Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới phương pháp để nâng cao hiệu quả bài giảng khi dạy các tác phẩm văn học nghị luận trung đại trong chương trình ngữ văn THCS

Như chúng ta biết văn học trung đại phát triển trong một môi trường xã hội phong kiến với ý thức hệ nho giáo, lực lượng sáng tác chủ yếu là tầng lớp trí thức, những người có trình độ cao văn học trung đại tồn tại và phát triển trong suốt mười thế kỷ nhưng không bao giờ tách rời khỏi cảm hứng yêu nước, cảm hứng nhân đạo

Khi vận nước gặp nguy nan thì cảm hứng chủ đạo của nhà học trung đại là cảm hứng yêu nước. Cảm hứng yêu nước luôn gắn liền với tư tưởng trung quân trong xã hội phong kiến. Khi đất nước hoà bình văn học lại thể hiện lòng yêu thiên nhiên, tự hào với truyền thống dân tộc khi vận mệnh cá nhân, hạnh phúc con người bị đe doạ thì cảm hứng nhân đạo lại thăng hoa. Tất cả những nội dung trên đều có thể phản ánh trong những câu tục ngữ, ca dao, hoặc các tác phẩm văn học nghị luận mang đậm giá trị nghệ thuật, giá trị nhân văn. Vì vậy giáo viên cần phải cho học sinh thấy được mỗi tác phẩm là một bức tranh về cuộc sống giúp con người có cách nhìn, cách hiểu, cách đánh giá về thế giới ấy.

Trong chương trình Ngữ văn THCS thì văn học nghị luận chiếm một vị trí quan trọng. Đây là một chương trình rất khó dạy, và học sinh cũng khó nắm bắt cái hay, cái đẹp của các tác phẩm nghị luận trung đại. Trong quá trình giảng dạy tôi luôn trăn trở băn khoăn: Làm thế nào để tìm ra phương pháp giảng dạy tốt nhất, đặc biệt là giảng dạy phần văn thơ cổ Việt Nam (Phần văn học nghị luận trung đại). Từ thực tế đó và qua những lần giảng dạy, nghiên cứu tôi đã mạnh dạn nghiên cứu tìm hiểu đề tài: “ Đổi mới phương pháp để nâng cao hiệu quả bài giảng khi dạy các tác phẩm văn học nghị luận trung đại trong chương trình ngữ văn THCS”

 

doc26 trang | Chia sẻ: minhtam111 | Lượt xem: 1741 | Lượt tải: 5Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới phương pháp để nâng cao hiệu quả bài giảng khi dạy các tác phẩm văn học nghị luận trung đại trong chương trình ngữ văn THCS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g 2: Nhóm mảnh ghép ( 4 phút)
- Hình thành nhóm mới.
- Hoàn thành nội dung bảng nhóm.
- Gv yêu cầu đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận.
- Các nhóm khác nhận xét bổ sung.
- Gv chốt kiến thức.
- Dẫn: Như vậy để nêu lên lý do dời đô, tác giả đưa ra hai căn cứ đầu tiên là từ lịch sử Trung Quốc :
+ Nhà Thương: năm lần dời đô
+ Nhà Chu: ba lần dời đô.
- Theo ông, việc dời đô của nhà Thương, nhà Chu nhằm mục đích gì ? Kết quả ra sao ?
( Gv cung cấp tư liệu về sự tồn tại của nhà Thương, Chu)
- Tại sao Lý Công Uẩn lại chọn nhà Thương, nhà Chu làm dẫn chứng kinh nghiệm lịch sử ?
(Vì nhà Thương, nhà Chu tiêu biểu cho những triều đại hưng thịnh của Trung Quốc được coi là mẫu mực đáng để ngợi ca mà quần thần ai cũng biết. Hơn nữa tâm lý người xưa thường noi gương tiền nhân. Cho nên Lý Công Uẩn lấy hai dẫn chứng trên là điều dễ hiểu)
- Khi bàn về vấn đề này, có ý kiến cho rằng: Bài Chiếu viện dẫn sách sử Trung Quốc nên bị mất tinh thần dân tộc. Em có đồng ý với ý kiến này không ? Vì sao ?
(GV chốt, bình: Đây là nghệ thuật tâm công-đánh vào lòng người của Lý Công Uẩn. Ông muốn trấn an quần: nhà Thương, nhà Chu đã từng dời đô và được hưng thịnh nên việc dời đô sẽ hợp với đạo trời và lòng người. Mặt khác, tâm lý của người xưa thường lấy Trung Quốc làm hình mẫu. Đặt việc dời đô của nhà Lý ngang hang với nhà Thương, nhà Chu còn thể hiện niềm tự hào, tự tôn dân tộc..)
+ GV chuyển ý: “ Nhìn người lại ngẫm đến ta”, Trung Quốc đã vậy còn Đại Việt thì sao?
.- Nhà Đinh, Lê không vận dụng kinh nghiệm của cổ nhân Trung Quốc, cứ đóng đô ở Hoa Lư.
Việc nhà Đinh, Lê cứ đóng đô ở Hoa Lư dẫn đến hậu quả như thế nào ?
(GV cung cấp tư liệu lịch sử về thời gian tổn tại của nhà Đinh, Lê và chiếu bảng so sánh).
- Hãy so sánh thời gian tồn tại của nhà Thương, Chu với nhà Đinh, Lê và nhận xét?
( Lý Công Uẩn cho rằng chính việc làm trái ngược đã dẫn đến kết quả khác nhau. Chính vì không noi theo dấu cũ của Thương, Chu nên nhà Đinh, Lê phải chịu kết cục đáng buồn như vậy)
- Và cũng theo Lý Công Uẩn, việc đóng đô ở Hoa Lư là không còn phù hợp. Quan sát tranh địa thế Hoa Lư, em hãy lí giải nguyên nhân ?
(Là vùng đất chật hẹp, núi non hiểm trở, sông ngòi thưa thớt, xa mạch giao thông chỉ phù hợp cho việc phòng ngự, khó giao lưu phát triển kinh tế)
- Hiểu được thế yếu của Hoa Lư, Lý Công Uẩn đã chê trách triều Đinh, Lê như thế nào ?
( Căn cứ vào hai từ “ cứ”, “ thế mà” ta thấy Lí Công Uẩn không đồng tình với hai triều Đinh, Lê vì làm theo ý riêng của mình, khinh thường mệnh trời, không noi theo dấu cũ của Thương, Chu. Vì muốn giữ ngai vàng mà cứ định đô ở Hoa Lư không có lợi cho dân, cho nước )
- Ngày nay, khách quan nhìn nhận đánh giá, ý kiến trên của Lý Công Uẩn có hoàn toàn chính xác không ?
Dựa vào chú thích 8 (SGK), em hãy giải thích tại sao nhà Đinh, Lê phải đóng đô ở Hoa Lư ?
( Thế và lực của nhà Đinh, nhà Lê chưa đủ mạnh, lại thường xuyên phải chống chọi với giặc ngoại xâm nên phải dựa vào núi rừng hiểm trở chứ không phải làm trái mệnh trời)
Trước thực tế đất nước, Lý Công Uẩn có cảm xúc và suy nghĩ như thế nào ?
Việc bộc lộ cảm xúc trong bài Chiếu có tác dụng gì ?
- GV chiếu lại câu văn.
(GV chốt + bình: Đây là lời bộc lộ chân thành, cảm động của một ông vua. Đó là sự đau đớn đến xót xa khi chứng kiến cảnh tình của đất nước. Đặc biệt, trong câu văn, tác giả còn sử dụng hai lần phủ định “ Không thể không dời đổi”. Đó lại là một lời khẳng định đầy quyết tâm: Phải dời đô để xây dựng một đất nước hùng cường.
Việc bộc lộ cảm xúc khiến cho bài chiếu trở nên giàu sức thuyết phục hơn)
- Nhận xét về lí lẽ, dẫn chứng được sử dụng trong luận điểm 1 ?
Việc sử dụng dẫn chứng, lí lẽ như trên nhằm mục đích gì ?
- GV chuyển ý: Nghe hết phần 1 của bài chiếu hẳn các quần thần sẽ thì thào bàn bạc: Không biết đức vua có cao kiến dời đô về đâu? Vì sao lại về nơi ấy. ..
- GV chốt kiến thức từ bảng của học sinh. ( GV chỉ vào bảng nhóm của hs: Nhóm... đã chỉ ra được 4 căn cứ để chọn Đại La là nơi đóng đô. Cô hoàn toàn nhất trí và đây cũng là đáp án của cô. Mời 1 bạn hs đọc đ/a)
Theo dõi đoạn văn sau và cho cô biết, mô tả sự thuận lợi của Đại La, Lý Công Uẩn đã sử dụng những câu văn như thế nào ?
( Gv chiếu một số câu văn)
- Gv chiếu sơ đồ lập luận ,
Còn đây là sơ đồ lập luận của phần I,II. Mời một bạn sơ đồ và nhận xét về cách lập luận của tác giả?
- Việc sử dụng những câu văn biền ngẫu kết hợp với cách lập luận chặt chẽ có tác dụng gì ?
- GV dẫn: Trải qua hàng ngàn năm lịch sử, Đại La xưa là Thủ đô Hà Nội ngày nay, đã trở thành trung tâm kinh tế – văn hoá của cả nước.
Từ đó em có suy nghĩ gì về sự lựa chọn của Lý Công Uẩn ?
(GV bình+ Giới thiệu lược đồ thành Đại La:
 Lý Công Uẩn là người có con mắt tinh đời, hơn đời, toàn diện, sâu sắc khi chọn Đại La là kinh đô mới. Bởi nơi đây nằm giữa châu thổ đồng bằng Bắc Bộ. Có núi Ba Vì, Tam Đảo che chắn mặt Tây. Mặt Bắc có “Nhị Hà quanh Bắc sang Đông. Kim Ngưu, Tô Lịch là sông bên này” Hỏi trên đất nước ta còn có nơi nào xứng đáng hơn nơi đây?...)
- GV dẫn, chuyển: 
- Vậy đứng trước mảnh đất Đại La có nhiều thuận lợi như vậy, Lý Công Uẩn có quyết định như thế nào? ( Chuyển phần 3)
Kết thúc bài chiếu, nhà vua có thể ra mệnh lệnh ngắn gọn và thần dân nhất nhất tuân theo. Nhưng bài Chiếu này kết thúc bằng lời lẽ thật bất ngờ.
Em hãy đọc phần kết của bài Chiếu và nêu tác dụng của cách kết thúc ấy ?
(GV giảng: KÕt thóc bµi chiÕu gåm hai c©u: C©u 1 tr×nh bµy ý muèn, kh¸t väng cña LCU. C©u 2 hái ý kiÕn quÇn thÇn. C¸ch kÕt thóc Êy lµm cho bµi chiÕu mang tÝnh nghiªm kh¾c, ®éc tho¹i trë thµnh ®èi tho¹i cã phÇn d©n chñ cëi më. 
Quan ®iÓm chÝnh tri nµy vÉn ®­îc l­u gi÷ , ph¸t huy ®Õn tËn ngµy nay. Bëi §¶ng vµ nhµ n­íc ta lu«n lµm viÖc theo ph­¬ng ch©m: D©n biÕt, d©n bµn, d©n lµm, d©n kiÓm tra
* Hoạt động 4: Tổng kết- GV – GV khái quát lại trình tự lập luận bằng sơ đồ.
- Qua văn bản “Thiên đô chiếu”, em rút ra được bài học gì về cách viết một bài văn nghị luận ?
- Nêu ý nghĩa xã hội – lịch sử của “Thiên đô chiếu” ?
Tại sao nói “Chiếu dời đô” phản ánh ý chí độc lập, tự cường và sự lớn mạnh của Đại Việt ?
( GV chốt: Bởi qua chiếu dời đô ta thấy thế và lực của nhà Lí đủ mạnh để sánh ngang với phương Bắc, đủ sức chấm dứt tình trạng cát cứ phong kiến )
* Hoạt động 5: Luyện tập
- Gv mời một hs trình bày kết quả sưu tầm tư liệu về: Thăng Long xưa- Hà Nội nay
- Một hs đọc bài thơ ca ngợi Thăng Long- Hà Nội nhân dịp 1000 năm tuổi) 
Hs đọc
Hs trình bày
Hs giải thích
Hs trả lời
Hs đọc câu hỏi thảo luận
Hs thảo luận nhóm chuyên sâu
Hs chuyển nhóm và hoàn thành nội dung bảng nhóm
Hs trình bày
Hs trả lời
Hs trả lời
Hs giải thích
Hs trả lời
Học sinh trả lời 
Học sinh trả lời
Hs đọc
Hs nhận xét: Nhà Thương, Chu tồn tại lâu dài hơn nhà Đinh, Lê
Hs quan sát tranh địa thế Hoa Lư và giải thích
Hs trả lời
Hs giải thích
Hs suy nghĩ, trả lời
- Cảm xúc: Đau xót.
- Suy nghĩ: Không thể không dời đổi
Hs nhận xét
HS trả lời
Hs nghe
Hs đọc
Hs trình bày sơ đồ và nhận xét.
Hs trả lời
Hs trả lời
Hs quan sát
Hs nghe
Hs nghe
Hs trả lời
Hs nghe
Hs trình bày
Hs trình bày
Hs trả lời
Hs tr×nh bµy
2. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
 Viết năm 1010, bày tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư về Đại La.
b. Đọc – chú thích.
c. Thể loại: Chiếu
- Mục đích: Vua dùng để ban bố mệnh lệnh.
- Nội dung: Thể hiện tư tưởng chính trị lớn lao có ảnh hưởng đến vận mệnh đất nước.
- Hình thức: Văn vần, văn xuôi kết hợp với văn biền ngẫu.
d. Phương thức biểu đạt: Nghị luận
e. Bố cục: 3 phần.
II. Tìm hiểu chi tiết văn bản
1. Lí do dời đô
a. Lịch sử Trung Quốc
- Nhà Thương: năm lần dời đô
- Nhà Chu: ba lần dời đô.
à Kết quả: Vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh
b. Thực tế đất nước.
- Nhà Đinh, Lê: cứ đóng đô ở Hoa Lư
à Hậu quả: Số vận ngắn ngủi, trăm họ hao tổn.
 Dẫn chứng tiêu biểu, lí lẽ giàu sức thuyết phục
=> Khẳng định: Dời đô là việc làm cần thiết.
2. LÝ do chän §¹i La lµm n¬i ®Þnh ®«:
- LÞch sö: Kinh ®« cò
- VÞ trÝ ®ịa lí: 
+ Trung t©m trêi ®Êt, mở ra 4 hướng.
+ Thế đất ®Ñp, quý hiếm.. 
- Văn hoá – chính trị: là chốn tụ hội của 4 phương.
- §êi sèng d©n cư: ThuËn lîi
* Câu văn biền ngẫu.
Lập luận chặt chẽ
=> Khẳng định: Đại La xứng đáng là kinh đô bậc nhất.
3. QuyÕt ®Þnh cña Lý C«ng Uẩn:
- TrÉm muèn....định chỗ ở. C¸c khanh nghÜ thÕ nµo?
-> Kh¼ng ®Þnh quyÕt t©m dêi ®« vÒ §¹i La..
V. Tổng kết
1. Nghệ thuật
- Luận điểm rõ ràng.
- Dẫn chứng tiêu biểu, cụ thể
- Lập luận chặt chẽ.
2. Nội dung
- Khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất.
- Phản ánh ý chí tự cường của dân tộc.
IV. Luyện tập
Trình bày kết quả sưu tầm+ đọc thơ.
* Dặn dò: - Nắm chắc đăc điểm của thể chiếu và các luận diểm chính.
	 - Học thuộc bài và soạn bài tiếp theo.
Tiết 101: Văn bản:
Bàn luận về phép học
(Luận học pháp) - La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp.
A. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức:
- Thấy được mục đích , tác dụng thiết thực và lâu dài của việc học chân chính. Học để làm người, học để biết và góp phần xây dựng đất nước hưng thịnh, đồng thời thấy được tác hại của lối học hình thức, cầu danh lợi.
- Nhận thức phương pháp học đúng, kết hợp với hành. Phân biệt sơ lược về thể loại: "Tấu", "Hịch", và "Cáo". Học cách lập luận của tác giả.
- Tích hợp: Tập làm văn "Viết đoạn văn trình bày luận điểm"
2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng tìm hiểu và phân tích đoạn trích văn bản nghị luận trung đại.
3. Th¸i ®é: Giáo dục học sinh có ý thức học tập tự giác, chăm chỉ và có mục đích và phương pháp học tập đúng đắn.
 4. Định hướng phát triển năng lực học sinh:
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực hợp tác.
- Năng lực phát triển ngôn ngữ.
- Năng lực cảm thụ thẩm mĩ.
B. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ:
- Phân biệt điểm giống và khác giữ thể loại "Hịch" và "Cáo"
- Quan niệm của Nguyễn Trãi về đất nước được thể hiện như thế nào trong đoạn trích "Nước Đại Việt ta" ?
* Bài mới
* Hoạt động 1: Giới thiệu bài
Quang Trung là vị hoàng đế tài ba, là nhà chính trị, văn hoá có tầm nhìn xa trông rộng. Ông luôn chú trọng đến nhân tài xây dựng đất nước bền lâu. Đã nhiều lần Quang Trung viết thư với nhà nho lão thành La Sơn phu Tử Nguyễn Thiếp (là bậc thầy ở La Sơn - Hà Tĩnh) ra giúp nước. Nguyễn Thiếp là trung thần của nhà Lê đã nhiều lần từ chối Quang Trung nhưng trước sự chân thành, thẳng thắn của Quang Trung, Nguyễn Thiếp đã nhận lời vào Phú Xuân (Huế) giúp vua Quang Trung xây dựng đất nước, phát triển văn hoá giáo dục. Tháng 8/1791 Nguyễn Thiếp dâng vua bản tấu "Luận học pháp".
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Kết quả cần đạt
* Hoạt động 2: Tìm hiểu khái quát văn bản
Nêu hiểu biết về tác giả và hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm?
(GV hướng dẫn HS cách đọc HS xem chú giải SGK)
- GV yêu cầu HS giải nghĩa từ
 Em hiểu như thế nào về thể loại "Tấu"?
*GV nêu bố cục của "Tấu"
Bản tấu này gồm 3 điều:
Phần 1: Bàn về quân đức (mong vua tu đức, lấy sự học vấn mà tăng thêm tài đức). 
Phần 2: Bàn về dân tâm khẳng định dân là gốc, gốc có vững thì nước mới yên.
Phần 3: Bàn về phép học
- Đoạn trích có bố cục như thế nào ?
* Hoạt động 3: Tìm hiểu chi tiết văn bản
HS đọc đoạn 1
Những luận điểm chính được tác giả nêu ở đây là gì ?
Nhận xét cách nêu luận điểm cách lập luận ở đoạn này ? Tác dụng ?
Để chứng minh cho luận điểm này, tác giả đã giải thích điều gì ?
Luận cứ tác giả đưa ra dựa trên cơ sở nào ?
Qua những luận cứ trên em có nhận xét gì về tác giả ?
(GV gọi HS đọc phần 2)
Luận điểm tác giả đưa ra bàn về chủ trương phát triển sự học như thế nào ?
Tác giả bàn đến phép dạy, phép học như thế nào ? Phương pháp mà tác giả đưa ra có thực tế không ? Vì sao ?
(Phương phấp và nội dung học mà tác giả đưa ra không thể mới mẻ hơn vì giai đoạn lịch sử ấy quy định => Đó cũng là.............. của thời đại mà tác giả sống)
Nhận xét chủ trương phương pháp mà tác giả đưa ra ?
Dự đoán của tác giả về kết quả của sự học đúng đắn như thế nào ?
Hoạt động 4: Tổng kết
Hai luận điểm chủ yếu trong đoạn văn là gì ? Mối quan hệ trong hai luận điểm ấy ?
Hệ thống lập luận của tác giả như thế nào ? Vẽ sơ đồ hệ thống đó ?
Hoạt động 5: Củng cố, dặn dò.
- Học bài và soạn bài tiếp theo.
HS tìm hiểu, phát biểu.
HS giải nghĩa
HS trả lời
HStrả lời
HS trả lời
HS suy nghĩ trả lời
HS giải thích
HS thảo luận và phát biểu ý kiến
HS trả lời
Hs trả lời
HS giải thích
HS nhận xét
HS đánh giá
HS suy nghĩ, trả lời
HS trả lời
Hs trả lời
Hs vẽ sơ đồ
I. Đọc- tìm hiểu khái quát văn bản:
1. Tác giả - tác phẩm: (SGK)
* Nguyễn Thiếp (1723 - 1804)
- Tự Khải Xuyên, hiệu Lạp Phong Cư Sĩ, được người đời kính trọng (gọi là La Sơn Phu Tử)
- Người học rộng, biết nhiều, thẳng thắn, yêu nước thương dân.
* Tác phẩm: Viết 8/1791. trích từ bài tấu.
2. Giải nghĩa từ:
- Chính học: Học theo con đường đúng đắn
- Thịnh trị: Ổn định, phát triển, thái bình.
3.Thể loại và phương thức biểu đạt:
a, "Tấu": Là một loại văn thư vủa bề tôi, thần dân gửi lên vua chúa, trình bày ý kiến, sự việc, đề nghị (khác tấu trong nghệ thuật hiện đại là một loại hình kệ chuyện, biểu diễn trước công chúng thường mang tính hài). Tấu được viết bằng văn xuôi, văn vần, biền ngẫu.
 b. Phương thức biểu đạt: Nghị luận (Trình bày, đề nghị một vấn đề, chủ trương, chính sách thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo con người.
4. Bố cục đoạn trích: 4 nội dung:
- Phần 1: Từ đầu đến "tệ hại đấy": Bàn về mục đích của việc học.
- Phần 2: Tiếp đến "bỏ qua": Bàn và khuyến nghị về chủ trương mở rộng việc học, nội dung và phương pháp học.
- Phần 3: Tiếp đến "Thịnh trị": Tác dụng của phép học
- Phần 4: Còn lại: Kết luận
II. Tìm hiểu chi tiết văn bản:
1. Đoạn 1: Phê phán việc thời hiện đại, thời trước
- Luận điểm đầu tiên đề cao mục đích tốt đẹp của việc học: Học để biết rõ đạo, người có đạo đức.
- Cách nêu luận điểm:
- Cách nêu lập luận: Hình ảnh ẩn dụ quen thuộc, nhấn mạnh bằng cách nói phủ định.
"Ngọc không mài không thành đồ vật"
"Người không học không biết ..."
=> Tăng sức thuyết phục trong nội dung luận điểm.
- Tác giả giải thích khái niệm "đạo", là lẽ sống đúng, đẹp, là mối quan hệ xã hội giữa người với người.
Luận cứ tác giả đưa ra căn cứ vào tình hình của nền giáo dục hiện tại và trước đó (Thời Lê - Trịnh - Nguyễn)
+ Phê phán lối học hình thức, cầu danh lợi, không theo chính học, không thực học
+ Hậu quả: Không biết Tam cương ngũ thường
Chúa- tầm thường
Thần- nịnh hót
Nước mất, nhà tan.
2. Đoạn 2: Bàn đổi mới phép học:
- Phát triển rộng rãi việc học bằng cách kết hợp 2 hình thức: Trường công, trường tư
+ Mục đích: Tạo thuận lợi cho các em đi học (đây là chủ trương đúng, tiến bộ)
- Mở rộng chính sách khuyến học, động viên tinh thần hiếu học của nhân dân (chính sách của Đảng, của Nhà nước ta từ Cách Mạng tháng 8 đến nay).
3. Đoạn 3: Bàn về đổi mới nội dung và phương pháp dạy học:
Nội dung dạy học của thầy:
- Tứ thư: 04 quyển sách tiêu biểu của đạo Nho: Luận ngũ, Mạnh Tử, Đại học, Trung Dung
- Ngũ Kinh: 5 bộ sách kinh điển của Nho Giáo: Kinh dịch, Kinh thư, Kinh thi, Kinh lễ, Kinh xuân thu.
* Phương pháp học: Trình tự phân cấp:
- Học tiểu học để bồi gốc
- Học lên trung học, đại học
- Cách học kết hợp giữa rộng và sâu, nắm kiến thức cơ bản, trọng tâm
- Học + thực hành
=> Chủ trương, phương pháp mới ngắn gọn nhưng chưa thật cụ thể, mặt khác lại rất đúng, rất tiến bộ
(Bối cảnh lịch sử xã hội lúc đó việc học đang bị ngừng trệ)
4. Đoạn 4: Dự báo kết quả của sự học đúng đắn
Kết quả: Có nhân tài nước mới vững, lòng người mới yên, đạo mới thịnh => xã hội ổn định bền lâu
=> (Đúng mục đích đầu tiên: rèn luyện con người phát triển hiền tài, yên dân định nước)
=> Mong vua xem xét ban lệnh thực thi
III. Tổng kết:
- Nội dung.
- Nghệ thuật
* Ghi nhớ: SGk
Hệ thống lập luận:
Mục đích chân chính + việc học
Phê phán 
những mục đích học sai trái
Khẳng định 
chủ trương 
dạy học
Khẳng định phương pháp dạy học đúng đắn
Hiệu quả của việc học đúng đắn
Với con người
Với xã hội
Với đất nước
V. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
- Trước kia khi giảng dạy phần nghị luận trung đại tôi thường nhận được ý kiến phản hồi từ phía học sinh: Các tác phẩm này khó hiểu với các em; hoặc là các em có hiểu nhưng hiểu chưa sâu và các em chưa thực sự cảm nhận hết cái hay của tác phẩm
- Nhưng sau khi áp dụng những kinh nghiệm trên, đặc biệt là giảng dạy các tác phẩm nghị luận: “Hịch tướng sĩ”, “Chiếu dời đô”, “Bàn luận về phép học” tại các lớp 8, tôi có cho các em làm phiếu bài tập trắc nghiệm và viết đoạn văn cảm thụ thì thu được kết quả như sau:
HS chưa hiểu bài
HS có hiểu bài
HS nắm tốt nội dung bài
 1 HS = 2,5% 
 15 HS = 37,5% 
 24 HS = 60%
Như vậy rõ ràng chất lượng, hiệu quả trong giờ học ngữ văn đã được nâng lên rất nhiều. Học sinh không chỉ hiểu bài mà còn thấy yêu thích các tác phẩm văn học mà trước kia khó đối với các em. 
C- KÕt luËn Vµ KHUYÕN NGHÞ:
Khi chúng ta giảng dạy bất kỳ một tác phẩm văn học nào thì chúng ta cần có phương pháp phù hợp với đặc trưng của thể loại. Đặc biệt với kiểu văn bản nghị luận thì cần có cách tiếp cận văn bản riêng. Ngoài việc hướng dẫn học sinh tìm hiểu hệ thống luận điểm, luận cứ, lập trình thì người giáo viên cần linh hoạt của người giáo viên và sự tích cực, chủ động của học sinh sẽ là chìa khoá của thành công.
Trong quá trình giảng dạy chương trình Ngữ văn 8 (Đặc biệt là văn học nghị luận trung đại), mỗi đồng chí giáo viên có thể rút ra số kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy:
- Cần trau dồi, bồi dưỡng tri thức để có được một kiến thức vững vàng
- Có cách dẫn dắt, khai thác phù hợp với từng đối tượng học sinh.
- Khuyến khích học sinh tính tích cực và chủ động, lấy học sinh làm trung tâm
- Chú trọng đến những lời bình, bởi những lời bình hay không chỉ làm cho học sinh hiểu, yêu mến tác phẩm mà còn khơi gợi ở các em sự đồng cảm sâu sắc với tác giả
- Cần chú ý đến tính tích hợp khi khai thác văn bản, bời vì việc tích hợp sẽ giúp học sinh củng cố lại kiến thức đã học và hiểu rõ hơn nội dung tác phẩm
Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi trong quá trình tiếp cận và giảng dạy các tác phẩm văn học nghị luận Trung đại. Tuy nhiên đây mới là những suy nghĩ chủ quan của tôi. Thời gian nghiên cứu đề tài cũng không nhiều (Từ tháng 1/2017) nên đề tài này sẽ không trách khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ các đồng chí, đồng nghiệp để đề tài có thể hoàn thiện, có thể ứng dụng được vào quá trình giảng dạy.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
* Lời cam đoan: Tôi xin cam đoan Sáng kiến kinh nghiệm trên là của tôi viết, không sao chép của ai!
 Hà Nội, ngày 3 tháng 4 năm 2017

File đính kèm:

  • docvan-8-tra-thcs_khuong_dinh_16120189.doc
Sáng Kiến Liên Quan