, nhận xét của BGH và các đồng chí đồng nghiệp để bản thân tôi có được những kinh nghiệm quý báu giúp cho việc thực hiện nhiệm vụ ngày càng tốt hơn. 
 Xin trân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sở giáo dục và đào tạo- Giáo trình Dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm - dùng trong các trường trung học chuyên nghiệp- Nhà xuất bản Hà Nội.
2. Trường Đại học y hà nội – Bộ môn dinh dưỡng an toàn thực phẩm- Dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm- Nhà xuất bản y học.
3. Bộ y tế Dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm – Sách dùng đào tạo cử nhân y tế- Nhà xuất bản y học.
4. Bộ y tế- Dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm- Phó giáo sư Phạm Duy Tường – Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
5. Luật sư: Vũ Đình Quyển- Hướng dẫn công tác vệ sinh an toàn thực phẩm- Nhà xuất bản lao động – xã hội..
6. Cẩm nang nghiệp vụ y tế và vệ sinh an toàn thực phẩm 2012- Hướng dẫn các biện pháp phòng ngừa dịch bệnh.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_giai_phap_mot_so_bien_phap_lua_chon_th.doc
Sáng Kiến Liên Quan