Sáng kiến kinh nghiệm Dùng sơ đồ tư duy hệ thống kiến thức chương I - Thể tích khối đa diện - Hình học 12
Thực tế giảng dạy cho thấy môn Toán học trong trường phổ thông là một trong những môn học khó, phần lớn các em học môn Toán rất yếu đặc biệt là hình học không gian, nếu không có những bài giảng và phương pháp dạy môn Hình học phù hợp đối với thế hệ học sinh thì dễ làm cho học sinh thụ động trong việc tiếp thu, cảm nhận. Đã có hiện tượng một số bộ phận học sinh không muốn học Hình học, ngày càng xa rời với giá trị thực tiễn của Hình học. Nhiều giáo viên chưa quan tâm đúng mức đối tượng giáo dục, chưa đặt ra cho mình nhiệm vụ và trách nhiệm nghiên cứu, hiện tượng dùng đồng loạt cùng một cách dạy, một bài giảng cho nhiều lớp, nhiều thế hệ học trò vẫn còn nhiều. Do đó phương pháp ít có tiến bộ mà người giáo viên đã trở thành người cảm nhận, truyền thụ tri thức một chiều, còn học sinh không chủ động trong quá trình lĩnh hội tri thức-kiến thức Hình học làm cho học sinh không thích học môn Hình học.
Xuất phát từ mục đích dạy- học phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh nhằm giúp các em xây dựng các kiến thức, kỹ năng, thái độ học tập cần thiết, kỹ năng tư duy, tổng kết, hệ thống lại những kiến thức, vấn đề cơ bản vừa mới lĩnh hội giúp các em củng cố bước đầu, khắc sâu trọng tâm bài học, thì sơ đồ tư duy là một biểu đồ được sử dụng để thể hiện từ ngữ, ý tưởng, nhiệm vụ hay các mục được liên kết và sắp xếp tỏa tròn quanh từ khóa hay ý trung tâm. Sơ đồ tư duy là một phương pháp đồ họa thể hiện ý tưởng và khái niệm trong các bài học mà giáo viên cần truyền đạt, làm rõ các chủ đề qua đó giúp các em hiểu rõ hơn và nắm vững kiến thức một cách có hệ thống.
Để cho học sinh có hứng thú trong học tập bộ môn Hình học hơn, tôi có một ý tưởng là:
“Dùng sơ đồ tư duy hệ thống kiến thức chương 1-Thể tích khối đa diện –Hình học 12” với mong muốn thay đổi cách giảng dạy truyền thụ tri thức một chiều sang cách tiếp cận kiến tạo kiến thức và suy nghĩ. Ý tưởng là “sơ đồ tư duy” được xây dựng theo quá trình từng bước khi người dạy và người học tương tác với nhau. Vì đây là một hoạt động vừa mang tính phân tích vừa mang tính nghệ thuật nó làm cho học sinh gợi nhớ các kiến thức vừa mới học hoặc đã được học từ trước. Để thực hiện được điều như trên, bản thân tôi xác định phải luôn bám sát các nguồn tư liệu như: chuẩn kiến thức, kĩ năng; sách giáo khoa; sách giáo viên và các sách tham khảo khác. Ngoài ra còn luôn chuẩn bị một hệ thống câu hỏi và bài tập dựa trên mục tiêu của từng bài, từng chương cụ thể, giúp học sinh định hướng và nắm được kiến thức trọng tâm bài học. Thông qua đó học sinh nắm vững kiến thức cũ, lĩnh hội kiến thức mới nhanh hơn.
MỤC LỤC Trang Phần thứ nhất: Lý do chọn đề tài 3 Phần thứ hai: Những biện pháp giải quyết vấn đề 6 Phần thứ ba: Kết quả và hiệu quả phổ biến ứng dụng nội dung vào thực tiễn 13 Tài liệu tham khảo 16 Phụ lục 17 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt viết đầy đủ SGK: sách giáo khoa SĐTD: sơ đồ tư duy PHẦN THỨ NHẤT LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Thực tế giảng dạy cho thấy môn Toán học trong trường phổ thông là một trong những môn học khó, phần lớn các em học môn Toán rất yếu đặc biệt là hình học không gian, nếu không có những bài giảng và phương pháp dạy môn Hình học phù hợp đối với thế hệ học sinh thì dễ làm cho học sinh thụ động trong việc tiếp thu, cảm nhận. Đã có hiện tượng một số bộ phận học sinh không muốn học Hình học, ngày càng xa rời với giá trị thực tiễn của Hình học. Nhiều giáo viên chưa quan tâm đúng mức đối tượng giáo dục, chưa đặt ra cho mình nhiệm vụ và trách nhiệm nghiên cứu, hiện tượng dùng đồng loạt cùng một cách dạy, một bài giảng cho nhiều lớp, nhiều thế hệ học trò vẫn còn nhiều. Do đó phương pháp ít có tiến bộ mà người giáo viên đã trở thành người cảm nhận, truyền thụ tri thức một chiều, còn học sinh không chủ động trong quá trình lĩnh hội tri thức-kiến thức Hình học làm cho học sinh không thích học môn Hình học. Xuất phát từ mục đích dạy- học phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh nhằm giúp các em xây dựng các kiến thức, kỹ năng, thái độ học tập cần thiết, kỹ năng tư duy, tổng kết, hệ thống lại những kiến thức, vấn đề cơ bản vừa mới lĩnh hội giúp các em củng cố bước đầu, khắc sâu trọng tâm bài học, thì sơ đồ tư duy là một biểu đồ được sử dụng để thể hiện từ ngữ, ý tưởng, nhiệm vụ hay các mục được liên kết và sắp xếp tỏa tròn quanh từ khóa hay ý trung tâm. Sơ đồ tư duy là một phương pháp đồ họa thể hiện ý tưởng và khái niệm trong các bài học mà giáo viên cần truyền đạt, làm rõ các chủ đề qua đó giúp các em hiểu rõ hơn và nắm vững kiến thức một cách có hệ thống. Để cho học sinh có hứng thú trong học tập bộ môn Hình học hơn, tôi có một ý tưởng là: “Dùng sơ đồ tư duy hệ thống kiến thức chương 1-Thể tích khối đa diện –Hình học 12” với mong muốn thay đổi cách giảng dạy truyền thụ tri thức một chiều sang cách tiếp cận kiến tạo kiến thức và suy nghĩ. Ý tưởng là “sơ đồ tư duy” được xây dựng theo quá trình từng bước khi người dạy và người học tương tác với nhau. Vì đây là một hoạt động vừa mang tính phân tích vừa mang tính nghệ thuật nó làm cho học sinh gợi nhớ các kiến thức vừa mới học hoặc đã được học từ trước. Để thực hiện được điều như trên, bản thân tôi xác định phải luôn bám sát các nguồn tư liệu như: chuẩn kiến thức, kĩ năng; sách giáo khoa; sách giáo viên và các sách tham khảo khác. Ngoài ra còn luôn chuẩn bị một hệ thống câu hỏi và bài tập dựa trên mục tiêu của từng bài, từng chương cụ thể, giúp học sinh định hướng và nắm được kiến thức trọng tâm bài học. Thông qua đó học sinh nắm vững kiến thức cũ, lĩnh hội kiến thức mới nhanh hơn. Trong phạm vi bài viết của mình tôi chưa thể trình bày hết toàn bộ các chương trong SGK mà chỉ thiết kế chương 1 của SGK (Chương 1-Thể tích khối đa diện) theo chương trình Chuẩn và có một mong muốn nhỏ là trao đổi với đồng nghiệp về việc sử dụng sơ đồ tư duy trong giảng dạy môn Toán của cá nhân tôi, vì vốn kiến thức còn hạn hẹp, vì khuôn khổ đề tài, vì kinh nghiệm giảng dạy còn nhiều hạn chế, tôi thành thật mong được sự trao đổi góp ý của các đồng nghiệp dạy môn Toán và các bộ môn khác để bản thân ngày một tiến bộ hơn. Sơ đồ tư duy (SĐTD) còn gọi là bản đồ tư duy, lược đồ tư duy, là một hình thức ghi chép theo mạch tư duy của mỗi người nhằm tìm tòi đào sâu và mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức, bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. PHẦN THỨ HAI NHỮNG BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NỘI DUNG I/-Cơ sở lí luận của đề tài: Cơ sở khoa học của đề tài: Sơ đồ tư duy (SĐTD) còn gọi là bản đồ tư duy, lược đồ tư duy, là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức, bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết chặt chẽ như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể “thể hiện” nó dưới dạng SĐTD theo một cách riêng, do đó việc lập SĐTD phát huy được tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người. SĐTD chú trọng tới hình ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên tưởng (các nhánh). Có thể vận dụng SĐTD vào hỗ trợ dạy học kiến thức mới, củng cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hóa kiến thức sau mỗi chương, mỗi học kì... SĐTD giúp học sinh học được phương pháp học tập chủ động, tích cực. SĐTD giúp học sinh học tập tích cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ não. Việc học sinh vẽ SĐTD có ưu điểm là phát huy tối đa tính sáng tạo của học sinh, các em được tự do chọn màu sắc để thể hiện ( xanh, đỏ, tím, vàng, nâu, ), đường nét (đậm, nhạt, thẳng cong), các em tự “ sáng tác” nên trên mỗi SĐTD thể hiện rõ cách hiểu, cách trình bày kiến thức của từng học sinh và SĐTD do các em tự thiết kế nên các em sẽ yêu quý, trân trọng “ tác phẩm” của mình. SĐTD giúp học sinh ghi chép rất hiệu quả. Do đặc điểm của SĐTD nên người thiết kế SĐTD phải chọn lọc thông tin, từ ngữ, sắp xếp bố cục để ghi thông tin cần thiết nhất và lôgic. Vì vậy, sử dụng SĐTD sẽ giúp học sinh dần dần hình thành cách ghi chép hiệu quả. Cơ sở thực tiễn của đề tài: Đa số học sinh dân tộc, học sinh gia đình có hoàn cảnh kinh tế khó khăn nên học rất yếu môn Toán, đặc biệt là hình học không gian. Thời gian học sinh học tập ở nhà rất ít và chưa có phương pháp học hiệu quả. Kĩ năng giải toán và trình bày bài giải còn yếu. Hưởng ứng việc sở giáo dục phát động sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học và đổi mới phương pháp dạy học. II/-Thực trạng của đề tài: a/Thuận lợi: Là giáo viên dạy toán 12 được tiếp xúc với học sinh nhiều. Tổ chuyên môn thảo luận về chuyên đề sơ đồ tư duy. Đa số học sinh thích học Toán. Các em thích tìm phương pháp mới trong học tập. Bản thân thích học hỏi và nâng cao kiến thức. b/Khó khăn: + Phần lớn học sinh không nhớ các hệ thức trong tam giác và tứ giác,... + Các kiến thức cơ bản về hình học không gian lớp 11 còn rất hạn chế . + Kỹ năng tư duy phân tích giả thiết và các quan hệ giữa các đối tượng trong hình không gian và hình học phẳng còn quá yếu. + Kỹ năng vẽ hình trong không gian quá yếu. III- Các biện pháp để tiến hành giải quyết vấn đề: 1. Giới thiệu sơ lược về chương học Sơ đồ tóm tắt nội dung chương I: Hình 1 Dựa vào hình 1, giúp các em sẽ hệ thống được nội dung cần đạt ở chương này. Hệ thống hóa các kiến thức liên quan: Hệ thức lượng trong tam giác vuông : Cho vuông tại A ta có : Định lý Pitago : AB. AC = BC. AH BC = 2AM ( M là trung điểm đoạn BC) b = a. sinB = a.cosC, c = a. sinC = a.cosB, a = b = c. tanB = c.cot C 2.2.Hệ thức lượng trong tam giác thường: * Định lý Côsin: a2 = b2 + c2 - 2bc.cosA , b2 = a2 + c2 – 2accosB , c2 = a2 + b2 – 2abcosC * Định lý Sin: ( R là bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC) 2.3. Các công thức tính diện tích. a/ Công thức tính diện tích tam giác: a.ha = với là nửa chu vi , r : bán kính đường tròn nội tiếp Đặc biệt: *vuông ở A : * đều cạnh a: b/ Diện tích hình vuông : S = cạnh x cạnh c/ Diện tích hình chữ nhật : S = dài x rộng d/ Diên tích hình thoi : S = (chéo dài x chéo ngắn) e/ Diện tích hình thang : (đáy lớn + đáy nhỏ) x chiều cao 2.4.Quan hệ song song: Hình 2: Hệ thống hóa kiến thức “Đường thẳng và mặt phẳng song song” Hình 3: Hệ thống hóa kiến thức “ Hai mặt phẳng song song” 2.5.Quan hệ vuông góc: Hình 4: Hệ thống hóa kiến thức “Đường thẳng vuông góc với mặt phẳng” Hình 5: Hệ thống hóa kiến thức “ Hai mặt phẳng vuông góc” Hình 6:Hệ thống hóa kiến thức “Góc và khoảng cách” 2.5.Các công thức tính thể tích khối đa diện: Hình 7: Các công thức tính thể tích khối đa diện 3. Phân loại các dạng toán: Hình 8: Phân loại các dạng toán chương I Loại 1: Thể tích khối chóp Dạng 1: Khối chóp đều Bài 1: Cho hình chóp tứ giác đều S.ABCD có cạnh đáy bằng a và cạnh bên gấp hai lần cạnh đáy. Tính thể tích khối chóp S.ABCD theo a . Hướng dẫn học sinh giải: Hình 9 Bài 2: Cho hình chóp tứ giác đều S.ABCD có cạnh đáy bằng 2a, góc giữa cạnh bên và mặt đáy bằng 60. Tính thể tích khối chóp S.ABCD theo a. Hướng dẫn học sinh giải: Hình 10 Bài 3: Cho hình chóp tam giác đều S.ABC có cạnh đáy bằng a, góc giữa mặt bên và mặt đáy bằng 30. Tính thể tích khối chóp S.ABCD theo a. Hướng dẫn học sinh giải: Hình 11 Bài 4. Cho hình chóp tứ giác S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh bằng a, diện tích mặt bên bằng diện tích mặt đáy . a) Tính thể tích của khối chóp S.ABCD theo a . b) M là một điểm bất kì bên trong khối chóp S.ABCD . Chứng minh rằng : Tổng các khoảng cách từ M đến các mặt của hình chóp S.ABCD là một số không đổi. Hướng dẫn học sinh giải: Hình 12 b)T a có : Dạng 2: Khối chóp có một cạnh bên vuông góc với mặt đáy Bài 1: Cho hình chóp S.ABCD có cạnh đáy a, cạnh bên SA vuông góc với mặt phẳng đáy, góc giữa mp(SBD) và mặt phẳng đáy bằng . Tính thể tích khối chóp S.ABCD theo a. (Đề thi TN.THPT năm 2010) Hướng dẫn học sinh giải: Hình 13 Bài 2: Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình thang vuông tại A và D với . Cạnh bên SA vuông góc với đáy và cạnh bên SC tạo với mặt đáy một góc bằng . Tính thể tích của khối chóp S.ABCD theo a. (Đề thi TN.THPT năm 2011) Hướng dẫn học sinh giải: Hình 14 Bài 3: Cho hình chóp S.ABC có mặt bên SBC là tam giác đều cạnh a, cạnh bên SA vuông góc với mặt phẳng đáy. Biết góc , tính thể tích của khối chóp S.ABC theo a. (Đề thi TN.THPT năm 2009) Hướng dẫn học sinh giải: Hình 15 Bài 4: Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác đều cạnh a, cạnh bên SA vuông góc với mặt phẳng đáy ; mặt bên (SBC) tạo với mặt đáy (ABC) một góc bằng 600 . Tính thể tích khối chóp S.ABC theo a. Hướng dẫn học sinh giải: Hình 16 Dạng 3: Khối chóp có một mặt bên vuông góc với mặt đáy Bài 1: Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông có cạnh a, mặt bên SAB là tam giác đều nằm trong mặt phẳng vuông góc với đáy ABCD. Tính thể tích khối chóp S.ABCD theo a. Hướng dẫn học sinh giải: Hình 17 Bài2: Cho tứ diện ABCD có ABC là tam giác đều, BCD là tam giác vuông cân tại D, (ABC)(BCD) và cạnh AD hợp với mp(BCD) một góc 60o . Tính thể tích tứ diện ABCD biết AD = a. Hướng dẫn học sinh giải: Hình 18 Bài 3: Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác vuông cân tại B, có BC = a. Mặt bên SAC vuông góc với đáy, các mặt bên còn lại đều tạo với mặt đáy một góc 450. Tính thể tích khối chóp S.ABC. Hướng dẫn học sinh giải: Hình 19 Dạng 4: Khối chóp có hai mặt bên kề nhau cùng vuông góc với mặt đáy Bài 1: Cho hình chóp S.ABCD có hai mặt bên SAB và SAD lần lượt nằm trong hai mặt phẳng cùng vuông góc với mặt đáy. Biết SA = a, mặt đáy ABCD là hình thoi, góc BAD = 1200. Tính thể tích hình chóp. Hướng dẫn học sinh giải: Hình 20 Bài 2: Cho hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác vuông cân tại B với AC = a .Biết hai mặt phẳng (SAB) và (SAC) cùng vuông góc với đáy ABC và SB hợp với mặt đáy một góc 60o. Tính thể tích hình chóp S.ABC theo a. Hướng dẫn học sinh giải: Hình 21 Dạng 5: Thể tích khối chóp – Tỉ số thể tích giữa hai khối chóp Bài 1: Cho hình chóp tứ giác đều S.ABCD, đáy là hình vuông cạnh a, cạnh bên tạo với đáy góc . Gọi M là trung điểm cạnh SC. Mặt phẳng đi qua AM và song song với BD, cắt SB tại E và cắt SD tại F. Tính thể tích khối chóp S.ABCD Tính thể tích khối chóp S.AEMF Hướng dẫn học sinh giải: Bài 2: Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh a, SA vuông góc đáy,. Gọi B’, D’ là hình chiếu vuông góc của A lần lượt lên SB, SD. Mặt phẳng (AB’D’) cắt SC tại C’. Tính thể tích khối chóp S.ABCD. Chứng minh Tính thể tích khối chóp S.AB’C’D’ Hướng dẫn học sinh giải: a) Ta có: b) Ta có & Suy ra: nên AB'SC .Tương tự AD'SC. Vậy SC (AB'D') Bài 3: Cho hình chóp S.ABC có tam giác ABC vuông cân ở B, SA vuông góc với đáy ABC, 1) Tính thể tích của khối chóp S.ABC. 2) Gọi G là trọng tâm tam giác ABC, mặt phẳng () qua AG và song song với BC cắt SC, SB lần lượt tại M, N. Tính thể tích của khối chóp S.AMN Hướng dẫn học sinh giải: Loại 2: Thể tích khối lăng trụ Dạng 1: Thể tích khối lăng trụ đứng Bài 1: Cho hình lăng trụ đứng tam giác ABC.A’B’C’ có tất cả các cạnh đều bằng a. a) Tính thể tích của khối lăng trụ. b) Tính thể tích khối tứ diện A’BB’C. Hướng dẫn học sinh giải: Bài 2: Cho hình lăng trụ đứng ABC.A’B’C’ có đáy ABC là tam giác vuông tại B và BA = BC = a. Góc giữa đường thẳng A’B với mặt phẳng (ABC) bằng 600. 1)Tính thể tích khối lăng trụ ABC.A’B’C’ theo a.(Đề thi TN.THPT năm 2012) 2) Tính thể tích khối chóp A’.BB’C’C theo a Hướng dẫn học sinh giải: Bài 3: Cho lăng trụ đứng ABC.A/B/C/ có đáy ABC là tam giác vuông tại B Biết AB=a, BC = , mp (A/BC) hợp với mặt đáy (ABC) một góc 300 . Tính thể tích khối lăng trụ ABC.A/B/C/ Hướng dẫn học sinh giải: Dạng 2: Thể tích khối lăng trụ xiên Bài 1: Cho lăng trụ xiên tam giác ABC A'B'C' có đáy ABC là tam giác đều cạnh a , biết cạnh bên là và hợp với đáy ABC một góc 60o . Tính thể tích lăng trụ ABC A'B'C'. Hướng dẫn học sinh giải: Bài 2: Cho lăng trụ xiên tam giác ABC A'B'C' có đáy ABC là tam giác đều cạnh a . Hình chiếu vuông góc của A' xuống mp(ABC) là tâm O đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC biết AA' hợp với đáy ABC một góc 60o . Tính thể tích lăng trụ ABC A'B'C'. Hướng dẫn học sinh giải: 6. Nét đổi mới, sáng tạo và tạo ra giá trị mới nếu áp dụng sáng kiến: Làm cho học sinh thích học hình học hơn. Học sinh có hướng tư duy mới. 7. Những nét đột phá (nếu có), mức độ và tầm ảnh hưởng khi áp dụng sáng kiến: Làm cho học sinh thay đổi tư duy hình học. PHẦN THỨ BA KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ PHỔ BIẾN ỨNG DỤNG NỘI DUNG VÀO THỰC TIỄN Khi dạy theo kĩ thuât lâp sơ đồ tổng kết chương phần lớn gây được hứng thú cho học sinh (phát huy được tính tích cực cho học sinh) tránh tình trạng lớp học thụ động, nhàm chán, vì giáo viên không phải lặp đi, lặp lại với những cấu trúc câu hỏi gần giống nhau. Qua học theo kĩ thuật lập sơ đồ tổng kết chương học sinh có thể tư duy một cách có hệ thống, đồng thời có thể so sánh được những nội dung kiến thức ở mỗi phần và mỗi bài với nhau, qua đó học sinh khắc sâu hơn những kiến thức theo chuẩn yêu cầu. Kết quả sau nhiều lần cho kiểm tra đánh giá về sáng kiến đã thực hiện như sau: Năm học Lớp học Sĩ số Thực trạng dạy theo chuẩn kiến thức kĩ năng bám sát bố cục theo SGK Kết quả giảng dạy theo chuẩn kiến thúc kĩ năng bằng kĩ thuật lập sơ đồ tổng kết chương Số HS đạt điểm trung bình trở lên qua kiểm tra, đánh giá Số HS đạt điểm trung bình trở lên qua kiểm tra, đánh giá Số lượng Tỉ lệ (%) Số lượng Tỉ lệ (%) 2009-2010 10T1 39 20 51,3 37 94,9 10T2 38 20 52,6 35 92,1 10C2 43 19 44,2 32 74,7 10C3 44 20 45,5 38 86,4 10C4 43 18 41,9 37 86,0 2010-2011 10T1 34 19 55,9 30 88,2 10T2 36 20 55,6 31 86,1 10C2 38 18 47,4 25 65,8 10C6 39 19 48,7 27 69,2 10C8 34 16 47,0 28 82,4 PHẦN IV KẾT LUẬN Để có những tiết học đạt kết quả cao nhất luôn là niềm trăn trở, suy nghĩ là mục đích hướng tới của từng người giáo viên có lương tâm và trách nhiệm nghề nghiệp, nhưng đây không phai là điều đạt được dễ dàng. Người giáo viên phải nhận thức rõ vai trò là người “thắp sáng ngọn lửa” chủ động lĩnh hội tri thức trong từng học sinh. Trong nội dung đề tài “ Giúp học sinh hệ thống hoá kiến thức bằng cách lập sơ đồ tổng kết chương ở chương trình Hoá học lớp 10” tôi đã đề cập đến một trong những phương pháp giúp học sinh tự suy luận vấn đề. Tôi hy vọng đây là vấn đề cởi mở gợi ra một quan điểm trong dạy học Hoá học, mặc dù trong đề tài này tôi không thể đề cập mọi vấn đề liên quan. Với thực trạng học Hoá học và yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, có thể coi đây là một quan điểm của tôi đóng góp ý kiến vào việc nâng cao chât lượng dạy học Hoá học trong thời ký mới. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Công văn số 5842/BGDĐT-VP ngày 01/9/2011 của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo về việc hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học và Công văn số 1421/SGDĐT-GDTrH của Sở Giáo Dục và Đào Tạo Ninh Thuận ngày 07/9/2011 về việc hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học cấp trung học phổ thông. - Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Toán học lớp 10,11,12. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam – 2009 - Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, Sách Giáo Khoa lớp 10, 11, 12 môn Toán. Nhà xuất bản Giáo dục – 2007 - Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng – Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội - 2011 - Mạng Internet: violet.vn; thuvientailieu.bachkim.com; giaovien.net; trandinhchau@moet.edu.vn
File đính kèm:
- SKKN_HINH_HOC_KG_LOP_12SDTD.doc