Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới phương pháp giảng dạy môn Vật lý
Nền kinh tế nước ta được chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước được nhiều năm. Công cuộc đổi mới này đề ra những yêu cầu mới đối vơí hệ thống giáo dục, Nghị quyết lần thứ 4 của BCH TW Đảng khẳng định: " Tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo".
Mục tiêu đào tạo, nghị quyết nhấn mạnh đến đào tạo ra những con người lao động, tự chủ, năng động và sáng tạo, có năng lực giải quyết vấn đề do thực tiễn đặt ra, tự lo được việc làm, lập nghiệp và thăng tiến trong cuộc sống. Để qua đó góp phần xây dựng đất nước giầu mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Vật lý học là một trong những môn khoa học về tự nhiên, nhiệm vụ chủ yếu của nó là nghiên cứu các hiện tượng vật lý, tìm nguyên nhân, khám phá ra các định luật vật lý phục vụ lợi ích của con người.
Vật lý là cơ sở cho nhiều ngành kỹ thuật. Những thành tựu của vật lý và kỹ thuật phục vụ rất nhiều cho cuộc sống của con người trên mọi mặt.
Vì vậy trong đổi mới phương pháp giáo dục thì phát triển trí tuệ và năng lực sáng tạo của học sinh có ý nghĩa quan trọng. Để có hiệu quả cao trong giảng dạy thì người giáo viên phải thường xuyên nghiên cứu, sử dụng những thành quả của những môn khoa học có liên quan, cần phải tiếp thu những thành tựu tiên tiến, những kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy theo hướng đổi mới.
ảng một cách trung thực. Việc xử lý thông tin, dữ liệu thu được phải theo những phương pháp xác định, thực chất phương pháp suy luận là để từ những dữ liệu, số liệu cụ thể rút ra kết luạn chung (quy nạp) hay từ những tính chất quy luật chung suy ra những biểu hiện cụ thể trong thực tiễn (suy diễn). Chú trọng ngôn ngữ phát triển, ngôn ngữ vật lý ở học sinh. Yêu cầu học sinh phải sử dụng những khái niện mới để mô tả và giải thích các hiện tượng, các quá trình, rèn luyện kỹ năng diễn đạt rõ ràng, chính xác ngôn ngữ của vật lý, thông qua việc trình bày các kết quả quan sát nghiên cứu và trong thảo luận ở nhóm, ở lớp. Tạo điều kiện để học sinh nói nhiều hơn ở nhóm, ở lớp. c. Về tình cảm, thái độ: Học sinh bước đầu được làm quen với cách học tập mới, cá nhân độc lập suy nghĩ làm việc theo nhóm, tranh luận ở lớp. Không khí học sôi nổi, vui vẻ, thoải mái, hào hứng hơn. Song giáo viên vẫn phải uốn nắn đưa vào nề nếp. Yêu cầu học sinh trung thực, tỷ mỉ, cẩn thận trong khi làm việc cá nhân. Khuyến khích học sinh mạnh dạn nêu ý kiến của mình, không dựa dẫm vào bạn. Có tinh thần cộng tác phối hợp với các bạn trong hoạt động chung của nhóm. Phân công mỗi người một việc, mỗi lần một người trình bày ý kiến của tổ, biết nghe ý kiến của bạn, thảo luận một cách dân chủ. Biết kiềm chế mình, trao đổi trong nhóm đủ nghe không gây ồn ào ảnh hưởng đến toàn lớp. 2. Tổ chức học sinh học tập chiếm lĩnh tri thức. Hình thức chủ yếu vẫn là học tập theo lớp,c ả lớp cùng nghiên cứu một vấn đề, đạt đến cùng một kết luận. riêng bài thực hành khác với trước đây, bây giờ bao gồm 2 loại: - Loại thứ nhất: Học sinh thông qua mà hình thành kiến thức mới. Loại này khác với loại bài nghiên cứu kiến thức mới thông thường dựa trên thí nghiệm ở chỗ: học sinh phải tiến hành các phép đo đạc định lượng, phải làm báo các kết quả thực hành. Thí dụ như bài 27 "đo hiệu điện thế và cường độ dòng điện đối với mạch điện song song: (Vật lý 7). - Loại thứ hai: Không nhằm hình thành kiến thức mới, chỉ nhằm rèn luyện một loạt kỹ năng phân biệt, loại này giống như các bài thực hành đang có ở THCS hiện nay. Thí dụ: như bài 6 "Quan sát và vẽ ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng: (Vật lý 7) Học sinh ngày càng phát triển hoàn thiện hơn, hình thức làm việc theo nhóm, cụ thể là: + Phân công nhận và thu dọn, nộp lại dụng cụ thí nghiệm của nhóm. + Điều khiển hoạt động của nhóm: Phân công công việc, trao đổi ý kiến, tập hợp những ý kiến khác nhau, lần lượt cử người đại diện nhóm phát biểu ... + Nhắc nhở các thành viên hoàn thành nhiệm vụ cá nhân và nhiệm vụ chung của nhóm. + Sử dụng rộng rãi có hiệu quả hình thức làm việc theo nhóm ở lớp nhằm: - Tạo điều kiện khuyến khích học sinh làm việc tự lực. - Tạo điều kiện, khôngkhí thuận lợi để mỗi học sinh phát biểu ý kiến cá nhân, phát huy sáng tạo rèn luyện ngôn ngữ. + Rèn luyện thói quen phân công, hợp tác giúp đỡ nhau trong hoạt động tập thể, trong cộng đồng: Vừa tự do nêu ý kiến riêng (dù chưa được đầy đủ, chính xác). Biết tranh luận để bảo vệ ý kiến của mình, vừa biết lắng nghe ý kiến của bạn. Nhờ có ý kiến của bnạn trong nhóm mà sửa lại ý kiến sai của mình và gợíy cho mình những suy nghĩ mới. 3. Một số cách đặt câu hỏi (có 6 cách). a, Câu hỏi (biết) - Mục tiêu: Kiểm tra trí nhớ của học sinh về các dữ kiện, số liệu, định nghĩa, tên tuổi, địa điểm ... - Tác dụng: Giúp học sinh ôn lại những gì đã học. - Cách đặt câu: Cái gì? bao nhiêu?, hãy định nghĩa? Em biết những gì, hãy mô tả,c ái nào? bao giờ? khi nào? b, Câu hỏi "hiểu" - Mục tiêu: Kiểm tra học sinh cách liên hệ, kết nối các số liệu dữ kiện, định nghĩa. - Tác dụng cho thấy học sinh có khả năng diễn tả được lời nói nêu được các yếu tố cơ bản hoặc so sánh các yếu tố cơ bản trong bài học. - Cách đặt cây hỏi: Tại sao? Hãy liên hệ? Hãy so sánh? Hãy tính? c, Câu hỏi "vận dụng" - Mục tiêu: Kiểm tra khả năng áp dụng các dữ kiện, khái niệm, phương pháp vào hoàn cảnh và điều kiện mới. - Tác dụng: Cho thấy học sinh có khả nằng hiểu được các quy luật, khái niệm, lựa chọn phương pháp, giải quyết và vận dụng vào thực tiễn. - Cách đặt câu hỏi: Làm thế nào? Hãy tính sự chênh lệch? hoặc em có thể giải quyết khó khăn về vấn đề này như thế nào? d, Câu hỏi "phân tích": - Mục tiêu: Kiểm tra khả năng phân tích nội dung vấn đề từ đó đi đến kết luận hoặc tìm ra mối quan hệ hoặc chứng minh vấn đề nào đó. - Tác dụng: Cho thấy khả năng tìm ra mối quan hệ mới tự diễn giải và đưa ra kết luận. - Câu hỏi: Tại sao? Em có nhận xét gì ? Hãy chứng minh ? e. Câu hỏi "tổng hợp" : - Mục tiêu: Kiểm tra học sinh có thể đưa ra những dự đoán giải quyết một vấn đề, hay đưa câu hỏi trả lời có sáng tạo. - Tác dụng: Thúc đẩy sáng tạo của học sinh. Học sinh tìm ra nhân tố ý tưởng mới để bổ sung cho nội dung. - Cách đặt câu hỏi: Em hãy tìm ra cách ? f. Câu hỏi "đánh giá": - Mục tiêu: Kiểm tra học sinh có thể đóng góp ý kiến hoặc đánh giá. ý tưởng giải pháp. Tóm lại: Các câu hỏi của giáo viên đưa ra phải có sự lựa chọn, tinh giản và đảm bảo: * Phát triển trí tuệ của học sinh: - Phát triển trí tuệ: Vừa là điều kiện đảm bảo cho học sinh nắm vững kiến thức, vừa tạo điều kiện cho học sinh tự mình tiếp tục tự học, nghiên cứu tiến xa hơn nữa và có khả năng độc lập công tác sau khi rời ghế nhà trường. Vì vậy phải phát triển óc quan sát và năng lực nhận ra dược cái bản chất trong hiện tượngvật lý. Tư duy bắt đầu từ cảm giác, tri giác các đối tượng và các hiện tượng. Không có sự nhận thức cảm tính thì không có thể có tư duy của học sinh. Từ đây rút ra nhiệm vụ quan trọng của việc dạy học vật lý trongviệc phát triển tư duy, phát triển những năng lực trí tuệ chung là : kích thích sự quan sát hiện tượng, quá trình và các đối tượng một cách chăm chú có định hướng. Trong những dấu hiệu cơ bản của sự phát triển trí tuệ của học sinh là: Khả năng so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, trìu tượng hoá tách ra được cái bản chất trong các hiện tượng, trong mỗi tình huống. Và việc chuẩn bị thí nghiệm và việc kế hoạch hoá chúng, việc tiến hành các thí nghiệm là nhằm được mục đích đó. - Phát triển ngôn ngữ cho học sinh: Tư duy và ngôn ngữ trong sự thống nhất không thể tách rời, do đó sự phát triển tư duy có liên quan trực tiếp với sự phát triển ngôn ngữ của học sinh. Việc dạy học vật lý phải thúc đẩy học sinh mô tả, giải thích các đối tượng, các hiện tượng, các quá trình vật lý và các ứng dụng kỹ thuật dưới hình thức nói và viết theo một trình tự logic và đúng ngữ pháp. Muốn vậy phải sử dụng cho học sinh thuật ngữ chuyên môn đẻ mô tả và giải thích các hiện tượng, giải thích rõ các giai đoạn nối tiếp của thí nghiệm và nội dung của các phương trình vật lý. Phát triển tư duy logic, tư duy vật lý và tư duy khoa học kỹ thuật. + Tư duy logic: Để phát triển tư duy logic cần sử dụng việc đánh giá những quan sát và thực nghiệm. Việc giải thích những mối liên hệ tương hỗ của những hiện tượng vật lý, việc dự đoán những kết quả mong muốn, việc kiểm tra bằng thực nghiệm những hệ quả tút ra từ các giả thuyết và thuyết. + Tư duy biện chứng: Các hiện tượng và quá trình vật lý cần được khảo sát hoàn toàn phù hợp với sự sự phát triển biện chứng của chúng. Điều đó có nghĩa là chúng phải được phân tích toàn diện, được xem xét trong những mối quan hệ tương hỗ của chúng trong sự phát triển lịch sử và mâu thuẫn nội taị. Việc dạy học vật lý ngay từ những bài đầu tiên cũng đòi hỏi việc phát triển tư duy biện chứng. Ví dụ 1: Nghiên cứu ma sát cần giải thích cho học sinh rằng: Trong những trường hợp này ma sát có hại, nhưng những trường hợp khác lại có lợi. Ví dụ 2: Định luật Ôm chỉ áp dụng đối với kim loại, khôgn áp dụng được cho chất bán dẫn. + Tư duy vật lý tư duy khoa học kỹ thuật: Tư duy vật lý là kỹ năng quan sát các hiện tượng vật lý, phân tích một hiện tượng phức tạp thành những bộ phận, thành phần phần xác lập ở trong chúng mối liên hệ và những sự phụ thuộc xác định. Tìm ra mặt định tính, định lượng của các hiện tượng và các đại lượng vật lý, đoán trước được các hệ quả từ các lý thuyết và áp dụng được kiến thức của mình. Tư duy KH-KT bao gồm kỹ năng tìm ra mối liên hệ sâu sắc giữa một bên là Toán học, Vật lý học và một bên là ứng dụng kỹ thuật khác của các khoa học đó, biến các tư tưởng khoa học thành sơ đồ, mô hình, kết cấu kỹ thuật. - Phát triển năng lực áp dụng các phương pháp nhận thức tổng quát của khoa học. Vật lý học là môn có nhiều khả năng để làm việc này. Hình thứuc vận động vật lý là hình thức hoạt động đơn giản, phổ biến nhất. Vì thế trong các giờ học vật lý với các ví dụ tương đối đơn giản, quen thuộc có thể hấp dẫn học sinh tới chỗ hiểu và áp dụng các phương pháp nhận thức khoa học. Làm quen với các phương pháp nhận thức như: Đề xuất, giả thuyết, phương pháp thực nghiệm, phương pháp toán học, phương pháp tương tự và mô hình hoá, phương pháp quy nạp, suy diễn. Như vậy là trong quá trình dạy học vật lý, việc áp dụng các phương pháp khoa học khác nhau đã phát triển được các mặt hoạt động trí tuệ chung, không chỉ trong giới hạn của bản thân vật lý. * Phát triển năng lực sáng tạo của học sinh. - Tổ chức nội dung kiến thức vật lý trong dạy học phỏng theo chu trình sáng tạo khoa học. Cơ sở lý thuyết của phương pháp phát triển khả năng sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy học là sự hiểu biết những quy luật sáng tạo khoa học tự nhiên. Lê Nin nêu lên "Từ trực quan sinh động đến tư duy trìu tượng, rồi từ tư duy trìu tượng trở về thực tiễn đó là con đường biện chứng của nhận thức, chân lý, nhận thức thực tế khách quan". Trên cơ sở khái quát hoá những lời phát biểu đó, có thể trình bày những khía cạnh chính của quá trình sáng tạo khoa học dưới dạng chu trình: Từ khái quát hoá g xây dựng mô hình trìu tượng g hệ quả g kiểm tra chúng bằng thực nghiệm. Ví dụ: Trình bày tài liệu sách giáo khoa về đề tài " Dòng điện trong kim loại" theo sơ đồ chu trình được khép kín. Sau này có thể hình dung dòng điện trong kim loại như dòng trôi dạt những êlectron tự do trong mạng tinh thế dưới tác dụng của điện trường. Từ giả thuyết đó có thể dẫn đến hệ quả là kết luận lý thuyết về định luật Ôm cho đoạn mạch. Một trong những hệ quả của định luật đó là đường đặc trưng vôn - ape của dãy dẫn kim loại thẳng. Thí nghiệm thực hành của học sinh nghiên cứu đặc trưng vôn-ampe của dây kim loại xác nhận kết quả đó. Sự phân tich công thức định luật Ôm dẫn đến một hệ quả quan trọng: Khi nung nóng kim loại thì thời gian chuyển động của electron giảm đi, nghĩa là cường độ dòng điện cũng giảm. Thí nghiệm thực hành nhằm nghiên cứu sự phụ thuộc của điện trở suất của kim loại vào nhiệt độ xác nhận kết luận đó. Việc sử dụng đều đặn bài tập sáng tạo về vật lý không ngừng phát triển ở học sinh năng lực dự toán trực giác mà còn hình thành ở họ trạng thái tâm lý quan trọng. - Tổ chức định hướng hành động chiếm lĩnh tri thức vật lý của học sinh theo tiến trình dạy học, giải quyết vấn đề nhằm phát triển năng lực tìm tòi, sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập. + Dạy học giải quyết vấn đề. + Khái niệm vấn đề và tình huống có vấn đề. * Khái niệm vấn đề. * Khái niệm tình huống có vấn đề * Các kiểu tình huống có vấn đề * Tình thế lựa chọn. * Tình thế bất ngờ * Tình thế bế tắc * Tình thế không phù hợp. * Tình thế phán xét * Tình thế đối lập. + Tiến trình giải quyết vấn đề khi xây dựng, vận dụng tri thức vật lý bằng sơ đồ sau "Đề xuất vấn đề - suy đoán giải pháp và khảo sát lý thuyết hoặc thực nghiệm - kiểm tra, vận dụng kết quả" + Điều kiện cần thiết của việc tạo tình huống vấn đề và định hướng hành động giải quyết vấn đề trong dạy học vật lý. + Các pha của tiến trình dạy học giải quyết vấn đề. * Pha thứ nhất: Chuyển giao nhiệm vụ, bất ổn định hoá tri thức, phát biểu vấn đề. * Pha thứ hai: Học sinh hành động độc lập, tự chủ, trao đổi, tìm tòi giải quyết vấn đề. * Pha thứ ba: Tranh luận, thể chế hoá, vận dụng tri thức mới Tóm lại về phía giáo viên: 1. Phấn đấu làm đầy đủ, có chất lượng các thí nghiệm chứng minh trên lớp. 2. Xây dựng một hệ thống câu hỏi logic, chất lượng và phải biết hướng dẫn học sinh quan sát hiện tượng, phân tích kết quả thí nghiệm, vận dụng các kiến thức có liên quan... để đi đến tri thức mới, song phải mang tính phát triển trí tuệ và năng lực sáng tạo của học sinh. 3. Tăng cường luyện tập độc lập của học sinh trên lớp. 4. Sử dụng "phiếu học tập" cho mỗi học sinh. IV. MINH HOẠ Bài 35 CÁC TÁC DỤNG CỦA DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU – ĐO CƯỜNG ĐỘ VÀ HIỆU ĐIỆN THẾ XOAY CHIỀU I. MỤC TIÊU : 1. Kiến thức : - Nhận biết được các tác dụng nhiệt, quang, từ của DĐXC - Bố trí được thí nghiệm: chứng tỏ lực từ đổi chiều khi dòng điện đổi chiều - Nhận biết được vôn kế và ampe kế xoay chiều, sử dụng chúng để đo I và U hiệu dụng của DĐXC 2. Kĩ năng: Sử dụng các dụng cụ đo điện, mắc mạch điện theo sơ đồ hình vẽ 3. Thái độ : Trung thực, cẩn thận, hợp tác trong hoạt động nhóm II. CHUẨN BỊ : * Đối với mỗi nhóm học sinh: - 1 NC điện - 1 NC vĩnh cửu - 1 nguồn điện 1 chiều: 3V-6V - Nguồn điện xe: 3V-6V * Đối vớigiáo viên: -1 ampe kế xoay chiều - 1 vôn kế xoay chiều - 1 bóng đền 3V có đui - 1 công tắc - 8 sợi dây nối -1 nguồn điện 1 chiều: 3V- 6V - 1 nguồn điện xoay chiều: 3V - III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC : Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Hoạt động 1 :KTBC - Tổ chức tình huống học tập ( 5 phút ) 1.KTBC: DĐ 1 chiều có đặc điểm gì khác so với DĐXC ? - DĐ 1 chiều có nhựng tác dụng gì ? 2.Đặt vấn đề: DĐXC có tác dụng gì ? - Đo I và U của DĐXC như thế nào ? * HS: - DĐ 1 chiều là DĐ có chiều không đổi theo thời gian, DĐXC là DĐ có chiều luân phiên thay đổi - DĐ 1 chiều có tác dụng: nhiệt, từ, phát sáng, sinh lý. Hoạt động 2: Tìm hiểu những tác dụng của DĐXC ( 5 phút ) - GV lần lượt biễu diễn 3 TN ở hình 35.1 – HSQS để nêu lên được: Các tác dụng của DĐXC – C1 ? DĐ 1 chiều có tác dụng sinh lý - Vậy DĐXC có t/d sinh lý không ? Vì sao em biết ? * DĐXC trong lưới điện sinh hoạt có U=220V nên có /d sinh lý rất mạnh gây nguy hiểm chết người .Vì vậy khi sử dụng điện chúng ta phải đảm bảo an toàn Khi cho DĐXC vào NC điện thì NC điện cũng hút đinh sắt giống như cho DĐ 1 chiều vào NC. Vậy có phải t/d từ của DĐXC giống hệt như t/d từ của DĐ 1 chiều không ? Việc đổi chiều của DĐ có ảnh hưởng đến lực từ không ? Dự đoán I.Tác dụng của DĐXC: C1: - Bóng đèn sáng: tác dụng nhiệt - Bút thử điện sáng( Khi cắm vào trong 2 lỗ của ổ lấy điện ): tác dụng quang - Đinh sắt bị hút: tác dụng từ - DĐXC trong mạng điện sinh hoạt có thể gây điện giật chết người - Khi đổi chiều DĐ thì chiều của NC điện thay đổi, do đó chiều lực từ thay đổi Hoạt động 3: Tìm hiểu tác dụng từ của dòng điện xoay chiều ( 12 phút ) - Yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm hình 35.2 và 35.3 SGK II.Tác dụng từ của DĐXC 1. Thí nghiệm * HS hoạt động nhóm – Mô tả hiện tượng xảy ra C2: T/ hợp sử dụng DĐ 1 chiều: nếu lúc đầu cực N của NC bị hút thì khi đổi chiều DĐ cực N bị đẩy ngược lại - Khi DĐXC chạy qua ống dây thì cực N của NC lần lượt bị hút, đẩy – Nguyên nhân là do DĐ luân phiên đổi chiều 2. Kết luận: Khi dòng điện đổi chiều thì lực từ của dòng điện tác dụng lên nam châm cũng đổi chiều Hoạt động 4 : Tìm hiểu các dụng cụ đo – Cách đo I, U của DĐXC ( 10 phút ) Đặt vấn đề: Ta đã biết cách dùng ampe kế và vôn kế 1 chiều.Có thể dùng dụng cụ này để đo I, U của mạch điện xoay chiều được không ? Nếu dùng sẽ có hiện tượng gì xảy ra với kim của các dụng cụ đó ? * GV tiến hành TN: mắc vôn kế 1 chiều vào chốt lấy điện xoay chiềuhiện tượng xảy ra có phù hợp với dự đoán không? Vì sao? ³Giải thích: Kim của dụng cụ đo đứng yên vì lực từ t/d vào kim luân phiên đổi chiều theo sự đổi chiều của dòng điện. Nhưng vì kim có quan tính cho nên không kịp đổi chiều quay đứng yên Thông báo TT SGK - Giới thiệu vôn kế - kí hiệu AC không có chốt +; - - Làm TN sử dụng vôn kế, ampe kế xoay chiều để đo I, U xoay chiều - Gọi HS đọc các số chỉ đo được. Sau đó đổi chỗ chốt lấy điện, gọi HS đọc lại số chỉ ? Cách mắc ampe kế và vôn kế xoay chiều và mạch điện có gì khác với cách mắc ampe kế và vôn kế 1 chiều? Đặt vấn đề: I và U của DĐXC luôn biến đổi. Vậy các dụng cụ đó cho ta biết giá trị nào ? Giá trị hiệu dụng không phải là giá trị trung bình mà là do hiệu quả tương đương với DĐ 1 chiều có cùng giá trị III.Đo I, U của mạch điện xoay chiều - Khi DĐ đổi chiều thì kim của dụng cụ đó đổi chiều 1.Quan sát giáo viên làm thí nghiệm - Kim đứng yên 2.Kết luận: Đo U và I của dòng điện xoay chiều bằng vôn kế và ampe kế có kí hiệu là AC ( hay ~). Kết quả đo không thay đổi khi ta đổi chỗ hai chốt của phích cắm vào ổ lấy điện - HS theo dõi, ghi nhớ cách nhận biết vôn kế, ampe kế xoay chiều, cách mắc vào mạch điện - Giá trị hiệu dụng Hoạt động 5 :Vận dụng - Củng cố - HDVN ( 5 phút) III. Vận dụng C3: Sáng như nhau. Vì HĐT hiệu dụng của DĐXC tương đương với HĐT của DĐ 1 chiều có cùng gí trị C4: Có. Vì DĐXC chạy vào cuộn dây của NC điện và tạo ra 1 từ trường biến đổi B xuất hiện DĐ cảm ứng Ghi nhớ: - DĐXC có tác dụng nhiệt, quang và từ. - Lực từ đổi chiều khi DĐ đổi chiều. - Dùng ampe kế hoặc vôn kế xoay chiều có kí hiệu AC (hay ~) để đo các giá trị hiệu dụng I và U xoay chiều. Khi mắc ampe kế và vôn kế XC vào mạch điện XC không cần phân biệt chốt cùa chúng. 1. Củng cố: DĐXC có những t/d nào? Trong các t/d đó, t/d nào phụ thuộc vào chiều dòng điện ? - Vôn kế và ampe kế xoay chiều có kí hiệu như thế nào? Mắc vào mạch điện ntn? - Yêu cầu cá nhân HS TLCH C3 – C4 2. HDVN: - Làm BT 35 SBT - Chuẩn bị bài 36 - Đọc phần “Có thể em chưa biết” V. KẾT QUẢ THU ĐƯỢC: Khi thực hiện bài dạy theo đổi mới phương pháp thì số học sinh khá giỏi tăng đạt từ 95 - 97%, còn dạy theo phương pháp cũ thì số học sinh khá giỏi chưa cao và bài thường xuyên đạt yêu cầu ở mức 85%- 86%. Kết quả thu được khi dạy theo phương pháp cũ . Số bài Điểm 0 Điểm 1,2 Điểm 3,4 Điểm 5,6 Điểm 7,8 Điểm 9,10 140 0 0 15 45 36 12 Đạt 86,1% 0% 0% 13,9% 41,1) 33,9% 11,1% Kết quả thu được khi dạy theo phương pháp mới: Số bài Điểm 0 Điểm 1,2 Điểm 3,4 Điểm 5,6 Điểm 7,8 Điểm 9,10 140 0 0 0 3 66 39 Đạt 86,1% 0% 0% 0% 2,8% 61,1% 36,1% C. KẾT LUẬN Để đáp ứng được yêu cầu, mục tiêu giáo dục đào tạo của đất nước ta, xu thế giáo dục của thế giới hiện nay thì việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung và môn vật lý nói riêng là không thể thiếu được. Trên đây là những giải pháp của tôi trong đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lý. Tôi đã mạnh dạn vận dụng vào trong giảng dạy đã thu hút được kết quả. Cụ thể là học sinh ham học và yêu thích môn Vật lý hơn, số học sinh khấ giỏi tăng lên. Các em đã thấy được tầm quan trọng của môn vật lý, thấy được những thành tựu của vật lý và kỹ thuật phục vụ rất nhiều cho cuộc sống của con người trên mọi mặt. Để đáp ứng được sự đổi mới phương pháp giảng dạy là một thách thứuc với giáo viên giảng dạy vật lý cần phải sử dụng công nghệ thông tin có lòng yêu nghề mến trẻ. Trên đây là những quan điểm và suy nghĩ của cá nhân tôi đúc rút từ thực tế trong việc giảng dạy môn vật lý. Song không tránh khỏi những thiếu sót.Rất mong được sự góp ý của đồng nghiệp và quý cấp trên. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Gia Nghĩa, ngày 12 tháng 01 năm 2010 NGƯỜI VIẾT Đặng Thị Loan MỤC LỤC: Phần I: Mở đầu Trang A/. Lý do chọn đề tài 1 Phần II: Nội dung B./ Nội dung và phương pháp thực hiện đề tài I/. Cơ sở lí luận 1 II/. Những thực tế hiện nay khi chưa thực hiện đề tài 2 III/. Những biện pháp để đổi mới phương pháp dạy học môn vật lý ở trường THCS 3 IV/. Minh hoạ 9 V./ Kết quả thu được 13 Phần III: Kết luận C./ Kết luận 13 Mục lục 14 Phần IV: Phụ lục 15 Tài liệu tham khảo 15 PHẦN IV. PHỤ LỤC 1/.Tài liệu tham khảo: 1, Tâm lí lứa tuổi Nhà xuất bản ĐH sư phạm Hà Nội 2, Phương pháp dạy Vật lý THCS Nhà xuất bản GD 3, Bài tập cơ bản và nâng cao Vật lý lớp 7. Nhà xuất bản giáo dục (Nguyễn Đức Hiệp, Lê Cao Phan) 4, Giúp em giỏi Vật lý 7 Nhà xuất bản tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh 5, Sách giáo khoa Vật lý 7 Nhà xuất bản giáo dục 2005 (Vũ Quang tổng chủ biên) 6, Sách giáo khoa Vật lý 9 Nhà xuất bản giáo dục 2005 (Vũ Quang tổng chủ biên) ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM KHẢO:
File đính kèm:
- SKKN_Doi_moi_pp_giang_day_mon_vat_ly_thoe_huongdoi_moi.doc