Sáng kiến kinh nghiệm Địa lí tự nhiên Việt Nam - Một số vấn đề trọng tâm trong bồi dưỡng Địa lí 8

 Một trong những phong trào mũi nhọn hiện nay của ngành giáo dục nói chung và ở các trường THCS nói riêng đó là công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Đây là nhiệm vụ hết sức quan trọng và cần thiết.

Chương trình địa lí cấp THCS có nội dung rất phong phú: nhiều kiến thức, nhiều vấn đề về tự nhiên và kinh tế – xã hội rất phức tạp. Vì vậy việc lựa chọn nội dung kiến thức để bồi dưỡng cho học sinh là hết sức quan trọng.

Địa lí tự nhiên Việt Nam là một phần nội dung kiến thức cơ bản của chương trình. Nhằm giúp học sinh có những kiến thức cơ bản và nâng cao về địa lí tự nhiên Việt Nam và giúp công tác bồi dưỡng của giáo viên đạt hiệu quả cao. Đó là lí do tôi chọn chuyên đề này.

Chuyên đề gồm các nội dung chính của phần địa lí tự nhiên của Việt Nam như: Vị trí địa lí, địa hình, khí hậu, đất, sinh vật và đặc điểm chung của tự nhiên Việt Nam.

 

doc7 trang | Chia sẻ: Mạc Dung | Ngày: 06/12/2023 | Lượt xem: 457 | Lượt tải: 0Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Địa lí tự nhiên Việt Nam - Một số vấn đề trọng tâm trong bồi dưỡng Địa lí 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 về tự nhiên và phát triển kinh tế đồng thời cũng gặp không ít khó khăn:
	a/ Thuân lợi 
- Về tự nhiên: 
	+ Nằm ở rìa đông của bán đảo Đông Dương, khoảng từ 23023’B - 8034’B nước ta nằm hoàn toàn trong vòng đai nhiệt đới nửa cầu bắc do đó thiên nhiên nước ta mang đăc điểm cơ bản của thiên nhiên nhiệt đới gió mùa với nền nhiệt ẩm cao. Vì vậy, nước ta không bị khô hạn như các nước có cùng vĩ độ ở Tây Nam Á và Châu Phi. Đồng thời, do chịu ảnh hưởng của gió mùa châu Á nên khí hậu nước ta có hai mùa rõ rệt: Mùa đông bớt nóng và khô, mùa hạ nóng và mưa nhiều.
	+ Nước ta giáp biển Đông là nguồn dự trữ dồi dào về nhiệt ẩm nên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển, biển Đông tăng cường tính ẩm cho nhiều khối khí trước khi ảnh hưởng đến lãnh thổ đất liền.
	+ Nước ta nằm ở nơi giao nhau của hai vành đai sinh khoáng lớn trên thế giới là Thái Binhd Dương và Địa Trung Hải nên có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đặc biệt là nguồn năng lượng và kim loại màu.
+ Nằm ở nơi giao thoa giữa các luồng di cư của nhiều luông động vật và thực vật thuộc các khu hệ sinh vật khác nhau khiến cho nguồn tài nguyên sinh vật nước ta rất phong phú.
+ Vị trí và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hóa đa dạng của tự nhiên thành các vùng tự nhiên khác nhau giữa Miền Bắc và Miền Nam, giưa đồng bằng và miền núi, ven biển và hải đảo.
 - Thuận lợi về kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc phòng:
	+ Kinh tế: Nằm ở ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế, đầu mút của các tuyến đường bộ xuyên Á nên có điều kiện phát triển các loại hình giao thông thuận lợi cho việc phát triển ngoại thương với các nước trong và ngoài khu vực. Việt nam còn là cửa ngõ ra biển đông của các nước Đông Nam Á đất liền nên có vị trí quan trọng.
	 + Văn hóa, xã hội: Việt Nam là nơi giao thoa của các nền văn hóa khác nhau nên có nhiều nét tương đồng về lịch sử, văn hóa, xã hội và mối giao lưu lâu đời với các nước trong khu vực góp phần làm giàu bản sắc văn hóa dân tộc. Đây là điều kiện để nước ta chung sống hòa bình, hợp tác, hữu nghị và cùng phát triển với các nước láng giềng và các nước trong khu vực.
	+ Về quốc phòng: Nước ta có vị trí đặc biệt quan trọng của vùng Đông Nam Á – một khu vực kinh tế năng động và nhạy cảm với những biến động chính trị trên thế giới. Biển đông nước ta là một hướng chiến lược có ý nghĩa sống còn trong công cuộc xây dựng, phát triển và bảo vệ tổ quốc.
	b/ Khó khăn:
	- Thiên nhiên nhiệt đới gió mùa thiếu ổn định, sự phân hóa mùa của khí hậu, tính thất thường của thời tiết, các tai biến thiên nhiên. 
	- Nước ta có diện tích không lớn nhưng có đường biên giới trên bộ và trên biển dài, hơn nữa biển đông lại chung với nhiều nước. Vì thể việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ gặp nhiều khó khăn.
	- Sự năng động của các nước trong và ngoài khu vực đã đặt nước ta vào một tình thế vừa phải hợp tác vừa phải cạnh tranh quyết liệt trong điều kiện nền kinh tế còn chậm phát triển.
	*Câu hỏi:
	1/ Hình dạng lãnh thổ nước ta có đặc điểm gì? Hình dạng ấy có ảnh hưởng như thế nào tới các điều kiện tự nhiên và hoạt động giao thông vận tải?
	2/ Nêu đặc điểm của vị trí địa lí nước ta? Đặc điểm đó đã tác động như thế nào đến đặc điểm tự nhiên và việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng nước ta?
	II/ Đặc điểm địa hình:
	1/ Đặc điểm chung: Địa hình Việt Nam rất đa dạng, phức tạp, thay đổi từ bắc vào nam, từ tây sang đông, từ miền núi đến đồng bằng và bờ biển, hải đảo. Sự đa dạng phức tạp ấy diễn ra trên một nền chung tạo nên những đặc điểm nổi bậc của địa hình.
	a/ Đồi núi là một bộ phận quan trọng trong cấu trúc địa hình Việt Nam.
	Đồi núi chiếm tới ¾ lãnh thổ, nhưng chủ yếu núi thấp dưới 1000m chiếm 85%, núi cao trên 2000m chiếm 1%. Cao nhất là dãy Hoàng Liên Sơn với đỉnh Phanxipang cao 3143m.
	Đồi núi nước ta tạo thành một cánh cung lớn hướng ra biển Đông chạy dài 1400km từ miền Tây Bắc đến Đông Nam Bộ. Nhiều vùng núi lan ra sát biển hoặc bị nhấn chìm thành các quần đảo.
	Vùng đồi núi nước ta rất hiểm trở, khó khăn đi lại và bị chia cắt bỡi một mạng lưới sông ngòi dày đặc, đồng thời sườn lại rất dốc và đỉnh thì chênh vênh so với thung lũng.
	Tương phản với vùng núi là vùng đồng bằng chỉ chiếm ¼ diện tích lãnh thổ nhưng chủ yếu là đồng bằng chân núi và bị đồi núi ngăn cách thành nhiều khu vực, điển hình là dãy đồng bằng duyên hải miền trung.
b/ Cấu trúc địa hình Việt Nam là cấu trúc cổ được Tân Kiến Tạo nâng lên và tạo thành nhiều bậc kế tiếp nhau.
	Lãnh thổ Việt Nam đã được củng cố vững chắc từ sau gia đoạn Cổ kiến Tạo. Trải qua hàng chục triệu năm không được nâng lên, các vùng núi bị ngoại lực bào mòn, phá hủy tạo nên những bề mặt san bằng cổ, thấp và thỏai.
	Vận động Tân Kiến Tạo, vận động tạo núi Hymalaya đã làm cho địa hình nước ta nâng cao và tạo thành nhiều bậc kế tiếp nhau và thấp dần từ nội địa ra biển gồm đồi núi, đồng bằng, thềm lục địa . . . 
	Hướng núi chính là hướng Tây Bắc – Đông Nam và hướng vòng cung. Hướng Tây Bắc – Đông Nam thể hiện rõ rệt trong khu vực từ hữu ngạn sông Hồng đến đèo Hải Vân. Hướng vòng cung là hướng sơn văn chính của khu vực tả ngạn sông Hồng và khu vực Nam Trung Bộ. Các núi Việt bắc và Đông Bắc là những cánh cung ngắn mở rộng về phía bắc và qui tụ tại vùng núi Tam Đảo. Còn ở Nam Trung Bộ là cả một cánh cung lớn ôm lấy các Cao Nguyên Ba zan phía tây. Các hướng núi chính của hệ núi Việt nam đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến các luồng gió mùa khiến cho sự phân hóa bắc nam và đông tây của khí hậu Việt Nam rất rõ ràng.
c/ Địa hình Việt Nam mang tính chất nội chí tuyến gió mùa ẩm.
Cùng với Tân Kiến Tạo, hoạt động ngoại lực của khí hậu, của dòng nước . . . tác động trực tiếp và làm biến đổi địa hình nước ta.
Trong môi trường nóng ẩm gió mùa đất đá dể bị phong hóa mạnh mẽ, lượng mưa lớn và tập trung theo mùa đã nhanh chóng xói mòn, cắt xẻ, xâm thực các khối núi lớn. Đặc biệt là nước hòa tan với núi đá vôi tạo nên dạng địa hình caxtơ độc đáo. Những mạch nước ngầm khoét sâu vào lòng núi tạo nên những hang động kì vĩ và rất phổ biến ở Việt Nam. Sinh vật nhiệt đới cũng hình thành nên một số địa hình đặc biệt như đầm lầy, than, bùn ở U Minh và tại các vùng bờ biển, hải đảo và các bờ biển san hô.
Tóm lại, địa hình Việt Nam là địa hình tích tụ, xâm thực nội chí tuyến gió mùa ẩm có sự cân bằng giữa địa chất, địa hình và thổ nhưỡng, sinh vật mà ta cần bảo vệ.
d/ Địa hình Việt Nam chịu sự tác động mạnh mẽ của các hoạt động kinh tế – xã hội.
Sự khai phá địa hình để quần cư và sản xuất đã làm biến đổi địa hình đồng thời làm xuất hiên các dạng địa hình nhân tạo như các công trình kiến truc đô thị, hầm mỏ, giao thông, đê, đập, kênh rạch, hồ chưa nước
2/Đặc điểm các khu vực địa hình.
	a/Khu vực đồi núi.
- Đồi núi nước ta có độ cao, độ dốc và hình dạng khác nhau tùy thuộc theo tính chất nham thạch cũng như cường độ hoạt động địa chất và csự tác động của các yếu tố ngoại lực và được chia thành các vùng núi sau:
- Vùng núi Đông Bắc: là một vùng đồi núi thấp nằm ở tả ngạn sông Hồng đi từ dãy con Voi đến bờ biển Quảng Ninh. Vùng núi này nổi bật với các cánh cung lớn và vùng đồi phát triển rộng. Các cánh cung mở rộng về phía bắc, đầu chụm lại ở Tam Đảo. Địa hình caxtơ khá phổ biến tạo nên những cảnh quan đẹp và hùng vĩ như Ba Bể, Vịnh Hạ Long.
- Vùng núi Tây Bac nằm giữa sông Hồng và sông Cả là những dãy núi cao hùng vĩ, những sơn nguyên đã vôi hiểm trở nằm song song và kéo dài theo hướng Tây băc – Đông nam, điển hình là dãy Hoàng Liên Sơn. Tây bắc còn có những cánh đồng nhỏ trù phú nằm giữa vùng núi cao như Than Uyên, Nghĩa Lộ, Mường Thanh...
- Vùng núi Trường Sơn bắc nằm từ phía nam sông Cả tới dãy Bạch Mã dài khoảng 600km chạy theo hướng Tây bắc – Đông Nam đây là một vùng đồi núi thấp có hai sườn không cân xứng. Sườn đông hẹp và dốc, có nhiều nhánh núi lan ra sát biển chia cắt vùng đồng bằng duyên hải Trung Bộ.
- Vùng núi và cao nguyên Trường Sơn Nam là vùng đồi núi và cao nguyên ba dan hùng vĩ nằm dưới dạng xếp tầng trên các độ cao khác nhau: 400m, 800m, 1000m điển hình là cao nguyên Kon Tum, Playku, Đăklak, Di Linh. Ngoài ra còn có địa hình bán bình nguyên Đông Nam Bộ và vùng đồi trung du Bắc Bộ.
	b/Khu vực đồng bằng.
Đồng bằng châu thổ hạ lưu các sông lớn gồm:
	- Đồng bằng sông Cửu Long với diện tích gần 40000km2 do phù sa sông Mê Kông bồi đắp, có nhiều vùng trũng rộng lớn như Đồng Tháp Mười, khu Tứ giác Long Xuyên. Diện tích đất mặn, đất phèn lớn. Đây là vùng trọng điểm lúa lớn nhất nước ta.
- Đồng bằng sông Hồng với diện tích gần do phù sa sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp, có các ô trũng thấp hơn mực nước sông ngoài đê từ 3 đến 7m, đất trong đê không còn bồi đắp tự nhiên nữa. Đây là vùng trọng điểm lúa lớn thứ hai nước ta.
- Đồng bằng duyên hải trung bộ với diện tích khoảng 15000km2 bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ kém phì nhiêu, lớn nhất là đồng bằng Thanh Hóa (3100km2).
c/Địa hình bờ biển: dài 3260km từ Móng Cái đến Hà Tiên được shia thành nhiều đoạn khác nhau.
- Bờ biển ở các đồng bằng châu thổ có nhiều bãi bùn, bãi triều, rừng ngập mặn thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy sản và khai thác muối.
- Bờ biển ở các vùng chân núi, hải đảo, khúc khuỷu có nhiều vũng vịnh sâu kín gió thuận lợi cho việc xây dựng các cảng biển, nhiều bãi cát đẹp thích hợp cho du lịch tắm biển.
*Câu hỏi:
1/Trình bày đặc điểm địa hình của miền Bắc và đông bắc Bắc Bộ? So sánh đặc điểm địa hình của miền so với miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ?
2/Đặc điểm địa hình của miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có tác động gì tới đặc điểm sông ngòi của miền?
3/Địa hình nước ta có đặc điểm chung gì? Đồi núi nước ta có những thuận lợi và khó khăn gì cho sự phát triển kinh tế?
4/Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam (trang 10). Em hãy cho biết, đoạn từ dãy Bạch Mã đến bờ biển Phan Thiết, ta phải đi qua các cao nguyên nào? Nhận xét về địa hình và nham thạch (địa chất) của các cao nguyên đó?
III/Đặc điểm khí hậu:
Khí hậu nước ta được hình thành bởi các nhân tố: Vị trí địa lí; các hoàn lưu gió mùa và địa hình.
Vì vậy, khí hậu Việt Nam rất đặc sắc so với các nơi khác trên thế giới nằm cùng vĩ độ, vì không khô hạn như Bắc Phi và Tây Á cũng không nóng ẩm quanh năm như ở các quần đảo Đông Nam Á mà có một mùa đông rõ rệt ở phía Bắc, một mùa khô kéo dài ở phía nam. Khí hậu có sự thay đổi từ bắc vào nam, từ tây sang đông và từ thấp lên cao. Tuy vậy, nhìn chung khí hậu nước ta mang tính chất nội chí tuyến gió mùa ẩm, đa dạng và thất thường.
1/Tính chất nội chí tuyến
Vị trí địa lí trên đất liền nước ta với điểm cực bắc sát chí tuyến bắc và điểm cực nam gần đường xích đạo đã khiến cho bầu trời quanh năm chang hòa ánh nắng, bình quân 1km2 lãnh thổ nhận được trên 1 triệu ki lô calo, số giờ nắng nhiều đạt từ 1400 đến 3000 giờ/năm. Nhiệt độ trung bình luôn luôn trên 210C và tăng dần từ Bắc vào Nam.
2/Tính chất gió mùa ẩm.
Do vị trí nước ta nằm ở rìa đông của lục địa Á – Au là nơi gió mùa hoạt động điển hình trên thế giới chính vì thế gió mùa đã chia khí hậu nước ta thành hai nùa rõ rệt phù hợp với hai mùa gió:
- Mùa đông: Gió mùa đông bắc xuất phát từ cao áp Xi-bia mang đến cho nước ta một mùa đông lạnh ( nhiệt đọ dưới 200C) và khô.
- Mùa hạ gió mùa tây nam hoạt động xen kẽ với các đợt gió đông nam mang đến cho nước ta một mùa hạ nóng ẩm (nhiệt độ luôn trên 200C) và mưa nhiều.
Gió mùa đã mang đến cho nước ta một lượng mưa lớn từ 1500 đến 2000mm/năm và có độ ẩm không khí rất cao trên 80%.
3/Tính chất đa dạng:
Khí hậu nước ta phân hóa mạnh mẽ theo không gian và thời gian hình thành các miền vùng khí hậu khác nhau rõ rệt.
- Miền khí hậu phía bắc từ Hoành Sơn (vĩ tuyến 180B) trở ra có một mùa đông tương đối ít mưa và nửa cuối mùa đông ẩm ướt, mùa hạ nóng và mưa nhiều.
- Miền khí hậu đông Trường Sơn bao gồm vùng lãnh thổ Trung Bộ phía đông dãy Trường Sơn, từ Hoành Sơn đến mũi Dinh có mùa mưa lệch hẳn về thu đông, mùa hạ nóng. 
- Miềm khí hậu phía nam gồm Nam Bộ và Tây Nguyên có khí hậu cận xích đạo, nhiệt đọ quanh năm cao với một mùa mưa và một mùa khô tương phản sâu sắc.
- Miền khí hậu biển đông Việt Nam mang tính chất nhiệt đới gió mùa hải dương.
Sự đa dạng của dịa hình nước ta, nhất là độ cao và hướng của các dãy núi góp phần quan trọng hình thành nhiều vùng khí hậu, nhiều kiểu khí hậu khác nhau.
4/Tính chất thất thường.
Do tác động của hoàn lưu gió mùa nên khí hậu nước ta mang tính chất thất thường được biểu hiện: năm rét sớm, năm rét muộn, năm ít rét, năm nhiều rét. Năm mưa nhiều, năm mưa ít, năm hạn hán, năm lũ lụt, năm ít bão, năm nhiều bão...
Sự thất thường trong chế độ nhiệt chủ yếu diễn ra ở miền Bắc do ảnh hưởng của sự hoạt động gó mùa đông bắc không điều hòa.
Các hiện tượng En-Ninô và La-Nina trong các năm qua đã làm tăng cường tính chất đa dạng thất thường của khí hậu Việt Nam.
*Câu hỏi:
	1/Chứng minh khí hậu Việt Nam mang tính chất nội chí tuyến gió mùa ẩm?
	2/Khí hậu Việt Nam có những thuận lợi và khó khăn gì đối với sự phát triển kinh tế?
	3/Phân tích các nhân tố ảnh hưởng và hình thành khí hậu Việt Nam?
IV/Đặc điểm sông ngòi Việt Nam.
1/Đặc điểm chung:
- Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc phân bố rộng khắp cả nước do có lượng mưa lớn, tập trung trong một mùa lại chảy trên một miền địa hình núi thấp nên tốc độ xâm thực, chia cắt lớn. Cả nước có trên 2360 con sông dài trên 10 km. Đa số sông nước ta là sông nhỏ, ngắn do lãnh thổ hẹp ngang. Các sông lớn: sông Hồng, sông Mê Kông.
- Đa số sông ngòi nước ta chảy theo hai hướng chính:
+ Hướng Tây Bắc – Đông Nam: sông Hồng, sông Đà, sông Chảy, sông Tiền, sông Hậu, sông Mã, sông Cả ...
+ Hướng vòng cung:sông Gâm, sông Cầu, sông Thương....
Sông ngòi nước ta đổ ra biển Đông theo hướng cấu trúc địa hình và địa chất.
- Sông ngòi nước ta có hai mùa nước tương ứng với hai mùa khí hậu: mùa lũ và mùa cạn khác nhau rõ rệt. Mùa lũ chiếm 70 đến 80% lượng nước cả năm gây nên hiện tượng lũ lụt. Mùa cạn thường kéo dài hơn mùa lũ (7 – 8 tháng) với lưu lượng nước nhỏ chiếm từ 20 – 30% tổng lượng nước cả năm gây nên tình trạng thiếu nước trong sản xuất và sinh hoạt.
- Sông ngòi nước ta có hàm lượng phù sa lớn: hàng năm sông ngòi nước ta vận chuyển tới 839 tỉ m3 nước cùng với hàng trăm triệu tấn phù sa. Đây là nguồn tài nguyên rất quan trọng cho sản xuất và đời sống. Các sông nước ta có hàm lượng phù sa rất lớn, bình quân 1m3 nước sông có tới 223 gam cát bùn và các chất hòa tan khác. Tổng lượng phù sa trôi theo dòng nước tới trên 200 triệu tấn mỗi năm. Sông có hàm lượng phù sa lớn là sông Hồng.
2/ Các hệ thống sông lớn ở nước ta:
a/ Sông ngòi Bắc Bộ:
- Gồm các hệ thống sông lớn: sông Hồng, sông Thái Bình, sông Kì Cùng – Bằng Giang.
- Độ dài sông Hồng là 1126km, đoạn trung và hạ lưu chảy qua nước ta dài 556km.
- Đặc điểm: Sông có dạng hình nan quạt, có chế độ nước thất thường, lũ đến nhanh và keó dài từ tháng 6 đến tháng 10, cao nhất là tháng 8.
b/ Sông ngòi Trung bộ.
- Gồm: sông Mã, sông Cả, sông Thu Bồn và sông Ba.
- Sông ngắn và dốc, phân thành nhiều khu vực nhỏ và độc lập. Lũ lên nhanh và đột ngột, rút nhanh. Mùa lũ từ tháng 9 đến tháng 12, cao nhất là tháng 11.
c/ Sông ngòi Nam Bộ:
- Gồm sông Đồng Nai, sông Vàm Cỏ, và sông Cửu Long.
- Sông có lượng nước chảy lớn, chế độ nước theo mùa và tương đối điều hòa. Lũ lên chậm và rút chậm, mùa lũ kéo dài từ tháng 7 đến tháng 11, lũ cao nhất tháng 9,10.
*Câu hỏi:
	1/ Sông ngòi nước ta có những đặc điểm chung gì? Giải thích vì sao có đặc điểm như vậy?
	2/ Trình bày đặc điểm sông ngòi Bắc Bộ? Vì sao có đặc điểm như vậy?
	3/ Nêu những thuận lợi và khó khăn do lũ ở Đồng bằng sông Cửu Long? Cách phòng chống lũ ở đây?
V/ Đặc điểm đất Việt Nam.
Đất ở nước ta rất phong phú, đa dạng về thể loại và phức tạp về tính chất, vừa mang tính chất địa đới, vừa mang tính chất nội chí tuyến gió mùa ẩm được thể hiện rõ nhất trong quá trình hình thành đất, đồng thời do các yếu tố hình thành đất như: thời gian, đá mẹ, địa hình, thủy văn, sinh vật và con người.
Nước ta có ba nhóm đất chính: Nhóm đất feralit, hệ đất bồi tụ phù sa và đất mùn núi cao. 
- Đất feralit chiếm 65% diện tích lãnh thổ hình thành trên các vùng đồi núi thấp. Đất chua, nghèo mùn, nhiều sét, thường có màu đỏ vàng, dể bị kết von, đá ong hóa, xói mòn và rủa trôi. Có nhiều loại: đất feralit trên đá ba dan, đất feralit trên đá vôi có độ phì cao thích hợp cho trồng cây công nghiệp lâu năm.
- Đất bồi tụ phù sa chiếm 24% diện tích lãnh thổ hình thành do bồi tụ phù sa ở các vùng trũng thấp, tập trung ở các đồng bằng. Đất tơi xốp, it chua, giàu mùn, có màu nâu hoặc xám thích hợp cho trồng cây lúa nước, hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày. Nhóm đất này có nhiều loại: đất trong đê, đất ngoài đê ở đồng bằng sông Hồng, đất phù sa ngọt, đất mặn, đất phèn ở đồng bằng sông Cưu Long.
- Đất mùn núi cao chiếm 11% diện tích lãnh thổ được hình thành dưới thảm rừng á nhiệt đới hoặc ôn đới vùng núi cao, chủ yếu là đất rừng đầu nguồn cần được bảo vệ.
Đất là tài nguyên quí giá do đó cần phải sử dụng hợp lí chống xói mòn, rửa trôi bạc màu đất ở vùng đồi núi và cải tạo các loại đât mặn, đất chua, đất phèn ở vùng đồng bằng.
*Câu hỏi:
	1/ Trình bày đặc điểm và sự phân bố các nhóm đất chính ở nước ta?
	2/Vì sao cần phải sử dụng hợp lí và đi đôi với việc bảo vệ đất? Nêu một số biện pháp để cải tạo đất của nhân dân ta?
VI/ Đặc điểm sinh vật Việt Nam.
Đặc điểm chung của sinh vật Việt Nam là phong phú và da dạng được thể hiện:
1/Sự giàu có về thành phần loài, sự đa dạng về gen di truyền đa dạng về kiểu hệ sinh thái và sau nữa về nữa là sự đa dạng về công dụng sinh học.
- Môi trường Việt Nam cần và đủ cho cho sinh vật khá thuận lợi có nhiều luồng sinh vật di cư tới
- Con người tác động đến nhiều hệ sinh thái tự nhiên làm biến đổi suy giảm về chất lượng và số lượng.
2/ Sự giàu có về thành phần loài:
Nước ta có 14600 loài thức vật và 11200 loài và phân loại động vật. Trong đó, có tới 365 loài động vật và 350 loài thực vật quí hiếm được ghi vào “sách đỏ Việt Nam”.
3/Sự đa dạng về hệ sinh thái:
- Hệ sinh thái rừng ngập mặn ở vùng đất triền cửa sông, ven biển.
- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa ở vùng đồi núi.
- Hệ sinh thái nông lâm nghiệp do con người tạo ra.
Đến năm 2000 nước ta có 11 vườn quốc gia, 52 khu bảo tồn thiên nhiên, 16 khu bảo tồn động vật. Vườn quốc gia Cúc Phương (Ninh Bình) được thành lập đầu tiên ở nước ta.
Sinh vật nước ta là một nguồn tài nguyên to lớn, có giá trị về nhiều mặt đối với đời sống nhưng không phải là vô tận. Vì vậy, việc bảo vệ, phục hồi và phát triển tài nguyên sinh vật là hết sức quan trọng.
*Câu hỏi:
	1/ Trình bày đặc điểm chung của sinh vật Việt Nam? Giải thích vì sao sinh vật nước ta giàu có về thành phần loài?
	2/ Vì sao phải bảo vệ tài nguyên sinh vật? Cần làm gì để bảo vệ tài nguyên sinh vật?
VII/ Đặc điểm chung của tự nhiên Việt Nam.
Thiên nhiên Việt Nam có 4 đặc điểm chung.
- Tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm.
- Tính chất bán đảo (tính chất ven biển)
- Tính chất đồi núi
- Tính chất đa dạng, phức tạp.
Tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm là tính chất nền tảng được thể hiện rõ trong cảnh quan tự nhiên nước ta.
- Địa hình: Quá trình phong hóa diễn ra mạnh mẽ, lớp võ phong hóa dày. Quá trình xâm thực diễn ra mạnh mẽ ở vùng đồi núi đi đôi quá trình bồi tụ ở các vùng đồng bằng.
- Khí hậu: nóng ẩm, phân hóa rõ rệt theo mùa.
- Sông ngòi: dày đặc, nhiều nước, thủy chế theo mùa, không bị đọng băng.
- Thổ nhưỡng: đa dạng đặc biệt là quá trình hình thành đất feralit ở vùng đồi núi.
- Sinh vật: đặc trưng là vùng nhiệt đới gió mùa, nhiều tầng tán, nhiều thành phần, loài, xanh quanh năm.
Thiên nhiên nước ta phân hóa đa dạng tạo nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, đồng thời cũng gây không ít khó khăn.
- Tài nguyên đa dạng là cơ sở để xây dựng và phát triển kinh tế đa ngành, thuận lợi cho một nền nông nghiệp nhiệt đới thâm canh, đa dạng về cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
- Môi trường sinh thái dể bị biến đổi, mất cân bằng. Thiên tai thường xuyên xảy ra: bão lụt,hạn hán, lũ quétgây thiệt hại cho sản xuất và đời sống.
*Câu hỏi:
1/Thiên nhiên Việt Nam có những đặc điểm chung gì nổi bật? Chứng minh tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm là tính chất nền tản của thiên nhiên Việt Nam?
	2/Thiên nhiên nước ta phân hóa đa dạng sẽ có những thuận lợi và khó khăn gì cho sự phát triển kinh tế?

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_dia_li_tu_nhien_viet_nam_mot_so_van_de.doc
Sáng Kiến Liên Quan