Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới phương pháp dạy học trong bài kiểu mảng 1 chiều

Tạo hứng thú cho người học luôn là một vấn đề quan trọng trong hoạt động dạy - học. Bởi vì, như chúng ta biết, dạy - học là một hoạt động phức tạp, trong đó chất lượng, hiệu quả cơ bản phụ thuộc vào người học. Và điều này lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như: năng lực nhận thức, động cơ học tập, sự quyết tâm.; nó còn phụ thuộc vào: môi trường học tập, người tổ chức quá trình dạy học, sự hứng thú trong học tập. Cụm từ "Đổi mới phương pháp dạy học" thường gắn liền với vấn đề dạy học thay vì lấy "dạy" làm trung tâm sang lấy "học" làn trung tâm. Trong phương pháp tổ chức, người học - đối tượng của hoạt động "dạy", đồng thời là chủ thể của hoạt động "học" được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức, chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ, chưa có chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt. Sự hứng thú biểu hiện trước hết ở sự tập trung chú ý cao độ, sự say mê của chủ thể hoạt động. Sự hứng thú gắn liền với tình cảm con người. Trong bất cứ công việc gì, nếu có hứng thú làm việc, con người sẽ có cảm giác dễ chịu với hoạt động, làm nẩy sinh khát vọng hành động một cách có sáng tạo. Ngược lại, nếu không có hứng thú, dù là hoạt động gì cũng sẽ không đem lại hiệu quả cao. Đối với các hoạt động nhận thức, sáng tạo, hoạt động học tập, khi không có hứng thú, kết quả sẽ không là gì hết, thậm chí xuất hiện cảm xúc tiêu cực.

Việc học có tính chất đối phó, miễn cưỡng, người học may lắm chỉ tiếp thu được một lượng kiến thức rất ít, không sâu, không bản chất. Và vì thế dễ quên.

Khi có hứng thú, say mê trong nghiên cứu, học tập thì thì việc lĩnh hội tri thức trở nên dễ dàng hơn; ngược lại, khi nắm bắt được vấn đề, tức là hiểu được bài thì người học lại có thêm hứng thú. Trên thực tế, những người không thích, không hứng thú khi học môn học nào đó thường là những người không học tốt môn học đó. Chính vì vậy, việc tạo hứng thú cho người học được xem là yêu cầu bắt buộc đối với bất cứ ai làm công tác giảng dạy, đối với bất cứ bộ môn khoa học nào.

 

doc37 trang | Chia sẻ: lacduong21 | Lượt xem: 2192 | Lượt tải: 3Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới phương pháp dạy học trong bài kiểu mảng 1 chiều", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giải pháp 3:  Hướng dẫn học sinh củng cố kiến thức lại  kết hợp với luyện tập.
Phần củng cố bài học chúng tôi hướng tới việc thiết kế những  trò chơi đơn giản, giáo viên dễ dàng thực hiện và có hiệu quả. Vì thời lượng bài giảng dự kiến 3 tiết trên lớp và làm việc nhóm học sinh ở nhà. Nên ngay từ tiết 1 chúng tôi cố gắng củng cố sâu lại kiến thức cho các em hiểu rõ hơn về nội dung bài học mảng 1 chiều từ đó giúp các em có thể vận dụng tốt vào phần bài tập  về nhà mà giáo viên giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm. Trong mỗi nội dung đưa ra, chúng tôi vừa nhắc lại nội dung bài học đồng thời khi chơi hoặc làm bài tập, lớp sẽ được chia thành từng nhóm, trả lời, tăng tính cạnh tranh tích cực khiến các em có hào hứng tham gia, tự mình tiếp thu thêm kiến thức bổ ích và rèn luyện thêm kĩ năng làm việc nhóm.
	3.1. Phần thiết kế bài tập dưới dạng trắc nghiệm
	Phương án 1: Giáo viên đưa ra 6 câu hỏi, chia lớp thành 3 đội, mỗi đội chuẩn bị 4 tờ giấy ghi đáp án A, B, C, D.
	Phương án 2: Giáo viên đưa ra câu hỏi dưới hình thức kiểm tra bài cũ.
         3.2. Phần thiết kế bài tập dưới dạng nhận dạng chương trình.
Giải pháp 4: Tổ chức cho các nhóm báo cáo và phát vấn theo sự phân công của giáo viên từ buổi học trước.
	Trong phần này giáo viên hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức môn Tin học, Toán học, Địa lí, Hóa học  kết hợp với điều kiện thực tiễn trong cuộc sống để giải quyết các bài tập mà giáo viên đưa ra.
Giải pháp 5: Hướng dẫn học sinh tạo ra bài tập mới bằng cách cải tiến nội dung bài tập cùng dạng.
Giải pháp 6:  Tổng hợp và đánh giá kết quả của học sinh
	Trong thời gian từ 2 đến 3 phút, với sự hỗ trợ của máy chiếu, giáo viên có thể sử dụng sơ đồ tư duy để hướng dẫn học sinh tổng hợp tiến trình để giải quyết một bài tập mảng 1 chiều. Vì hầu hết  học sinh đều cảm thấy khó khi bắt tay vào viết một chương trình hoàn thiện và điều này sẽ giúp học sinh nắm được những bước cơ bản để có thể vận dụng vào việc viết được một chương trình
V. NHỮNG KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI THỰC HIỆN.
1.   Hiệu quả kinh tế:  
Qua việc áp dụng sáng kiến này bản thân chúng tôi và đã đạt được một số kết quả hết sức khả quan. 
	- Tiết kiệm được nhiều thời gian và công sức tìm tòi, vẽ, in ấn của giáo viên trong việc thiết kế các sơ đồ tổng kết bài học hay tranh ảnh phục vụ cho việc giảng dạy.
	- Tiết kiệm được tiền in ấn cho nhiều năm học vì hệ thống sơ đồ, ví dụ minh họa, chương trình và các trò chơi được thiết kế trên powertpoint có thể tái sử dụng  và nếu cần chỉnh sửa có thể được chỉnh sửa dễ dàng.
	- Sáng kiến có thể đạt hiệu quả tối ưu về mặt kinh tế (đặc biệt là kinh tế tri thức) khi được chia sẻ và có sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp trong trường, trong tỉnh và trên mạng Internet của ngành.
- Tiết kiệm được chi phí mua tài liệu cho học sinh và giáo viên.
Cụ thể: Sáng kiến tiết kiệm được :  3.330.000 đ tiền in ấn và thuê vẽ tranh của một giáo viên trong một năm học. Số tiền tiết kiệm đó còn tăng theo cấp số nhân lượng giáo viên ứng dụng vào trong công việc soạn giảng. 
3 tiết (phần trò chơi ô chữ) sử dụng các tranh vẽ khổ A0  (mỗi tiết 1 tranh vẽ) x 1 x 200.000 đ = 6.00.000đ
3 tiết (phần  nội dung bài học- mỗi tiết ít nhất là 05 bảng phụ cho giáo viên) sử dụng bảng phụ in mầu khổ A0  x 5 x  70.000đ  = 1.050.000đ
3 tiết (phần  kiểm tra bài cũ - mỗi tiết ít nhất là 02 bảng phụ cho giáo viên) sử dụng bảng phụ in mầu khổ A0  x 2 x  70.000đ  = 420.000đ
3 tiết (phần vận dụng kiến thức liên môn) sử dụng bảng phụ in mầu khổ A0 cho học sinh làm bài x 5 nhóm x 70.000đ = 1.050.000đ
3 tiết (phần củng cố bài học) sử dụng bảng phụ in mầu khổ A0 cho học sinh trả A0  x 1 x  70.000đ = 210.000đ
Nhóm Tin học của trường THPT Đinh Tiên Hoàng có 04 giáo viên. Như vậy, mỗi một năm học, số tiền tiết kiệm được là:  3.330.000 đ x  4 = 13.320.000 đ      
2.   Hiệu quả xã hội: 
	- Học sinh có hứng thú học tập hơn: tích cực, chủ động, sáng tạo để mở rộng vốn hiểu biết.
	- Học sinh có cơ hội để khẳng định mình, không còn lúng túng, lo ngại khi bước vào giờ học.
	- Học sinh hứng thú với các kiến thức liên môn.
	- Giảm thiểu được tệ nạn xã hội gây ra bởi những học sinh lười học, lưu ban. 
	- Đào tạo ra những công dân có đủ trinh độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
	- Giáo viên chia sẻ, giúp đỡ nhau trong chuyên môn. Tạo môi trường giáo dục thân thiện, gắn bó, gần gũi giữa thầy và trò.
	Cụ thể:
-Thái độ học tập của học sinh:
	Về hoạt động trên lớp, trực quan có thể thấy học sinh hứng thú học bài hơn, say mê với giờ học và không còn tình trạng uể oải cuối giờ học. Việc học bài ở nhà của các em cũng tốt hơn, kết quả kiếm tra bài cũ cũng cao hơn. 
	Để đánh giá cụ thể kết quả, chúng tôi đã tiến hành làm phiếu thăm dò và ra đề kiểm tra:
- Cách thức kiểm tra:
	+ Kiểm tra trực tiếp trên lớp thông qua các hoạt động của học sinh.
+ Học sinh làm một bài kiểm tra 15 phút (Công việc này được tiến hành sau một tuần, khoảng 15 phút trước bài học mới).
 	 - Tiêu chí kiểm tra, đánh giá: Học sinh phải nắm vững kiến thức về kiểu mảng 1 chiều để trả lời các câu hỏi và làm các bài dự án mà giáo viên đưa ra một cách thành thạo.
- Để đánh giá hiệu quả của đề tài, sau khi học xong bài kiểu mảng 1 chiều chúng tôi đã thực hiện khảo sát mức độ nhận thức của học sinh qua một bài kiểm tra 15 phút gồm những câu hỏi và bài tập trong phạm vi bài học. Đối tượng kiểm tra gồm cả những lớp được áp dụng đề tài thường xuyên và những lớp áp dụng không thường xuyên hay không được áp dụng.
	Kết quả cho thấy các lớp không hoặc ít áp dụng so với lớp áp dụng thường xuyên có sự khác nhau rõ rệt. Cụ thể: 
Lớp
Mức độ áp dụng đề tài
Kết quả kiểm tra
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
11B8
Thường xuyên
25%
37,5%
37,5%
0%
0%
11B7
Thường xuyên
21,6%
43,2%
35,2%
0%
0%
11B6
ít hoặc không thường xuyên
11,1%
27,8%
47,2%
13,9%
0%
11B1
Không áp dụng
7,6%
20,5%
56,4%
12,8%
2,7%
Kết quả kiểm tra được thể hiện bằng biểu đồ như sau:
BIỂU ĐỒ SO SÁNH NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH
Về phiếu thăm dò, câu hỏi đưa ra là:
	1. Trong giờ học, em có tập trung khi học bài kiểu mảng 1 chiều không?
	2. Em có thấy hứng thú khi học bài kiểu mảng 1 chiều không	
a, Ưu điểm: 
	- Học sinh biết vận dụng sáng tạo kiến thức của nhiều môn học (Tin học, Toán học, Địa lí, Hóa học..) để giải quyết nhiệm vụ mang tính thực tiễn.
	- Nhiều nhóm học sinh đã trả lời được các câu hỏi và bài tập có tính thực tiễn cao.
	- Học sinh biết sử dụng phần mềm tin học xây dựng bài thuyết trình.
	- Học sinh rất hứng thú tự lực, chủ động trong suy nghĩ, thảo luận và tìm hiểu các kiến thức, các thông tin liên quan đến dự án.
	- Học sinh biết tự phân công công việc trong nhóm. Hầu hết các học sinh đều hào hứng, tự giác khi nhận nhiệm vụ của mình, tự giác thực hiện các công việc được giao, bao gồm: thu thập thông tin từ sách, internet, xử lí thông tin và làm bài báo cáo mà không cần giáo viên phải nhắc nhở. 
	Ý tưởng tích hợp nội dung: "Đổi mới phương pháp dạy học trong bài kiểu mảng 1 chiểu"  bước đầu đã thu kết quả khi các em có thể biết vận dụng kiến thức cuả mình vào giải quyết được các bài toán đơn giản.
b, Nhược điểm: 
	- Vẫn còn một số ít học sinh lúng túng khi vận dụng kiến thức vào làm bài tập.
VI. ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
	Ngày nay, khi việc áp dụng công nghệ tin học vào giảng dạy rất phổ biến, cơ sở vật chất của các trường học tương đối tốt, công nghệ thông tin cũng phát triển thì việc vận dụng đề tài trên là không thể không thực hiện được.
	Người giáo viên có trình độ, thực sự tâm huyết với nghề thì chỉ cần tốn thêm một chút thời gian khi soạn giáo án là có thể thực hiện được một hay một số hình thức mà chúng tôi nêu ra trong giải pháp mới ở trên. 
	Với giải pháp trên có thể áp dụng được cả khi giảng dạy theo phương pháp trình chiếu hay viết bảng thông thường. Tuy nhiên do thời gian tiết học có hạn mà nội dung kiến thức cần truyền đạt thì nhiều nên dẫn đến giáo viên còn khó khăn trong việc làm tốt giữa truyền thụ kiến thức cơ bản. Lúc này đòi hỏi giáo viên phải có khả năng phân loại, chắt lọc những vấn đề thực sự cần thiết hơn khi thực hiện truyền đạt kiến thức cho học sinh sao cho vẫn đảm bảo nội dụng trọng tâm của bài học
PHẦN BA: KẾT LUẬN
I. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
	- Ngôn ngữ lập trình nói chung đóng vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng các chương trình ứng dụng để phục vụ cuộc sống nhờ sự phát triển của Tin học - trong đó có các nhà lập trình chuyên nghiệp đóng vai trò không nhỏ - mà hiện nay hầu hết các lĩnh vực của xã hội đã ứng dụng được Tin học để giải quyết công việc nhanh, hiệu quả và chính xác hơn
	- Hiện nay, ngôn ngữ lập trình Pascal đã trở thành ngôn ngữ lập trình phổ biến nhất trên thế giới sử dụng trong lĩnh vực giảng dạy. Vì vậy mong muốn của chúng tôi khi giảng dạy môn Tin học trong nhà trường phổ thông đó là giúp các em có thể chứng tỏ khả năng của mình, ham học hỏi, tìm tòi sáng tạo và làm chủ kiến thức cùng các em chắp cánh cho ước mơ trở thành những lập trình viên chuyên nghiệp trong tương lai. Sau một năm vận dụng đề tài trên cho học sinh ở các lớp chúng tôi đã dạy, tuy chưa hoàn toàn như mong muốn nhưng chúng tôi nhận thấy phần đa học sinh hứng thú, tích cực, tham gia ý kiến, thoải mái, vui vẻ mỗi khi đến tiết học, thao tác hoạt động của học sinh nhanh nhẹn hơn, ý thức tập trung cao hơn. Kết quả là có rất nhiều em có thể dẽ dàng vận dụng kiến thức Toán học, Hóa học, Sinh học ... để giải quyết các bài toán do giáo viên đặt ra.	
II. NHỮNG LƯU Ý KHI SỬ DỤNG SÁNG KIẾN.
Tình hình thực tế, trình độ học sinh trong mỗi lớp học để có sự điều chỉnh.
Phân phối thời gian chính xác cho mỗi phần, tránh tình trạng phần này lấn sang phần khác và bài học chưa hoàn chỉnh.
Chuẩn bị sẵn phương án dự phòng nếu giờ học vì những tình huống khách quan không thể tiến hành với máy chiếu.
III. KIẾN NGHỊ
Để dạy Tin học trong nhà trường phổ thông có hiệu quả chúng tôi đề nghị một số vấn đề sau:
+ Đối với mỗi giáo viên dạy môn Tin học ngoài việc tự học, tự nâng cao kiến thức chuyên môn còn phải biết kết hợp linh động, thành thạo nhiều phương pháp dạy học, phải kiên trì, đầu tư nhiều công sức để tìm hiểu các vấn đề về công nghệ thông tin hiện nay, vận dụng sáng tạo các phương pháp dạy Tin học để có bài giảng thu hút được học sinh.
 + Đối với nhà trường và các cấp lãnh đạo cần tạo điều kiện tốt hơn về cơ sở vật chất, đặc biệt là đầu tư hơn nữa về máy móc, trang thiết bị giảng dạy để hỗ trợ tối đa cho giáo viên và học sinh luyện tập trong quá trình lên lớp.
+ Tích cực đổi mới sinh hoạt chuyên môn nhóm, qua đó các giáo viên cùng nhau nghiên cứu bài học một cách có hiệu quả.
	Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng vì thời gian đầu tư có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhiều nên không thể tránh khỏi những sai sót. Chúng tôi kính mong  thầy, cô giáo và các bạn thông cảm, đóng góp ý kiến để SKKN được hoàn thiện hơn để có thể ứng dụng rộng rãi trong công tác giảng dạy.
	Xin trân trọng  cảm ơn!
                                                   Ninh Bình, ngày  10    tháng  05 năm 2015
Xác nhận của cơ quan, đơn vị
Các tác giả
Mai Thị Thúy
Phạm Mai Huyền
Phạm Nam Bình
PHỤ LỤC
I. GIỚI THIỆU GIÁO ÁN POWERPOINT BÀI "KIỂU MẢNG 1 CHIỀU".
Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học được thực hiện tóm tắt như sau:
Giải pháp 1: Dẫn dắt học sinh tiếp cận kiểu dữ liệu mới: Kiểu dữ liệu có cấu trúc. 
HĐ1.1: Tiếp cận khái niệm.
Tiến hành: Vào giờ học, giáo viên sẽ không kiểm tra bài cũ mà cho học sinh chơi một trò chơi “Trò chơi ô chữ”
Thể lệ cuộc chơi như sau: Giáo viên có các ô chữ gồm 1 từ hàng dọc và 5 từ hàng ngang
+ Giáo viên phổ biến luật chơi và chia lớp thành 4 nhóm (hai bàn một nhóm)
	+ Mỗi nhóm cử ra một đại diện và chia thành 2 nhóm nhỏ, mối nhóm nhỏ gồm 4 người thi đấu (nếu còn thừa người làm thư kí). Nhóm 1 trả lời trước, nhóm 2, 3, 4 nói sau, đội 1 không trả lời được đội 2 sẽ có quyền trả lời và cứ như vậy cho đến hết. Trong quá trình chơi, bất cứ đội nào nếu muốn đều có thể trả lời từ hàng dọc. Mỗi câu trả lời đúng được 20 điểm, trả lời ô chữ được 40 điểm. Đội nào cao điểm hơn sẽ chiến thắng. Đại diện của nhóm và thư kí nếu có sẽ quan sát các dãy số để tìm cách chiến thắng.
Phần ô chữ ban đầu: 
Câu hỏi gợi ý trả lời:
Câu 1: (Gồm 6 ô chữ) Đây là một ngôn ngữ lập trình cơ bản lấy tên 1 nhà bác học người Pháp? Em hãy cho biết tên nhà bác học đó?
Câu 2: (Gồm 3 ô chữ) Đây là một từ khóa dung để chỉ số lần lặp khi biết trước điều kiện lặp?
Câu 3: (Gồm 5 ô chữ) Thủ tục nào dùng để đưa dữ liệu ra màn hình tại vị trí con trỏ?
Câu 4: (Gồm 6 ô chữ) Để nhập dữ liệu từ bàn phím người ta dùng thủ tục nào?
Câu 5: (Gồm 4 ô chữ) Đây là một kiểu dữ liệu chuẩn có phạm vi giá trị từ 0 đến 255?
Các câu hỏi để mở ô chữ:
HĐ1.2: Hình thành khái niệm kiểu mảng
+ GV giới thiệu vào bài học thông qua từ khóa array trong từ hàng dọc
+ Kiểu mảng là một kiểu dữ liệu có cấu trúc, cần thiết và tiện dụng trong lập trình. Vì vậy, các ngôn ngữ lập trình thông dụng đều cho phép người lập trình dễ dàng khai báo kiểu dữ liệu mảng. 
Giải pháp 2: Nội dung bài mới: Giáo viên cung cấp lí thuyết về bài “Kiểu mảng 1 chiều”.
Giải pháp 3: Hướng dẫn học sinh củng cố kiến thức lại kết hợp với luyện tập.
Phần thiết kế bài tập dưới dạng trắc nghiệm
	Phương án 1: Giáo viên đưa ra 6 câu hỏi, chia lớp thành 3 đội, mỗi đội chuẩn bị 4 tờ giấy ghi đáp án A, B, C, D
Khi click vào các số từ 1 đến 6 do mỗi nhóm tự chọn, mỗi số sẽ ứng với một câu hỏi, đội nào trả lời nhanh đưa đáp án lên trước, đội ấy sẽ ghi điểm và tiến một bước. Trả lời xong hết 6 câu hỏi, đội nào tiến được nhiều bước, đội ấy sẽ về đích và giành chiến thắng.
Phương án 2: Giáo viên đưa ra câu hỏi dưới hình thức kiểm tra bài cũ
Phần thiết kế bài tập dưới dạng nhận dạng chương trình.
Giải pháp 4: Tổ chức cho các nhóm báo cáo và phát vấn theo sự phân công của giáo viên từ buổi học trước.
	- Giáo viên chia thành 5 nhóm chuẩn bị các bài tập để thuyết trình cho tiết sau. Cho các nhóm bầu nhóm trưởng, thư kí nhóm.
	- Lập kế hoạch thực hiện dự án, xác định mục tiêu dự án, đưa ra câu hỏi định hướng cho các nhóm thực hiện dự án nhỏ.
Nhóm
Nội dung
1
Tìm hiểu thuật toán tìm max. Từ đó nêu ý tưởng, thuật toán (có thể lựa chọn một trong hai phương pháp), đưa ra được ví dụ mô phỏng để làm sáng tỏ thuật toán, viết chương trình hoàn chỉnh.
2
Tìm hiểu thuật toán sắp xếp dãy số nguyên bằng tráo đổi. Từ đó nêu ý tưởng, thuật toán (có thể lựa chọn một trong hai phương pháp), đưa ra được ví dụ mô phỏng để làm sáng tỏ thuật toán, viết chương trình hoàn chỉnh.
3
Tìm hiểu về bài toán cấp số cộng. Từ đó nêu ý tưởng, thuật toán (có thể lựa chọn một trong hai phương pháp), đưa ra được ví dụ mô phỏng để làm sáng tỏ thuật toán, viết chương trình hoàn chỉnh.
4
Tìm hiểu về bảng tuần hoàn hóa học, cách xác định chu kì, nhóm, ô của một nguyên tố hóa học. Từ đó nêu ý tưởng, viết chương trình hoàn chỉnh.
5
Thiết kế nội dung củng cố bài học từ ví dụ thực tiễn đời sống.
	- Giáo viên đưa bảng tiêu chí đánh giá kết quả học tập theo dự án của các nhóm, bảng đánh giá mức độ tham gia hoạt động của các thành viên trong nhóm.
	- Các nhóm học sinh phân công nhiệm vụ, trao đổi cách thực hiện, thời gian hoàn thành,.... theo Sổ theo dõi dự án và báo cáo giáo viên thường xuyên.
	- Các nhóm tự bố trí thời gian họp nhóm và thực hiện nhiệm vụ.
	- Biên bản thảo luận họp nhóm được ghi đầy đủ trong Sổ theo dõi dự án.
( Nếu còn thời gian chiếu các slide còn lại để củng cố )
Triển khai thực hiện dự án (2 tuần)
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Theo dõi học sinh thực hiện, hướng dẫn dẫn học sinh, kịp thời tháo gỡ những vướng mắc.
- Giáo viên cung cấp cho học sinh các tài liệu hỗ trợ thêm (nếu có)
- Các nhóm xây dựng kế hoạch.
- Thực hiện dự án: thu thập thông tin dưới nhiều hình thức và viết báo cáo.
- Trao đổi với giáo viên về những khó khăn trong quá trình thực hiện dự án qua điện thoại, email.
- Sửa chữa, hoàn chỉnh sản phẩm.
Kế hoạch thực hiện các công việc
 Thời gian
Công việc
Tuần 1
Tuần 2
Thứ
2 - 3
Thứ
4 - 5
Thứ
6 - 7
Thứ
2 - 3
Thứ
4 - 5
Thứ
6 - 7
Tìm kiếm và thu thập tài liệu
x
Tổng hợp kết quả thu được
x
Phân tích và xử lí thông tin
x
Viết báo cáo
x
Thảo luận để hoàn thiện
x
Trình bày sản phẩm
x
Hoạt động ngoại khóa (hai buổi)
	- Giáo viên cho học sinh lên phòng máy thực hành, trao đổi, thảo luận nhóm
	- Giáo viên yêu cầu học sinh viết báo cáo kết quả thu hoạch được sau buổi ngoại khóa làm rõ các nội dung theo bộ câu hỏi đã định hướng từ tiết 1.
Tích hợp môn Tin học 10
Câu trả lời mong đợi từ học sinh:
Tích hợp môn Tin học 10
Câu trả lời mong đợi từ học sinh:
	Tích hợp môn Đại số và Giải tích 11
Câu trả lời mong đợi từ học sinh:
Tích hợp môn Địa lí 12
Câu trả lời mong đợi từ học sinh:
Tích hợp môn Hóa học 10
Câu trả lời mong đợi từ học sinh:
Tích hợp liên môn trong giả quyết các bài toán từ thực tế đời sống
Câu trả lời mong đợi từ học sinh:
Giải pháp 5: Hướng dẫn học sinh tạo ra bài tập mới bằng cách cải tiến nội dung bài tập cùng dạng.
Giải pháp 6: Tổng hợp và đánh giá kết quả của học sinh
Giáo viên hướng dẫn học sinh tổng kết nội dung bài học thông qua sơ đồ tư duy:
SƠ ĐỒ TƯ DUY
II. GIỚI THIỆU ĐỀ BÀI KIỂM TRA 15 PHÚT.
Câu 1: Cú pháp để khai báo biến mảng một chiều trực tiếp là:
 a, Var : array[kiểu chỉ số] ;
 b, Type : array[kiểu chỉ số] ;
 c, Var : array[kiểu chỉ số] of ;
 d, Type : array[kiểu chỉ số] of ;
Câu 2: Trong ngôn ngữ lập trình Pascal, câu lệnh nào dưới đây là hợp lệ với khai báo như sau:
	Type mang = array[1..100] of integer;
	var a,b:mang;
 c : array[1..100] of boolean;
a, a:=b; 	b, b:=c;	c, c:=b;	d, a:=c;
Câu 3: Chọn phương án đúng. Trong ngôn ngữ lập trình pascal, trong quá trình nhập dữ liệu của mảng một chiều a, để các phần tử hiển thị như trong cửa sổ chương trình ta viết lệnh như sau:
	a, write("a",i,"]=");readln(a[i]);	b,write('a[',i,']=');readln(a[i]);
 c, write('a['i']=');readln(a[i]);	d, write(a[,i,]=);readln(a[i]);
Câu 4: Chọn phương án đúng. Trong ngôn ngữ lập trình pascal, để đổi giá trị hai phần tử mảng một chiều a tại hai vị trí i và j ta viết mã lệnh như sau:
	a, a[i]:=tg; a[i]:=a[j];a[j]:=tg;	b, tg:=a[i];a[i]:=a[j];tg:=a[j];
	c, tg:=a[i];a[i]:=a[j];a[j]:=tg;	d, tg:=a[i];a[j]:=a[i];a[j]:=tg;
Câu 5: Trong ngôn ngữ lập trình pascal:
	a, Các phần tử của mảng 1 chiều được sắp thứ tự theo chỉ số.
	b, Các phần tử của mảng 1 chiều sắp thứ tự theo giá trị tăng dần.
	c, Các phần tử của mảng 1 chiều được sắp thứ tự theo giá trị tăng dần.
	d, Các phần tử của mảng 1 chiều được sắp thứ tự.
Câu 6: Trong ngôn ngữ lập trình pascal, với khai báo mảng a:array[1..100] of integer; thì việc truy xuất đến các phần tử như sau:
	a, a(i);	b, a[i];	c, ai;	d, a 5;
Hãy chọn phương án đúng.
Câu 7: Hãy chọn phương án đúng. Trong ngôn ngữ lập trình pascal, với khai báo mảng a:array[1..100] of real ; gồm n phần tử , trong quá trình xuất dữ liệu của mảng 1 chiều ta viết như sau:
 a, for i:=1 to n do	 b, for i:=1 to n do
 write(a[i]:5:2);	write(a[i]:5);
 c, for i:=1 to n do	 c, for i:=1 to 100 do
 write(a[i:5]);	write('a[',i,']=');
Câu 8: Trong ngôn ngữ lập trình Pascal, cú pháp để truy cập đến phần tử của mảng một chiều là:
	a, {chỉ số}	b, =[chỉ số]
	c, .[chỉ số]	d, [chỉ số]
Câu 9: Trong ngôn ngữ lập trình pascal, về mặt cú pháp câu lệnh nào sau đây đúng?
	a, Type 1chieu=array[1...100] of char;	b, Type mang=array(1..100) of char
	c, Type mang1c=array[1-100] of char;	d, Type mang1c=array[1..100] of char;
Câu 10: Trong khai báo mảng thường là?
	a, Một đoạn số thực liên tục có dạng n1..n2.	 c, Một dãy số vô tận. 
	b, Một đoạn số nguyên liên tục có dạng n1..n2	 d, Một số nguyên duy nhất.
ĐÁP ÁN
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Đáp án
C
A
B
C
A
B
A
C
D
B
Tµi liÖu trÝch dÉn
[1]. Nguyễn Bá Kim, Lê Khắc Thành. Phương pháp dạy học Tin học.NXB ĐHSP, 2006.
[2]. Phạm Đức Quang. Đổi mới PPDH toán ở trường THPT, Hà Nội 3 -2007.
[3]. Hồ Sĩ Đàm (Chủ biên): Sách giáo khoa, Sách giáo viên Tin học 11. NXB Giáo dục, 2007.
[4]. Lê Thủy Thạch. Thiết kế bài giảng Tin học 11. NXB ĐHQG Hà Nội, 2007.
MỤC LỤC

File đính kèm:

  • doc6. DTH_Tin Doi moi PP trong bai kieu mang 1 chieu.doc
Sáng Kiến Liên Quan