Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức ở lớp 2
PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN CHUYÊN ĐỂ:
Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ thiên tài của dân tộc đã từng dạy: "Có tài mà không có đức là người vô dụng. Có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó." Đối với ngành giáo dục người căn dặn: "Dạy cũng như học, phải chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc quan trọng." Trong công cuộc đổi mới hiện nay khi yếu tố con người được đặc biệt coi trọng, thì tiềm năng trí tuệ cùng với sức mạnh tinh thần và đạo đức của con người càng được đề cao và phát huy mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực xã hội. Việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh là yêu cầu thường xuyên của công tác giáo dục, đồng thời cũng là đòi hỏi cấp thiết của nâng cao chất lượng giáo dục.
huyện rất phù hợp với học sinh lớp 2, giúp cho bài học Đạo đức, đến với trẻ một cách tự nhiên, nhẹ nhàng, sống động, cùng với phương pháp kể chuyện thì thảo luận nhóm là phương pháp sử dụng rộng rãi. Còn Đàm thoại là phương pháp tổ chức trò chuyện giữa thầy - trò hoặc trò - trò về một chủ đề đạo đức trên một hệ thống câu hỏi nhằm hướng dẫn học sinh đi đến chuẩn mực đạo đức các em cần nắm và thực hiện. Phương pháp đàm thoại giúp học sinh phát huy vốn kinh nghiệm đạo đức đã có; chia sẻ và học hỏi kinh nghiệm của thầy, của bạn, tiếp thu bài học một cách tích cực, chủ động; tránh được xu hướng thuyết lý khô khan, áp đặt, nặng nề. Cùng với phương pháp kể chuyện đàm thoại, phương pháp thảo luận phân tích tình huống nhằm giúp học sinh tham gia một cách chủ động, tích cực vào quá trình học tập tạo điều kiện cho các em có thể chia sẻ kinh nghiệm, ý kiến, hay để giải quyết một vấn đề đạo đức nào đó. Ví dụ: Ở bài 11: "Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại" - Tiết 1. + Hoạt động 1: Giáo viên sử dụng phương pháp đàm thoại + Hoạt động 2: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm. Ở bài 2 "Biết nhận lỗi và sửa lỗi" - Tiết 1. Giáo viên sử dụng phương pháp kể chuyêụn, thảo luận nhóm. Nhóm phương pháp luyện tập, rèn luyện hành vi thói quen và cách ứng xử. Bao gồm: Tập luyện thực hành; ứng xử tình huống; động não; Tổ chức trò chơi; Đóng vai. Luyện tập thực hành là phương pháp giáo viên tổ chức cho học sinh thực hành luyện tập theo mẫu hành vi đã xác định ở tiết 1. Đồng thời để củng cố lại kiến thức đã học. Các em thực hành luyện tập làm các bài tập giải quyết tình huống trong vở bài tập đạo đức. Cùng với phương pháp luyện tập thực hành là phương pháp đóng vai. Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành một số cách ứng xử và bày tỏ thái độ trong tình huống cụ thể. Đóng vai gây chú ý và hứng thú cho các em. Qua đó tạo điều kiện nảy sinh óc sáng tạo của học sinh đồng thời khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của học sinh theo chuẩn mực hành vi đạo đức. Qua đóng vai có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của các vai diễn. Còn phương pháp Tổ chức trò chơi là phương pháp giúp học sinh phát hiện và chiếm lĩnh những nội dung học tập thông qua việc chơi một trò chơi nào đó. Qua trò chơi các em không những được phát triển về các mặt trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ mà còn được hình thành nhiều phẩm chất hành vi đạo đức. Chính vì vậy trò chơi được sử dụng trong tiết đạo đức như là một phương pháp dạy học quan trọng để giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh. Nội dung trò chơi sẽ minh hoạ một cách sinh động cho các mẫu hành vi đạo đức. Nhờ vậy, những mẫu hành vi này sẽ tạo được những biểu tượng rõ rệt ở học sinh, giúp các em ghi rõ ràng và lâu bền. Qua trò chơi, học sinh được tập luyện những kỹ năng, những thao tác hành vi đạo đức, được thể hiện nãy sẽ hình thành được ở học sinh niềm tin về những chuẩn mực hành vi đã học, tạo ra động cơ bên trong cho những hành vi ứng xử trong cuộc sống. - Qua trò chơi, học sinh sẽ được rèn luyện khả năng biết lựa chọn cho mình cách ứng xử đúng đắn, phù hợp trong tình huống. - Bằng trò chơi, việc luyện tập thực hành về các hành vi đạo đức được tiến hành một cách nhẹ nhàng sinh động, không gây khô khan nhàn chán. Học sinh được lôi cuốn vào quá trình luyện tập một cách tự nhiên, hứng thú và có tinh thần trách nhiệm đồng thời giải toả được mệt mỏi căng thẳng. Cùng với phương pháp luyện tập thực hành, phương pháp đóng vai, tổ chức trò chơi, thì Động não là phương pháp giúp cho học sinh trong một thời gian ngắn nẩy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó. Ví dụ: Ở bài 11: "Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại: - Tiết 1. + Hoạt động 1: Giáo viên sử dụng phương pháp đóng vai, động não. + Hoạt động 2: Sử dụng phương pháp tập luyện thực hành. Tóm lại: Trong các phương pháp trên, không có phương pháp nào là vạn năng, mỗi phương pháp đều có ưu điểm riêng biệt, song nó sẽ không có hiệu quả khi người dạy không biết sử dụng đúng lúc, đúng mục đích trong một tiết dạy. Hơn nữa tuỳ thuộc vào tiết 1 hay tiết 2 của một bài đạo đức mà người giáo viên sử dụng phương pháp cho phù hợp. Tiết học có đạt được kết quả cao hay không nhờ khả năng kết hợp hài hoà nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học với nhau, lấy phương pháp này bổ trợ cho phương pháp kia. III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐẠO ĐỨC LỚP 2: 1. Biện pháp 1: Lựa chọn các phương pháp dạy học phù hợp với bài học: Mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng, do vậy người giáo viên phải có lựa chọn kết hợp giữa các phương pháp, cho phù hợp với đặc trưng của các môn học đặc biệt là môn Đạo đức. Mỗi phương pháp cần phải sử dụng đúng thời điểm của tiết dạy. Ví dụ: Khi dạy bài 11 "Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại" (Tiết dạy minh hoạ - Tiết 1). + Hoạt động 1: Quan sát mẫu hành vi. + Bước 1: Cho học sinh đóng vai diễn lại kịch bản có mẫu hành vi đã chuẩn bị. + Bước 2: Yêu cầu học sinh đàm thoại để nhận xét về cuộc nói chuyện điện thoại vừa xem. + Hoạt động 2: Thảo luận nhóm: + Bước 1: Học sinh được thảo luận ghi việc nên làm và không nên làm khi gọi điện thoại. + Học sinh trình bày nội dung được thảo luận. + Hoạt động 3: Liên hệ thực tế: Trong hoạt động này học sinh được luyện tập theo mẫu hành vi chuẩn. Hoặc khi dạy bài 2 "Biết nhận lỗi và sửa lỗi". Các phương pháp cần xác định là: Kể chuyện, nêu gương, thảo luận nhóm, động não, Tập luyện theo mẫu hành vi, đóng vai, tổ chức trò chơi. Phương pháp kể chuyện được sử dụng trong hoạt động 1 - Tiết 1; Giáo viên kể chuyện Cái bình hoa với kết thúc để mở. Sau đó chia nhóm, giao việc để các nhóm thảo luận và trả lời câu hỏi phân tích truyện xác định ý nghĩa của hành vi nhận và sửa lỗi. Sang hoạt động 2 giáo viên tiếp tục giao việc cho các nhóm thảo luận và trả lời câu hỏi phân tích truyện xác định ý nghĩa của hành vi nhận và sửa lỗi. Sang hoạt động 2 giáo viên tiếp tục giao việc cho các nhóm thảo luận và bày tỏ ý kiến, thái độ của mình về những hành vi đúng, sai. Ở tiết 2 - Trong hoạt động 1 học sinh được đóng vai theo tình huống, học sinh lựa chọn và thực hành hành vi nhận và sửa lỗi, Hoạt động 3 giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trò chơi Ghép đôi, qua trò chơi học sinh biết cách ứng xử các tình huống nhận và sửa lỗi. 2. Biện pháp 2: Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học: Để thực hiện đổi mới phương pháp, việc sử dụng đồ dùng dạy học là rất quan trọng với tất cả các môn học. Đồ dùng dạy học có tầm quan trọng trong sự thành công của một tiết dạy. Vì vậy trước mỗi tiết dạy người giáo viên cần phải chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng phục vụ cho tiết dạy của mình. Mỗi khi thiết kế bài học giáo viên cần căn cứ vào mục tiêu, nội dung tính chất, hình thức của bài học để lựa chọn thiết bị dạy học cho phù hợp, dễ sử dụng. Hiện nay trang thiết bị và đồ dùng dạy học môn Đạo đức chỉ có tranh ảnh nên giáo viên cần sử dụng các tranh ảnh trong Vở bài tập Đạo đức cho học sinh quan sát một cách triệt để. Ngoài ra giáo viên có thể sử dụng các đồ dùng tự làm hoặc phải sưu tầm thêm, chuẩn bị trước mỗi tiết học những đồ dùng cần thiết cho từng hoạt động của từng bài. Ví dụ: Khi dạy bài 7 "Giữ gìn trường lớp sạch đẹp", giáo viên cần sử dụng những đồ dùng như: + Một ít bánh kẹo, một hộp giấy (cho hoạt động 1 - Tiết 1). + Bộ tranh phóng to gồm 5 chiếc (cho hoạt động 2 - Tiết 1). + Một số dụng cụ như sọt rác, chổi, phấn (cho hoạt động 1 - Tiết 2). + Phiếu ghi câu hỏi (cho hoạt động 3 - Tiết 2). Khi dạy bài 11 "Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại" giáo viên cần chuẩn bị một số đồ dùng như: Bộ đồ chơi điện thoại hoặc là điện thoại thật loại để bàn. Sử dụng trong tiểu phẩm ở hoạt động 1 - Tiết 1 và hoạt động 3 tiết 1. 3. Biện pháp 3: Dạy đạo đức cho học sinh thông qua các môn học khác. Dạy môn Đạo đức qua các môn học khác là hình thức giáo dục rất quan trọng. Dạy đạo đức cho học sinh không chỉ bó hẹp ở một môn học Đạo đức mà có thể nói rằng dạy đạo đức ở mọi lúc, mọi nơi và tất cả các môn học. Ví dụ: Trong môn Tiếng việt học sinh được học các bài tập đọc với chủ điểm của từng tuần, từng tháng, học sinh biết những tấm gương tốt, khi học đạo đức các em có thể liên hệ đến. Cụ thể trong phân môn Tập đọc học sinh đã học bài Điện thoại và học Tập làm văn gọi điện, học sinh bước đầu biết cách gọi và nhận điện thoại. Học sinh gặp thuận lợi hơn khi học bài đạo đức Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại. Ở môn tự nhiên và xã hội, học sinh được nhận biết các loài vật sống dưới nước, trên cạn, và nêu được ích lợi của chúng. Khi học đạo đức bài 14: Bảo vệ loài vật có ích học sinh sẽ liên hệ đến một cách dễ dàng hơn. 4. Biện pháp 4: Dựa vào các hoạt động ngoại khoá để xây dựng cho học sinh các kiến thức chuẩn mực, và hành vi đạo đức tốt. Ví dụ: Thông qua các tổ chức Đoàn Đội, các buổi sinh hoạt đội, sinh hoạt sao nhi đồng, thông qua phong trào "Đọc và làm theo báo Đội" Thông qua các buổi chào cờ dạy cho các em những tấm gương tốt ở trường, ở lớp, đồng thời cũng phê bình những em chưa thật sự cố gắng. Từ đó kích thích tinh thần phấn đấu vươn lên trong học tập, lao động, rèn luyện đạo đức của các em. Hay gần đây nhất là phong trào: "Nuôi lợn siêu trọng", giáo dục cho các emtinh thần tương thân tương ái, ý thực tiết kiệm để làm những việc có ích. Ngoài ra các cuộc thi như: "Hội khoẻ Phù Đổng chào mừng ngày 22/12, Hội diễn văn nghệ chào mừng Ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11. Giáo dục cho học sinh tinh thần: "Uống nước nhớ nguồn", "Tôn sư trọng đạo". 5. Biện pháp 5: Kết hợp với các môi trường giáo dục để giáo dục đạo đức cho học sinh. Ví dụ: Để nâng cao hiệu quả môn Đạo Đức, giáo viên luôn kết hợp chặt chẽ với các lực lượng giáo dục. Cùng với các nhà trường, gia đình cũng góp phần quan trọng trong hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. Vì thế giáo viên chúng tôi đã có sự kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường, cộng đồng.Bằng các hình thức tổ chức: Họp phụ huynh, thường xuyên thăm hỏi, tìm hiểu hoàn cảnh gia đình của từng học sinh. Từ đó có kế hoạch giúp đỡ những em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Kết hợp với phụ huynh học sinh, thông qua các hoạt động ở nhà, ở trường để kiểm tra đánh giá các hành vi đạo đức của các em. Cũng bằng hình thức này, giáo viên trao đổi cùng phụ huynh giúp đỡ những học sinh chưa tiếp cận được với hành vi đúng đắn, uốn nắn để hướng các em theo kịp cùng bạn bè và có những mối quan hệ ứng xử trong cuộc sống. 6. Biện pháp 6: Giáo viên cần tích cực bồi dưỡng chuyên môn, thực hiện đổi mới phương pháp dạy môn đạo đức. Cùng với việc trang bị về kiến thức cho học sinh thì việc cung cấp những chuẩn mực đạo đức cho học sinh là một nhiệm vụ hết sức quan trọng. Vì vậy mỗi giáo viên cần có nhận thức đúng đắn về mục tiêu của môn học đạo đức và cách đánh giá học sinh. Nhận thức được điều đó, giáo viên cần tích cực tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện nghiêm túc đổi mới phương pháp dạy học và cần nắm chắc cách đánh giá học sinh theo hướng định tính song cần đặc biệt chú ý đánh giá một cách khách quan, công bằng, tránh hiện tượng đánh giá chung chung cào bằng, xem nhẹ. Vì học sinh tiểu học rất thích khen, nên giáo viên cần nắm bắt được tâm lý này của các em để kịp thời động viên, khích lệ học sinh học tập. Đối với nhà trường Ban giám hiệu cần dành quỹ thời gian cho môn học này, tổ chức họp chỉ đạo chuyên môn và nêu rõ tầm quan trọng của môn Đạo đức trong các môn học ở tiểu học. Bồi dưỡng chuyên môn về phương pháp dạy học đạo đức cho giáo viên, hướng dẫn giáo viên học cách đánh giá học sinh theo cách đánh giá mới, dựa vào các chứng cứ, đánh giá chính xác, thường xuyên. Tóm lại: Tất cả các biện pháp trên đều nhằm đạt tới một mục đích cuối cùng là: Sau khi học xong mỗi tiết đạo đức các em sẽ biết ứng xử tốt nhất các mối quan hệ với bản thân, gia đình, nhà trường và biết giữ gìn bảo vệ vệ sinh môi trường nơi công cộng. Các em nắm vững các chuẩn mực hành vi đạo đức; biết thực hành vận dụng hàng ngày để những hành vi đạo đức đó trở thành phẩm chất đạo đức tốt của người học sinh trong nhà trường, gia đình và xã hội. PHẦN C: KẾT LUẬN I. KẾT QUẢ: Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện chuyen đề: "Đổi mới phương pháp dạy học Đạo đức lớp 2". Với những biện pháp trên, sau một học kỳ chúng tôi đã thu được kết quả như sau: - Chất lượng giảng dạy và chất lượng học tập môn Đạo đức đạt kết quả rõ rệt. - Giáo viên nhận thức rõ trách nhiệm của mình trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh. - Giáo viên đã tích cực học tập bồi dưỡng, vững vàng hơn về chuyên môn, nắm chắc quy trình giảng dạy, phương pháp giảng dạy. - Học sinh học tập tích cực, hứng thú chủ động trong việc lĩnh hội kiến thức. Không khí lớp học sôi nổi, hào hứng, học sinh thích thú với môn Đạo đức. II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM: 1. Để Tiết dạy đạo đức thành công người giáo viên khi thiết kế một bài dạy Đạo đức lớp 2 phải xác định đúng các mục tiêu, chính xác, rõ ràng, đảm bảo đủ 3 yêu cầu quy định. Xây dựng phong trào thi đua dạy tốt học tốt môn Đạo đức dưới nhiều hình thức khác nhau. 2. Phải tổ chức tốt các hoạt động học tập trên lớp. Để chuỷen tải kiến thức tới học sinh một cách nhẹ nhàng sinh động gắn với các hoạt động cụ thể. Giáo viên cần khéo léo sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, các hình thức tổ chức. Không tách rời các hoạt động trong một tiết học mà có sự kết hợp chuyển tiếp giữa các hoạt động với nhau. Đồng thời để tiết dạy có hiệu quả giáo viên cần giao nhiệm vụ rõ ràng, chốt nội dung kiến thức ở từng phần. Động viên khuyến khích học sinh thường xuyên. Sau mỗi hoạt động, hoặc mỗi câu trả lời giáo viên cần khen ngợi, động viên các em. Giúp học sinh tự tin hơn, chủ động chiếm lĩnh tri thức mới, kỹ năng mới. 3. Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học: Các phương pháp dạy học Đạo đức rất đa dạng. Nó bao gồm cả phương pháp truyền thống và phương pháp mới. Mỗi phương pháp có một mặt mạnh và hạn chế riêng. Vì vậy khi sử dụng các phương pháp dạy học giáo viên phải: + Lựa chọn kết hợp các phương pháp dạy học phù hợp. + Không nên quá lạm dụng hoặc khẳng định hoàn toàn một phương pháp dạy học nào. + Căn cứ vào đối tượng học sinh mà sử dụng các phương pháp dạy học một cách hợp lý, linh hoạt và đúng mức. 4. Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học: - Đồ dùng dạy học là phương tiện dạy học không thể thiếu trong mỗi tiết dạy. Song khi sử dụng giáo viên phải nhẹ nhàng linh hoạt đưa đồ dùng đúng lúc, đúng chỗ, để phát huy hết tác dụng. Nên khi sử dụng đồ dùng dạy học để đạt được hiệu quả cao chúng ta phải: + Nắm vững ý đồ của đồ dùng. + Phát huy hết tác dụng của đồ dùng dạy học. + Đưa đồ dùng đúng lúc, đúng chỗ. 5. Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, kết hợp các lực lượng trong môi trường giáo dục. - Việc dạy đạo đức cần gắn bó chặt chẽ với việc dạy các môn học khác với các hoạt động giáo dục khác trong và ngoài nhà trường. Phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng nhằm tạo ra môi trường giáo dục khép kín, tạo bầu không khí làm mạnh xung quanh trẻ để hình thành và phát triển tư tưởng tình cảm hành vi và thói quen đạo đức cho các em. Các em biết áp dụng bài học vào cuộc sống thực tiễn hàng ngày. 6. Mỗi thầy cô phải là một tấm gương sáng và chuẩn mực đạo đức, để học sinh học tập và noi theo. VÌ vậy mỗi giáo viên cần chú ý tới cử chỉ, lời nói và cách ăn mặc của mình để học sinh bắt chước làm theo. Trên đây là một số ý kiến của tôi qua quá trình thực hiện chuyên đề: "Đổi mới phương pháp dạy học Đạo đức lớp 2". Do thời gian có hạn như kinh nghiệm giảng dạy chưa được tích luỹ nhiều, chắc chắn chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự góp ý của các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục và các bạn đồng nghiệp để chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tân Mai, ngày 15 tháng 4 năm 2008 Người viết và trình bày Nguyễn Thị Hải Yến KẾ HOẠCH DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC BÀI 11: Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại (Tiết 1) I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Chúng ta cần lịch sự khi nhận và gọi điện thoại để thể hiện sự tôn trọng người khác và tôn trọng chính bản thân mình. - Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại có nghĩa là nói năng rõ ràng, từ tốn, lễ phép, nhấc và đặt máy nghe nhẹ nhàng. 2. Thái độ: - Tôn trọng, từ tốn khi nói chuyện điện thoại - Đồng tình ủng hộ với các bạn biết lịch sự khi nhận và gọi điện thoại - Phê bình, nhắc nhở những bạn không biết lịch sự khi nhận và gọi điện thoại. 3. Kỹ năng: - Biết nhận xét đánh giá hành vi đúng hoặc sai khi nhận và gọi điện thoại. - Thực hiện nhận và gọi điện thoại lịch sự. II. CHUẨN BỊ: - Tiểu phẩm: Điện thoại. Đạo cụ chuẩn bị cho tiểu phẩm. - Bộ đồ chơi điện thoại hoặc điện thoại thật loại để bàn. - Phiếu thảo luận nhóm của hoạt động 2. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ A. Kiểm tra bài cũ: 3 - 5' - Khi muốn nhờ ai điều gì em cần nói lời đề nghị như thế nào? - Vì sao em cần nói như vậy? - Nhận xét - 4 học sinh - Em cần nói nhẹ nhàng, lịch sự, phù hợp. - Vì nó thể hiện sự tôn trọng người khác và tôn trọng chính mình. B. Dạy bài mới: 1. Giới thiệu: (1 - 2') 2. Hoạt động 1: Quan sát mẫu hành vi (6 - 8'). a. Mục tiêu: Giúp học sinh biết biểu hiện về một cuộc nói chuyện điện thoại lịch sự. b, Cách tiến hành: - Bước 1: HS đóng vai diễn lại kịch bản có mẫu hành vi đã chuẩn bị. - 3 học sinh diễn kịch. Tiểu phẩm: Tại nhà Ngọc, mẹ đang hướng dẫn Ngọc học bài thì chuông điện thoại reo. Mẹ Ngọc nhấc ống nghe: Mẹ Ngọc: A lô! Tôi là Thuỳ Anh xin nghe. Chi: A lô! Cháu chào bác ạ! Cháu là Chi bạn Ngọc, bác làm ơn cho cháu gặp Ngọc với ạ!. Mẹ Ngọc: Cháu chờ Ngọc một chút nhé. Ngọc: Chào Chi, tớ Ngọc đây, có chuyện gì vậy? Chi: Chào cậu, tớ muốn mượn cậu quyển sách Toán nâng cao. Nếu ngày mai cậu không cần dùng đến nó thì cho tớ mượn với. Ngọc: Ngày mai tớ không dùng đến nó đâu, cậu qua lấy ngay hay để mai tớ mang đến lớp cho? Chi: Ngày mai cậu mang cho tớ mượn nhé: Cám ơn cậu nhiều. Tớ cúp máy đây, chào cậu. Ngọc: Chào cậu. Bước 2: Hướng dẫn HS nhận xét về đoạn hội thoại qua điện thoại vừa xem: - Khi gặp mẹ Ngọc, bạn Chi đã nói như thế nào? - Khi gặp mẹ Ngọc, Chi đã nói năng rất lễ phép, tự giới thiệu về mình và xin phép được gặp Ngọc. - Hai bạn Ngọc và Chi nói chuyện với nhau ra sao? - Hai bạn nói chuyện với nhau rất thân và lịch sự. - Cuối cuộc điện thoại hai bạn đã nói gì? - Kết thúc cuộc gọi hai bạn đã đặt máy như thế nào? - Em có thích cách nói chuyện qua điện thoại - Hai bạn đã chào nhau. - Hai bạn đã đặt máy nghe rất nhẹ. - Có, vì các bạn nhận và gọi điện thoại rất lịch sự. * Kết luận: Khi nhận và gọi điện thoại em cần có thái độ lịch sự, nói năng rõ ràng, từ tốn. - Nghe và nhắc lại kết luận. 3. Hoạt động 2: Thảo luận nhóm: (10 - 12') a, Mục tiêu: HS biết cần phải làm gì khi nhận và gọi điện thoại. b, Cách tiến hành: - Phát biểu thảo luận cho các nhóm. - Nội dung thảo luận: - Các nhóm suy nghĩ thảo luận và ghi lại các việc nên làm và không nên làm khi nhận và gọi điện thoại. + Ghi lại các việc nên làm và không nên làm khi nhận và gọi điện thoại. - Đại diện nhóm trình bày. - Các nhóm nhận xét. + Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại thể hiện điều gì? - Nhận xét bổ sung - Nghe và nhắc lại. - Kết luận: Khi nhận và gọi điện thoại, cần chào hỏi lễ phép, nói năng rõ ràng, ngắn gọn, nhấc và đặt máy nghe nhẹ nhàng, không nói quá to, nói trống không. Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại là thể hiện sự tôn trọng người khác và tôn trọng chính mình. 4. Hoạt động 3: Liên hệ thực tế (6- 8') a, Mục tiêu: Biết phân biệt hành vi đúng và hành vi sai khi nhận và gọi điện thoại lịch sự. b, Cách tiến hành: - Yêu cầu một số cặp học sinh thực hiện cuộc đối thoại qua điện thoại. - Khen ngợi những học sinh đã biết nhận và gọi điện thoại lịch sự. - Một số cặp học sinh thực hiện cuộc đối thoại qua điện thoại. - Nhận xét đánh giá 5. Củng cố - Dặn dò: (3 - 5') - Khi nhận và gọi điện thoại em cần làm gì? - Khi nhận và gọi điện thoại em cần chào hỏi lễ phép, nói năng rõ ràng, ngắn gọn, nhấc và đặt máy nghe nhẹ nhàng. - Vì sao cần lịch sự khi nhận và gọi điện thoại? - Dặn dò HS thực hành theo những điều đã học và chuẩn bị cho tiết 2. - Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại là thể hiện sự tôn trọng người khác và tôn trọng chính mình. - Ghi vở.
File đính kèm:
- SKKN Mon Dao duc lop 2.doc