Sáng kiến kinh nghiệm Định hướng phát triển năng lực học sinh qua dạy học chủ đề tổng hợp và phân tích lực
Các bước xây dựng chủ đề
Bước 1: Lựa chọn chủ đề
Nhóm chuyên môn (GV) căn cứ vào chương trình SGK hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các chủ đề dạy học phù hợp với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường.
Bước 2: Xác định mục tiêu cần đạt của chủ đề
- Chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ (Chuẩn chung theo chủ đề và chuẩn cụ thể từng đơn vị bài học) được xác định căn cứ theo quy định trong Chương trình GDPT môn Ngữ văn hiện hành.
- Định hướng những năng lực có thể hình thành và phát triển sau khi học chủ đề (chú ý đến năng lực chuyên biệt của môn Ngữ văn: đọc- hiểu và tạo lập văn bản.)
Bước 3: Lập bảng mô tả các mức độ nhận thức theo định hướng năng lực (cả chủ đề)
- Các mức độ này được sắp xếp theo 4 mức: Nhận biết -Thông hiểu - Vận dụng thấp - Vận dụng cao - (Các chuẩn được mô tả ở những mức độ khác nhau, thể hiện sự phát triển).
- Xác định các loại câu hỏi, bài tập để rèn luyện, phát triển các NL.
Bước 4: Biên soạn hệ thống câu hỏi, bài tập theo bảng mô tả (theo từng bài, từng tiết)
Các câu hỏi và bài tập được biện soạn để sử dụng trong quá trình dạy học, luyện tập, kiểm tra, đánh giá chủ đề.
Bước 5: Thiết kế tiến trình dạy học chủ đề (kế hoạch dạy học, giáo án)
- Xác định rõ số tiết và nội dung chính của từng tiết (đảm bảo số tiết của PPCT)
- Thể hiện rõ hình thức, cách thức tổ chức dạy học; phương pháp, kĩ thuật dạy học; nhiệm vụ của giáo viên, nhiệm vụ của học sinh.đối với từng tiết học của chủ đề.
- Chú ý đến đặc điểm riêng của từng phân môn để thiết kế các hoạt động của chủ đề và hoạt động của từng tiết học
G (trọng tâm của vật). - Phương thẳng đứng, chiều từ trên xuống. - Cường độ P = 50.10 = 500 N (ứng với 5 cm). Và khi lên bậc học THPT học sinh mới biết phương pháp tổng hợp nhiều lực howacj phân tích một lực. Tổng hợp lực: là thay thế nhiều lực tác dụng đồng thời vào 1 vật bằng 1 lực có tác dụng giống hệt như tác dụng của toàn bộ các lực ấy. + Lực thay thế gọi là hợp lực. + Các lực được thay thế gọi là các lực thành phần. • Quy tắc tổng hợp lực (quy tắc hình bình hành): Hợp lực của hai lực đồng quy được biểu diễn bằng đường chéo của hình bình hành mà 2 cạnh là những vectơ biểu diễn 2 lực thành phần. + Độ lớn lực: và (Với α là góc hợp bởi hai lực và ) + Khi và cùng phương, cùng chiều (α = 0°) thì + Khi và cùng phương, ngược chiều (α = 180°) thì + Khi và vuông góc với nhau (α = 90°) thì . Phân tích lực là thay thế một lực bằng hai hay nhiều lực tác dụng đồng thời và gây hiệu quả giống hệt như lực ấy. + Phân tích lực là việc làm ngược lại với tổng hợp lực nên nó cũng tuân theo quy tắc hình bình hành. 7.2. Một số năng lực cơ bản. - Những năng lực chung, được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành, phát triển: + năng lực tự chủ và tự học. + năng lực giao tiếp và hợp tác. + năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Những năng lực chuyên môn, được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: + năng lực ngôn ngữ. + tính toán. + tìm hiểu tự nhiên và xã hội. + công nghệ. + tin học. + thẩm mỹ. + thể chất. 7.3. Các bước xây dựng chủ đề Bước 1: Lựa chọn chủ đề Nhóm chuyên môn (GV) căn cứ vào chương trình SGK hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các chủ đề dạy học phù hợp với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường. Bước 2: Xác định mục tiêu cần đạt của chủ đề - Chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ (Chuẩn chung theo chủ đề và chuẩn cụ thể từng đơn vị bài học) được xác định căn cứ theo quy định trong Chương trình GDPT môn Ngữ văn hiện hành. - Định hướng những năng lực có thể hình thành và phát triển sau khi học chủ đề (chú ý đến năng lực chuyên biệt của môn Ngữ văn: đọc- hiểu và tạo lập văn bản...) Bước 3: Lập bảng mô tả các mức độ nhận thức theo định hướng năng lực (cả chủ đề) - Các mức độ này được sắp xếp theo 4 mức: Nhận biết -Thông hiểu - Vận dụng thấp - Vận dụng cao - (Các chuẩn được mô tả ở những mức độ khác nhau, thể hiện sự phát triển). - Xác định các loại câu hỏi, bài tập để rèn luyện, phát triển các NL. Bước 4: Biên soạn hệ thống câu hỏi, bài tập theo bảng mô tả (theo từng bài, từng tiết) Các câu hỏi và bài tập được biện soạn để sử dụng trong quá trình dạy học, luyện tập, kiểm tra, đánh giá chủ đề. Bước 5: Thiết kế tiến trình dạy học chủ đề (kế hoạch dạy học, giáo án) - Xác định rõ số tiết và nội dung chính của từng tiết (đảm bảo số tiết của PPCT) - Thể hiện rõ hình thức, cách thức tổ chức dạy học; phương pháp, kĩ thuật dạy học; nhiệm vụ của giáo viên, nhiệm vụ của học sinh...đối với từng tiết học của chủ đề. - Chú ý đến đặc điểm riêng của từng phân môn để thiết kế các hoạt động của chủ đề và hoạt động của từng tiết học 7.4. Chủ đề: Tổng hợp và phân tích lực - Môn vật lí lớp 10. 7.4.1. Tổng quan về chủ đề: Chủ đề dạy 2 tiết. BƯỚC HOẠT ĐỘNG CỦA GV CHUẨN BỊ NĂNG LỰC KHỞI ĐỘNG Hoạt động 1: Tổ chức tình huống có vấn đề Phiếu học tập số 1. Trao đổi thông tin. Giải quyết vấn đề. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 2: Nhắc lại khái niệm về lực, cân bằng lực Phiếu học tập số 2 Trao đổi thông tin. Hợp tác. Tự học. Hoạt động 3: Tìm hiểu về tổng hợp lực Bộ thí nghiệm về tổng hợp và phân tích lực. Phiếu học tập số 3 Phiếu học tập số 4 Phiếu học tập số 5 Thực nghiệm. Trao đổi thông tin. Giải quyết vấn đề sáng tạo. Hợp tác. Hoạt động 4: Tìm hiểu điều kiện cân bằng của chất điểm Phiếu học tập số 6 Vòng khuyên nhẹ, dây không dãn, nam châm, lực kế( 3 cái), thước kẻ. Hợp tác Trao đổi thông tin Thực nghiệm Giải quyết vấn đề. Hoạt động 5: Tìm hiểu phép phân tích lực Phiếu học tập số 7 Phiếu học tập số 8 Nam châm, dây cao su, thước kẻ. Hợp tác. Thực nghiệm. Giải quyết vấn đề. VẬN DỤNG Hoạt động 6: Hệ thống hóa kiến thức và giải bài tập vận dụng Tự học MỞ RỘNG Hoạt động 7: Mở rộng Công nghệ thông tin. Tự học 7.4.2. Triển khai chủ đề Chủ đề: TỔNG HỢP VÀ PHÂN TÍCH LỰC I. Mục tiêu 1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ a. Kiến thức - Phát biểu được định nghĩa tổng hợp và phân tích lực, quy tắc hình bình hành, điều kiện cân bằng của một chất điểm; - Nhận biết được các bước của phương pháp thí nghiệm. b. Kỹ năng - Vẽ được hình về phép tổng hợp lực, xác định độ lớn và hướng của hợp lực; - Vẽ được hình về phép phân tích lực, xác định độ lớn và hướng của các lực thành phần; - Lắp đặt thí nghiệm và thực hiện các thao tác thí nghiệm để tìm hiểu về quy tắc hình bình hành. c. Thái độ Tích cực, tự lực chiếm lĩnh kiến thức, vận dụng kiến thức để giải bài tập. II. Chuẩn bị Giáo viên: - Bộ thí nghiệm về tổng hợp lực. - Nam châm. - Dây cao su. - Dây không dãn. - Vòng khuyên nhẹ. - Phiếu học tập. - Chia nhóm. Học sinh: - Ôn các kiến thức về lực đã học ở lớp 6 - Ôn tập về cách biểu diễn lực đã học ở lớp 8. - Ôn tập kiến thức đã học về vec tơ. 2. Năng lực định hướng hình thành và phát triển cho học sinh - Năng lực tự học - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo - Năng lực học hợp tác nhóm - Năng lực thực nghiệm - Năng lực trình bày và trao đổi thông tin. III. Tổ chức các hoạt động học của học sinh Các bước Hoạt động Tên hoạt động Thời gian Khởi động Hoạt động 1 Tổ chức tình huống có vấn đề 5 phút Hình thành kiến thức Hoạt động 2 Nhắc lại khái niệm về lực, cân bằng lực 10 phút Hoạt động 3 Tìm hiểu về tổng hợp lực 30 phút Hoạt động 4 Tìm hiểu điều kiện cân bằng của chất điểm 15 phút Hoạt động 5 Tìm hiểu phép phân tích lực 20 phút Luyện tập Hoạt động 6 Hệ thống hóa kiến thức và giải bài tập vận dụng 5 phút Tìm tòi mở rộng Hoạt động 7 Tìm hiểu vai trò tổng hợp và phân tích lực trong đời sống, kĩ thuật (làm việc ở nhà và báo cáo thảo luận ở lớp) 5 phút Tiết học thứ 1: KHỞI ĐỘNG Hoạt động 1: Tổ chức tình huống có vấn đề a) Mục tiêu hoạt động Từ các tình huống được thực hiện để tạo cho học sinh sự quan tâm đến vấn đề tổng hợp và phân tích lực và đặt được các câu hỏi để nghiên cứu vấn đề đó. Nội dung hoạt động: Tạo tình huống xuất phát. Cho học sinh quan sát 2 hiện tượng. Hình ảnh 1 Hình ảnh 2 Câu hỏi 1: Tại sao quả bóng bị biến dạng? Câu hỏi 2: Dự đoán hiện tượng của xe đẩy hàng? b) Gợi ý tổ chức hoạt động - Chia lớp học thành 6 nhóm, mỗi nhóm cử một nhóm trưởng đại diện. - GV đặt vấn đề bằng cách cho học sinh quan sát hình ảnh, hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập. - HS ghi nhiệm vụ chuyển giao của GV vào vở, ghi vào vở ý kiến của mình. Sau đó HS thảo luận nhóm với các bạn xung quanh để đưa ra báo cáo của nhóm về những dự đoán này. Thống nhất cách trình bày kết quả thảo luận nhóm, ghi vào phiếu học tập số 1. - Trong quá trình hoạt động nhóm, GV quan sát học sinh tự học, thảo luận, trợ giúp kịp thời khi các em cần hỗ trợ. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 NHÓM: TỔNG HỢP VÀ PHÂN TÍCH LỰC Hình ảnh 1 Hình ảnh 2 Mô tả hiện tượng Dự đoán nguyên nhân Kết luận bản chất: c) Sản phẩm hoạt động: Sản phẩm của các nhóm, việc trình bày, thảo luận của các nhóm để có những đánh giá cho các nhóm. GV: Để có đáp án cho mỗi nội dung trong phiếu học tập số 1, hôm nay chúng ta sẽ đi tìm hiểu nội dung bài học, tìm hiểu về lực và cách tổng hợp chúng như thế nào? HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 2: Nhắc lại khái niệm về lực, cân bằng lực a) Mục tiêu hoạt động Nêu định nghĩa của lực, các lực cân bằng và đặc điểm của hai lực cân bằng. b) Gợi ý tổ chức hoạt động GV yêu cầu HS làm việc nhóm, thực hiện yêu cầu ở phiếu học tập số 2 được minh họa ở hình và trình bày kết quả. GV nhận xét, yêu cầu HS phát biểu chính xác kiến thức của mục I và nhấn mạnh: dùng khái niệm “gia tốc” thay cho “biến đổi chuyển động” như đã học ở trung học cơ sở. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 NHÓM: TỔNG HỢP VÀ PHÂN TÍCH LỰC Câu 1: Nhắc lại khái niệm về lực và viết đơn vị đo của lực? Câu 2: Nêu đặc trưng ( tác dụng) của lực. Câu 3: Kể tên các lực tác dụng vào vật nặng trong hình sau? .......... . c) Sản phẩm hoạt động: Sản phẩm của nhóm học sinh. Quan sát cá nhân trong nhóm và kết quả thông qua phiếu học tập để đánh giá cá nhân và nhóm học sinh. GV: Câu hỏi 2 đã trả lời cho chúng ta biết nội dung của Phiếu học tập số 1. GV: Kết luận chung về lực và yêu cầu học sinh ghi nhớ vào vở về khái niệm của lực. Hoạt động 3: Tìm hiểu về tổng hợp lực a) Mục tiêu hoạt động Phát biểu được định nghĩa tổng hợp lực, quy tắc hình bình hành. Nhận biết được các bước của phương pháp thực nghiệm. b) Gợi ý tổ chức hoạt động Hoạt động của GV Giao cho mỗi nhóm một bộ thí nghiệm và hướng dẫn các nhóm hiệu chỉnh số chỉ của mỗi lực kế, đặt thước đo góc có tâm tại điểm giao nhau giữa hai đường thẳng trên bảng từ. Bố trí TN như hình - Yêu cầu học sinh quan sát thí nghiệm và đọc số liệu của góc tạo bởi hai dậy ON và OM và đọc số chỉ của các lực kế điền vào bảng trong phiếu học tập. - Yêu cầu mỗi nhóm vẽ các lực căng dây của đoạn dây ON và của đoạn dây OM theo tỷ lệ xích chọn trước và theo góc vào phiếu học tập. - Yêu cầu học sinh đánh dấu điểm ngọn của véc tơ lực và theo tỉ lệ xích đã chọn trên bảng từ - Yêu cầu các nhóm hãy thay thế hai dây OM và ON thành một dây OQ để treo 3 quả nặng như trên nhưng vẫn không thay đổi trạng thái ( vị trí) của chúng. Yêu cầu mỗi nhóm quan sát sợi dây OQ và đọc số chỉ trên lực kế sau đó điền vào phiếu học tập số 4. Yêu cầu các nhóm biểu diễn lực theo cùng tỉ lệ xích với các và vào phiếu học tập số 3. Yêu cầu các nhóm đánh dấu vị trí ngọn của véc tơ lực trên bảng từ của mỗi nhóm. Yêu cầu kết luận về việc thay thế hai dây OM, ON tương ứng các lực và bằng một dây OQ tương ứng lực Kết luận về khái niệm tổng hợp lực. Yêu cầu mỗi nhóm nhận xét về vị trí 4 điểm OMQN đã đánh dấu trên bảng từ trong quá trình làm thí nghiệm. Kết luận về qui tắc, phương pháp tổng hợp hai lực đồng qui. Để tìm độ lớn của véc tơ lực tổng hợp thì giống như tìm độ lớn của véc tơ tổng trong phép tổng hợp hai vec tơ đã học ở môn toán + Độ lớn lực: và (Với α là góc hợp bởi hai lực và ) Hướng dẫn, giới thiệu các trường hợp đặc biệt khi tổng hợp lực. Tổng quát. Hai lực cùng chiều. Hai lực ngược chiều. Hai lực vuông góc nhau. Hoàn thành nội dung vận dụng kiến thức vào phiếu học tập số 5. Hoạt động của HS Mỗi nhóm học sinh nhận dụng cụ thí nghiệm và hiệu chỉnh các dụng cụ đo. Mỗi nhóm điền thông tin số liệu vào bảng trong phiếu học tập số 3. Mỗi nhóm thực hiện nhiệm vụ biểu diễn các lực tác dụng vào dây ON và OM theo tỉ lệ nào đó vào phiếu học tập số 3. Mỗi nhóm hoàn thành nhiệm vụ học tập ngay trên bộ thí nghiệm của nhóm. Mỗi nhóm thảo luận phương pháp thực hiện yêu cầu. Nhóm quan sát hiện tượng và điền thông tin thu được vào phiếu học tập số 4. Nhóm hoàn thành nhiệm vụ học tập. Nhóm hoàn thành nhiệm vụ học tập Nhóm thảo luận và rút ra kết luận sau đó hoàn thành vào phiếu học tập số 4. Cá nhân so sánh kết luận từ giáo viên với kết luận của nhóm sau đó ghi nhớ khái niệm về tổng hợp lực. Cá nhân quan sát và rút ra kết luận. Cá nhân ghi nhớ qui tắc về tổng hợp hai lực đồng qui. Cá nhân thực hiện hoàn thành tổng hợp lực trong một số trường hợp đặc biệt. Các nhóm thảo luận để hoàn thành nội dung phiếu học tập số 5. c) Sản phẩm hoạt động:Vở ghi của học sinh. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 NHÓM: TỔNG HỢP VÀ PHÂN TÍCH LỰC Bảng số liệu Thông tin Quả nặng (gam) Góc giữa ON và OM Lực kế ON Lực kế OM Số liệu Biểu diễn các lực và theo tỉ lệ xích nhất định. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 NHÓM: TỔNG HỢP VÀ PHÂN TÍCH LỰC Bảng số liệu Thông tin Quả nặng(gam) Dây OQ Lực kế OQ() Số liệu Biểu diễn lực theo cùng tỉ lệ xích với các và vào phiếu học tập số 3. Kết luận về việc thay thế hai lực và bằng lực . .. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5 NHÓM: TỔNG HỢP VÀ PHÂN TÍCH LỰC Vận dụng: Câu 1. Cho hai lực đồng quy có độ lớn F1= 40N, F2= 30N . Hãy tìm độ lớn của hai lực khi chúng hợp nhau một góc 600. A. 7N B.N C. N D. N Câu 2. Cho hai lực đồng quy có độ lớn F1= 40N, F2= 30N . Hãy tìm độ lớn của hai lực khi chúng hợp nhau một góc 1200. A. 70N B. 5N C. 60N D. 10N Tiết học thứ 2: Hoạt động 4: Tìm hiểu điều kiện cân bằng của chất điểm a) Mục tiêu hoạt động Phát biểu điều kiện cân bằng của một chất điểm b) Tổ chức hoạt động: Cho học sinh quan sát hình ảnh từ một nhóm trong quá trình thực hiện thí nghiệm với hai dây treo vật, sau đó yêu cầu điền thông tin quan sát được vào phiếu học tập số 6. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 6 NHÓM: TỔNG HỢP VÀ PHÂN TÍCH LỰC Hãy kể tên các lực tác dụng vào điểm treo các vật tại điểm O trên hình? Biểu diễn các lực theo cùng một tỉ lệ xích nhất định. Nêu nhận xét về trọng lực và hợp lực của và . GV: Yêu cầu học sinh xác định vị trí cân bằng và xác định các lực tác dụng vào vòng khuyên nhẹ. GV nhận xét câu trả lời của HS, từ đó rút ra kết luận về điều kiện cân bằng của chất điểm: c) Sản phẩm hoạt động: Sản phẩm của nhóm học sinh. Căn cứ vào các báo cáo kết quả thông qua phiếu học tập số 6 và thảo luận nhóm để đánh giá cá nhân và nhóm học sinh. Hoạt động 5: Tìm hiểu phép phân tích lực a) Mục tiêu hoạt động Xác định được phương của các lực thành phần. Vẽ được hình diễn tả phép phân tích lực và tính được độ lớn của các lực thành phần. b) Tổ chức hoạt động: GV: Giả sử ta có vec tơ lực thành phần và véc tơ lực tổng hợp thì các em có thể tìm được vec tơ lực thành phần còn lại không? Để tìm hiểu nội dung này chúng ta cùng thảo luận và hoàn thành phiếu học tập số 7. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 7 NHÓM: TỔNG HỢP VÀ PHÂN TÍCH LỰC Cho véc tơ lực tổng hợp và vec tơ lực thành phần thứ nhất như hình vẽ. Nêu phương án tìm lực thành phần thứ hai. .. GV: Nếu cho một véc tơ lực ta có thể phân tích được hai vec tơ lực thành phần không? Để tìm hiểu nội dung câu hỏi này chúng ta hãy hoàn thành phiếu học tập số 8. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 8 NHÓM: TỔNG HỢP VÀ PHÂN TÍCH LỰC Cho véc tơ lực hãy phân tích nó thành hai thành phần theo các phương và như hình vẽ. Câu hỏi 1: Nêu phương pháp tìm hai lực thành phần. Câu hỏi 2: Nhận xét độ lớn các lực thành phần và độ lớn của véc tơ lực Câu hỏi 3: Có bao nhiêu phương án để phân tích một véc tơ lực thành hai véc tơ lực thành phần ...................................... O x y Sau khi nhận xét câu trả lời phiếu học tập số 8 từ các nhóm, giáo viên nhận xét kết luận của mỗi nhóm và đưa ra kết luận về phân tích lực để học sinh ghi nhớ. c) Sản phẩm hoạt động: Sản phẩm báo cáo của nhóm học sinh, vở ghi. VẬN DỤNG Hoạt động 6: Hệ thống hóa kiến thức và giải bài tập vận dụng a) Mục tiêu hoạt động Hệ thống kiến thức đã học. Vận dụng được quy tắc hình bình hành để tìm hợp lực của hai lực đồng quy hay để phân tích một lực thành hai lực đồng quy. b) Tổ chức hoạt động: GV: Yêu cầu học sinh hoàn thành bài tập sau để củng cố bài học. VD. Hợp lực của hai lực có độ lớn và là lực tổng hợp có độ lớn và hợp với một góc . Xác định độ lớn của lực và vẽ hình minh họa ? c) Sản phẩm hoạt động: Sản phẩm của cá nhân học sinh. MỞ RỘNG Hoạt động 7: Mở rộng a) Mục tiêu hoạt động: Học sinh tìm hiểu được ứng dụng của các kiến thức về tổng hợp và phân tích lực đối với từng lĩnh vực đời sống, kĩ thuật; b) Gợi ý tổ chức hoạt động: Yêu cầu học sinh: Làm việc ở nhà, nộp báo cáo kết quả. c) Sản phầm hoạt động: Bài làm của học sinh. 7.5. Khả năng áp dụng của sáng kiến. Dạy học chủ đề “Tổng hợp và phân tích lực” theo hiểu biết qua nghiên cứu tài liệu, tôi thấy phát huy được rất nhiều những năng lục của người. Các nhiệm vụ học tập được giao cho học sinh, các em chủ động, hào hứng tìm hướng giải quyết vấn đề. Kiến thức không bị riêng lẻ, vụn vặt mà được tổ chức, sâu chuỗi lại theo một hệ thống qua các nhiệm vụ học tập cụ thể bằng phiếu học tập hoặc các kết quả thực hành, vì thế các em đã hiểu bản chất mỗi đơn vị kiến thức cần đạt. Mức độ nhận thức của các em sau khi áp dụng chuyên đề không chỉ là Nhận biết, Thông hiểu và Vận dụng mà nhiều học sinh còn đạt được mức nhận thức cao hơn như: Phân tích, Tổng hợp, Đánh giá. Và đặc biệt các em còn biết kiến thức đó liên quan đến những lĩnh vực nào trong cuộc sống, vận dụng nó như thế nào. 8. Những thông tin cần được bảo mật: Không. 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: - Đối với giáo viên: + Hiểu về các bước soạn bài, dạy học theo chủ đề. + Luôn có xu hướng, mong muốn đổi mới phương pháp dạy học. + Không ngại sử dụng thiết bị thí nghiệm vào dạy học. - Đối với học sinh: Học sinh phải có kiến thức và lòng say mê, sự chăm chỉ rèn luyện, cần cù tích luỹ. Ngoài kiến thức kĩ năng học được trên lớp và đọc được trong sách giáo khoa, học sinh cần chủ động tìm đọc thêm sách tham khảo và tài liệu khác qua các kênh thông tin khác nhau. 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và ý kiến của tổ chức, cá nhân đã áp dụng tham gia lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có) 10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: - Giáo viên: Qua đề tài này, giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, hiểu biết dạy học theo chủ đề và có những phương pháp tiếp cận năng lực học sinh trong mỗi bài học, mỗi chủ đề. - Học sinh: Đề tài sẽ giúp các em học sinh luôn sáng tạo trong học tập bằng cách tạo ra những thiết bị, dụng cụ hỗ trợ học tập ngay từ những vật dụng hàng ngày, giúp bài học trở nên sinh động, trực quan và hứng thú hơn. 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân: - Đề tài áp dụng được trong cả ba lớp 10A1, 10A2 và 10A3 tôi dạy. - Đề tài còn được áp dụng phần biểu diễn vec to bằng các vật dụng hàng ngày vào các phần kiến thức khác liên quan đến vec tơ. 11. Danh sách những tổ chức/ cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu: Số TT Tên tổ chức/cá nhân Địa chỉ Phạm vi/ Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 1 Lê Văn Tuệ Trường THPT Vĩnh Yên Kiến thức có liên quan đến tổng hợp hay phân tích các đại lượng có tính chất vec tơ 12. Thực nghiệm sư phạm. - Lần đầu đề tài được áp dụng vào dạy học môn vật lí khối 10 của 3 lớp: 10A1, 10A2 và 10A3 trường THPT Vĩnh Yên. - Thời gian áp dụng vào tháng 10, năm 2020. - Bài học được áp dụng là dạy học chủ đề “ Tổng hợp và phân tích lực” - Kết quả thu được: + Các học sinh rất hứng thú với hình thức tìm hiểu kiến thức mới với phương pháp nêu trên. + Đa phần các năng lực học sinh trong mỗi hoạt động mong muốn đều đạt được kết quả tốt. + Các em rất tích cực, chủ động và trách nhiệm trong mỗi hoạt động cá nhân cũng như hoạt động nhóm. + Cá phiếu học tập đều có hiệu ứng rất tích cực, phù hợp trong mỗi hoạt động dạy học. + Học sinh phát huy được tính sáng tạo khi tạo ra các dụng cụ học tập, dụng cụ thực hành ngay từ các vật dụng xung quanh. + 100% học sinh đã biết cách tổng hợp các véc tơ lực đồng qui. + Một số hình ảnh hoạt động của học sinh trong quá trình học: Xác định các lực thành phần của nhóm. Xác định lực tổng hợp của một nhóm. Sử dụng những vật liệu sẵn có làm đồ dùng học tập. Cân bằng của chất điểm. Vĩnh Yên, ngày... tháng 02 năm 2021 Ban giám hiệu Vĩnh Yên, ngày 20 tháng 02 năm 2021 Tác giả sáng kiến Lê Văn Tuệ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khảo vật lí 10-NXB Giáo dục. 2. Dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông. Lê Đình Trung-Phan Thị Thanh Hội-NXB Đại học sư phạm. 3. Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh. NXB-Đại học sư phạm Hà Nội. 4. Luận văn thạc sĩ giáo dục học. Vận dụng dạy học theo chủ đề trong dạy học chương “Chất khí” lớp 10.- Nguyễn Ngọc Thùy Dung-Trường ĐHSP TPHCM. 4. Tài liệu tập huấn xây dựng các chủ đề dạy học theo chủ đề tích hợp của Bộ Giáo dục & Đào tạo. 5. Tài liệu thí nghiệm thực hành trường THPT môn vật lí-Nguyễn Trọng Sửu(Chủ biên- Bộ giáo dục và Đào tạo.
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_dinh_huong_phat_trien_nang_luc_hoc_sin.docx