Sáng kiến kinh nghiệm Dãy số - Cấp số cộng - Cấp số nhân
I. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN
1. Thuận lợi: Linh hoạt cho tất cả các đối tượng học sinh, loại bỏ sự bất bình
đẳng trong quá trình học tập, học sinh chủ động và lĩnh hội kiến thức chủ động,
biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.
2. Khó khăn: Đổi mới phương pháp ở nhà trường chưa mang lại hiệu quả
cao, giáo viên còn ngại đổi mới phương pháp, số giáo viên thường xuyên chủ
động, sáng tạo, phát huy phương pháp dạy học tích cực chưa nhiều.
II. THỰC TRẠNG CỦA ĐỀ TÀI
Do thói quen thụ động trong quá trình dạy và học. Sĩ số học sinh trong lớp
còn đông, cơ sở vật chất chưa đáp ứng cho phương pháp dạy học tích cực.
Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức, việc rèn luyện kỹ năng chưa quan
tâm nhiều. Hoạt động kiểm tra đánh giá mang tính tái hiện kiến thức, chú trọng
đánh giá cuối kỳ chưa chú trọng đánh giá quá trình.
Việc vận dụng kiến thức vào giải quyết các bài toán thực tiễn cuộc sống chưa
nhiều. Phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực còn mang tính hình thức chưa có
hiệu quả.
III. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI
Đề tài có tính ứng dụng cao, với cách xây dựng của đề tài có thể vận dụng
cho các chủ đề khác của môn toán, kết hợp với môn học khác xây dựng chủ đề dạy
học phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo ở học sinh khả thi.
có 1 lá sen thì tới ngày thứ 10 hồ sẽ đầy lá sen. Hỏi nếu ngày đầu có 9 lá sen thì tới ngày thứ mấy hồ sẽ đầy lá sen? Bước 1: Hoạt động trải nghiệm + Mô tả bài toán bằng ngôn ngữ toán học, lựa chọn cách giải quyết vấn đề bằng cấp số nhân Bước 2: Phân tích và khám phá + Sử công thức un của cấp số nhân, tìm số ngày thứ mấy thì hồ sen đầy Bước 3: Thực hành và luyện tập +) Nếu số lá sen ngày đầu là lá 1 = 30 thì số lá sen ngày thứ 2 là 1.3 = 31; số lá sen ngày thứ ba là 3.3 = 32, số lá sen ngày thứ 10 là 39. Như vậy để hồ đầy lá sen thì cần 39 lá. +) Nếu ngày đầu có u1 = 9, theo giả thiết bài toán số lá sen mỗi ngày có trong hồ là một cấp số nhân với u1 = 9; q = 3. Số hạng thứ n là 1 11. 9.3 n n nu u q Để hồ đầy lá sen thì cần 39 lá 1 109.3 3 8n n . Vậy đến ngày thứ 8 thì hồ sẽ đầy lá. Bài Toán 12: Trong dịp hội trại hè năm 2019, bạn Anh thả một quả bóng cao su từ độ cao 6(m) so với mặt đất, mỗi lần chạm đất quả bóng lại nảy lên một độ cao bằng ba phần tư độ cao lần rơi trước. Biết rằng quả bóng luôn chuyển động vuông góc với mặt đất. Tổng quãng đường quả bóng bay (từ lúc thả bóng cho đến lúc bóng không nảy nữa) là bao nhiêu. Bước 1: Hoạt động trải nghiệm + Mô tả bài toán bằng ngôn ngữ toán học, lựa chọn cách giải quyết vấn đề bằng cấp số nhân Bước 2: Phân tích và khám phá + Sử dụng cấp số nhân (tổng của cấp số nhân lùi vô hạn). Ta có quãng đường bóng bay bằng tổng quảng đường bóng nảy lên và quãng đường bóng rơi xuống. Bước 3: Thực hành và luyện tập + Vì mỗi lần bóng nảy lên bằng ba phần tư lần nảy trước nên ta có tổng quãng đường bóng nảy lên là 2 3 1 3 3 3 3 6. 6. 6. ... 6. .... 4 4 4 4 n S 27 Đây là tổng của cấp số nhân lùi vô hạn, 1 3 9 6. 4 2 u , công bội 3 4 q , ta có 1 1 9 2 18 31 1 4 u S q Tổng quãng đường bóng rơi xuống bằng khoảng cách khoảng cách độ cao ban đầu và tổng quãng đường bóng nảy lên là 2 3 2 3 3 3 3 6 6. 6. 6. ... 6. .... 4 4 4 4 n S Đây là tổng của cấp số nhân lùi vô hạn với số hạng đầu tiên u1 = 6, công bội 3 4 q , vậy 2 6 24 3 1 4 S Vậy tổng quãng đường bóng bay là S = S1 + S2 = 42 Bài toán 13: Nhà anh A muốn khoan một cái giếng sâu 20 m dùng để lấy nước sinh hoạt cho gia đình. Có hai cơ sở khoan giếng chi phí như sau: Cơ sở 1: Mét thứ nhất 200 nghìn đồng và kể từ mét thứ hai trở đi, giá của mỗi mét tăng thêm 60 nghìn đồng so với giá của mỗi mét trước đó Cơ sở 2: Mét thứ nhất 10 nghìn đồng và kể từ mét thứ hai trở đi, giá của mỗi mét gấp 2 lần so với giá của mỗi mét trước đó. Hỏi gia đình anh A để tiết kiệm tiền thì nên chọn cơ sở nào để thuê, biết rằng hai cơ sở trên có chất lượng khoan là như sau. Bước 1: Hoạt động trải nghiệm + Mô tả bài toán bằng ngôn ngữ toán học, lựa chọn cách giải quyết vấn đề bằng cấp số cộng. Bước 2: Phân tích và khám phá + Sử dụng cấp số cộng Bước 3: Thực hành và luyện tập Cơ sở 1: Gọi un (nghìn đồng) là số tiền chi phí khoan giếng ở mét thứ n, theo giả thiết ta có u1 = 200 và un+1 = un + 60, (un) là cấp số cộng với công sai d = 60. Vậy số tiền thanh toán cho cơ sở 1, khoan giếng sâu 20 m là 20 1 2 20 1 20.19 ... 20u . 15,400,000 2 S u u u d Cơ sở 2: Gọi vn (nghìn đồng) là số tiền chi phí khoan giếng ở mét thứ n theo giả thiết ta có v1 = 10, 1 2n nv v , ta thấy dãy số vn là cấp số nhân có công bội 2q . 28 2 n-1 1 2 3 nx +x +x +....+x =M+1,04M+1,04 M+....+1,04 M Vậy số tiền thanh toán cho cơ sở 2 khoan giếng sâu 20 m là 20 20 1 2 20 1 1 ... 24,697,000 1 q S v v v v q Vây gia đình anh A thuê cơ sở 1. Bài toán 14: Theo dự báo, với mức tiêu thụ dầu không đổi như hiện nay thì trữ lượng dầu của nước A sẽ hết sau 100 năm nữa. Nhưng do nhu cầu thực tế, mức tiêu thụ tăng lên 4% mỗi năm. Hỏi sau bao nhiêu năm số dầu dự trữ của nước A sẽ hết. Hƣớng dẫn: Mức tiêu thụ dầu theo thực tế của nước A theo dự báo là M thì lượng dầu của nước A là 100M. Mức tiêu thụ dầu theo thực tế là M, năm tiếp theo (thứ hai) là x2 = M+4%M = 1,04M. Năm thứ n là xn = 1,04 n-1M. Tổng số dầu tiêu thụ trong n năm là 2 1 1,04 1 1 1,04 1,04 ... 1,04 M=100M 100 41 0,04 n n n Giáo viên hƣớng dẫn học sinh giải các bài tập về nhà. Bài toán 15: Tìm số các đôi thỏ trong tháng thứ 6, theo quy luật: “Một đôi thỏ gồm một con thọ đực và một con thỏ cái cứ mỗi tháng đẻ được một đôi thỏ con cũng gồm một thỏ đực và một thỏ cái; mỗi đôi thỏ con, khi tròn hai tháng tuổi, lại mỗi tháng đẻ ra một đôi thỏ con, và quá trình sinh nở cứ thế tiếp diễn. Bài toán 16: Một người gửi tiết kiệm 30 triệu đồng với lãi suất hàng năm đều là 8%, lãi gộp vốn. Sau 5 năm thì người đó nhận được một khoản tiền bao nhiêu. Bài toán 17: Anh Giàu hàng tháng gửi vào ngân hàng 5 triệu đồng theo thể thức lãi kép, kỳ hạn 1 tháng với lãi suất 0,65% tháng, Tính tổng số tiền anh Giàu nhận được khi gửi được 20 tháng. Bài toán 18: Một quả bóng cao su được thả từ độ cao 81 m. Mỗi lần chạm đất, quả bóng lại nảy lên hai phần ba độ cao của lần rơi trước. Tính tổng các khoảng cách rơi và nảy của quả bóng từ lúc thả bóng cho đến lúc bóng không nảy nữa. Bài toán 19: Một loài vi khuẩn sau mỗi phút số lượng tăng gấp đôi biết rằng sau 5 phút người ta đếm được có 64000 con hỏi sau bao nhiêu phút thì có được 2048000 con. 29 3) Một số biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua dạy học chủ đề dãy số, cấp số cộng, cấp số nhân 3.1. Nguyên tắc xây dựng và đề xuất các giải pháp 3.1.1. Đảm bảo mục tiêu dạy học trong chƣơng trình môn Toán Mục tiêu là thành tố quan trọng của quá trình dạy học, thông qua các bài kiểm tra, giáo viên đánh giá được mức độ nhận thức, năng lực của học sinh trong quá trình học tập. Từ đó giúp học sinh điều chỉnh phương pháp học tập để đạt hiệu quả cao nhất. Từ mục tiêu được đặt ra đầy đủ cả về mặt nhận thức, kỹ năng, thái độ sẽ hướng quá trình dạy học đạt được hiệu quả cao nhất. Từ mục tiêu dạy học giúp giáo viên xác định hình thức, phương pháp dạy học phù hợp, lựa chọn các công cụ kiểm tra, đánh giá hiệu quả. 3.1.2. Kết hợp các hoạt động trải nghiệm của học sinh trong dạy học môn Toán Để phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh, giáo viên không chỉ chú trọng tính logic của khoa học toán học mà còn cần chú ý cách tiếp cận vấn đề dựa trên vốn kinh nghiệm và sự trải nghiệm của học sinh. Chủ đề “dãy số - cấp số cộng - cấp số nhân” có nhiều nội dung gắn với thực tiễn nên giáo viên cần kết hợp với các hoạt động trải nghiệm của học sinh trong quá trình dạy học chủ đề này, góp phần phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh. 3.1.3. Đảm bảo quan điểm dạy học “lấy ngƣời học làm trung tâm”, sự thống nhất giữa vai trò chủ đạo của thầy và tính tự giác, chủ động của trò Cần dựa trên quan điểm dạy học “lấy người học làm trung tâm”, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh, chú ý tới nhu cầu, năng lực nhận thức, phương pháp học tập khác nhau của từng em, học sinh đóng vai trò trung tâm của quá trình dạy học, giáo viên chỉ đóng vai là người tổ chức, điều khiển quá trình dạy học. 3.1.4. Đảm bảo tính khoa học, khả thi trong điều kiện thực tiễn dạy học Toán Các biện pháp đề xuất cần mang tính khả thi, áp dụng được vào thực tiễn và điều kiện dạy học hiện nay. Để phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh trong dạy học chủ đề dãy số - cấp số cộng - cấp số nhân, giáo viên có thể dạy học theo phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, giúp học sinh nắm vững tri thức, rèn luyện kĩ năng và hình thành cho các em những năng lực, phẩm chất cần thiết trong học tập môn Toán. Các biện pháp cần được đề xuất phù hợp với tình hình thực tiễn, với sự phát triển kinh tế xã hội; được điều chỉnh bổ sung, cải tiến để ngày càng hoàn thiện hơn. 30 3.2. Một số biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua dạy học chủ đề dãy số, cấp số cộng, cấp số nhân 3.2.1. Biện pháp 1: Khả năng liên tƣởng, tạo ra các tình huống có vấn đề, khả năng dự đoán và suy luận giúp học sinh nhận dạng, giải quyết đƣợc vấn đề Theo Từ điển Tiếng Việt, liên tưởng là nhân sự việc hiện tượng nào đó mà nghĩ đến sự vật, hiện tượng khác có liên quan. Liên tưởng được chia thành 4 loại: liên tưởng gần nhau về không gian và thời gian; liên tưởng giống nhau về hình thù và nội dung; liên tưởng ngược nhau; liên tưởng nhân quả. Mỗi loại liên tưởng có vai trò khác nhau trong quá trình tư duy, nhưng nhìn chung chúng có cùng một công cụ là huy động được kiến thức. Năng lực huy động kiến thức là một tổ hợp tâm lí của học sinh, đáp ứng việc nhớ lại có chọn lọc những kiến thức mà các em đã có, tương ứng với vấn đề đặt ra. Trong dạy học Toán, để giúp học sinh phát hiện và giải quyết vấn đề, giáo viên cần dẫn dắt các em huy động các kiến thức cũ (những định lí, mệnh đề, ví dụ mẫu, các bài toán có thuật giải,...) nhằm quy lạ về quen. Để xuất hiện các liên tưởng, cần biến đổi bài toán, sự biến đổi này phụ thuộc vào mức độ khó, dễ của bài toán. Tóm lại, để rèn luyện cho học sinh sự liên tưởng, huy động kiến thức, giáo viên cần đảm bảo các kiến thức toán học cơ bản cần thiết cho các em. Liên tưởng và huy động kiến thức là những năng lực rất quan trọng, cần rèn luyện cho học sinh. Nếu học sinh có năng lực liên tưởng, khi gặp một bài toán khó, các em có thể tư duy, tìm những kiến thức, vấn đề có liên quan trong quá trình tìm lời giải một bài toán. Nếu học sinh có khả năng liên tưởng kém, các em sẽ gặp khó khăn trong việc tìm lời giải của bài toán. Môn Toán gồm một hệ thống kiến thức có mối liên hệ mật thiết với nhau, nếu học sinh có khả năng liên tưởng và huy động kiến thức tốt sẽ giúp các em trong quá trình học tập, tìm lời giải cho các bài toán và lĩnh hội kiến thức mới. Dự đoán, thực chất là tìm tòi con đường giải quyết bài toán; để dự đoán, cần liên tưởng đến các kiến thức liên quan, các bài toán tương tự. Việc dự đoán kết quả hay cách chứng minh là cơ sở để thực hiện các phép suy luận, đi đến kết quả của bài toán. 3.2.2. Biện pháp 2: Rèn luyện cho học sinh kĩ năng phân tích, tìm mối liên hệ giữa các yếu tố trong quá trình giải toán Rèn luyện kỹ năng phân tích và tìm mối liên hệ giữa các yếu tố trong một bài toán hay trong quá trình giải toán là rất quan trọng và cần thiết bởi vì qua đó giúp học sinh phát hiện và giải quyết vấn đề đặt ra, phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Trước một bài toán hay dạng toán giáo viên hướng dẫn cho học sinh 31 cách tìm tòi, khám phá, phân tích mối liên hệ giữa các yếu tố trong bài toán, biết vận dụng kiến thức có trong sách giáo khoa áp dụng cho bài toán cụ thể một cách linh hoạt, hiệu quả. 3.2.3. Biện pháp 3: Rèn luyện cho học sinh kĩ năng kết nối các tri thức cần tìm với các kiến thức, kĩ năng đã có Để phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh giáo viên cần rèn luyện khả năng kết nối tri thức cần tìm với kiến thức, kĩ năng đã có để phát hiện vấn đề tương tự, vấn đề có liên quan, vấn đề tổng quát, vấn đề đặc biệt,... của vấn đề cần giải quyết; từ đó tìm ra giải pháp giải quyết vấn đề. Trong quá trình dạy học môn Toán, dạy học theo chủ đề chính là việc kết nối các kiến thức, kỹ năng đã học với phát triển năng lực ở học sinh. Giáo viên dạy từ một bài toán sau đó tạo ra tình huống có vấn đề để học sinh tìm tòi giải quyết, xuất hiện bài toán mới, cứ tiếp tục vậy sẽ hệ thống kiến thức một cách tự nhiên sáng tạo có chiều sâu, dễ nhớ, dễ hiểu, phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo ở học sinh. 3.2.4. Biện pháp 4: Tìm kiếm (chỉ ra) các cơ hội giúp học sinh phát triển năng lực toán học Cơ hội góp phần phát triển năng lực giải quyết vấn đề, thể hiện qua việc thực hiện các thao tác như tìm kiếm mối liên hệ giữa các đại lượng có trong bài toán, biết huy động kiến thức để giải quyết vấn đề cần tìm. Năng lực toán học là năng lực đặc thù, vì vậy có những bài toán chỉ dành cho học sinh khá, giỏi giáo viên hướng dẫn các em tự giải, phát triển năng lực toán thông qua việc bồi dưỡng học sinh giỏi toán. Để phát triển năng lực toán ở học sinh giáo viên phải lập kế hoạch giảng dạy trong đố ưu tiên phát triển cho học sinh có năng khiếu toán, đam mê toán. Trong đề tài chĩ rõ một số bài toán dành cho học sinh khá giỏi, vận dụng kiến thức, kỹ năng ở mức cao. 3.2.5. Biện pháp 5: Chọn lựa và tổ chức nội dung dạy học đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực ngƣời học Chọn lọc nội dung dạy học phù hợp với mục tiêu dạy học toán ở trường phổ thông. Chọn lọc, tính toán sao cho mọi đối tượng học sinh đều nắm được kiến thức mà giáo viên truyền thụ, chú trọng tới học sinh gặp khó khăn trong học tập. Ưu tiên những kiến thức trọng tâm, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các bài toán thực tế cuộc sống. 3.2.6. Biện pháp 6: Vận dụng các phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học dựa trên hoạt động trải nghiệm, khám phá, học tập độc lập, tích cực và tự học có hƣớng dẫn của học sinh 32 Tạo dựng môi trường học tập có sự tương tác tốt giữa học sinh với học sinh, học sinh với giáo viên, việc phát huy một cách tích cực chủ động ở học sinh trong các hoạt động trải nghiệm là thực sự quan trọng và cần thiết. Tạo mọi điều kiện tốt nhất để học sinh được trao đổi, thảo luận, tự kèm cặp nhau trong học tập, giáo viên phân công học sinh hướng dẫn lẫn nhau. Giáo viên hướng dẫn học sinh giải bài tập tại lớp, ra bài tập về nhà và hướng dẫn học sinh học ở nhà một cách chủ động, hiệu quả. Đối với bài tập trong chủ đề cho học sinh nghiên cứu trước, tìm hiểu kinh nghiệm thực tế của các em qua môn học khác, qua thực tiễn cuộc sống từ đó lập kế hoạch bài dạy thật phù hợp có hiệu quả cao nhất. 3.2.7. Biện pháp 7: Vận dụng các phƣơng pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá theo hƣớng phát triển năng lực học tập của học sinh Đánh giá năng lực người học thông qua các bằng chứng biểu hiện kết quả đạt được trong quá trình thực hiện các hành động của người học. Yêu cầu học sinh nhận dạng tình huống, phát hiện và trình bày vấn đề cần giải quyết; mô tả giải thích các thông tin ban đầu, mục tiêu, mong muốn của tình huống vấn đề đang xem xét; thu thập, lựa chọn, sắp xếp thông tin và kết nối với kiến thức đã có; Sử dụng các câu hỏi, sử dụng phương pháp như quan sát (như bảng biểu, ..), quan sát người học trong quá trình giải quyết vấn đề; đánh giá qua các sản phẩm của người học; quan tâm hợp lí đến các nhiệm vụ đánh giá mang tính chất tích hợp. Chú trọng đánh giá khả năng vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã học vào giải quyết vấn đề thực tiễn của học sinh. Giáo viên cần thiết kế, tổ chức các tình huống có vấn đề để thông qua việc xử lý, giải quyết các tình huống có vấn đề đó mà người học bộc lộ, thể hiện năng lực của mình. 3.2.8. Biện pháp 8: Sử dụng một cách hợp lí các phƣơng tiện, ứng dụng công nghệ thông tin, thiết bị dạy học môn Toán nhƣ công cụ hữu hiệu góp phần thực hiện dạy học môn Toán theo hƣớng tiếp cận năng lực Phương tiện, thiết bị dạy học môn toán giúp: Biểu thị đối tượng toán học cụ thể; biểu thị khái niệm, quan hệ, tính chất toán học; hỗ trợ học sinh trong quá trình tư duy, suy nghĩ giải quyết vấn đề. Sử dụng tranh ảnh, dụng cụ, sách giáo khoa điện tử, internet, truyền hình, trang mạng (website) để giúp các em tự học, tự tìm kiếm thông tin, tư liệu, mở rộng hiểu biết, vốn sống, môi trường làm việc, Tăng cường xây dựng học liệu điện tử để phát huy mạnh lợi thế dạy và học qua mạng, coi trọng việc sử dụng phương tiện thiết bị để hỗ trợ quá trình nhận thức trực quan, cảm tính của học sinh, đặc biệt là các bài toán có nội dung ứng dụng 33 thực tế cuộc sống cần phải mô tả, vẽ hình, phác thảo, giúp học sinh hình dung lời giải, phát hiện được vấn đề cần giải quyết. Sử dụng tiết dạy trên Powerpoint trình chiếu rõ nét, trang thiết bị hiện đại phục vụ giảng dạy ở từng lớp học như bảng tương tác, máy chiếu, máy chiếu vật thể, Internet cùng với những sản phẩm phần mềm như Microsoft Office, Mathtype, Cabri, Geogebra, Geometer’s Sketchpad, ActivInspire sẽ giúp cho việc giảng dạy của giáo viên sinh động, trực quan hơn, để lại ấn tượng, thu hút sự tập trung, từ đó tạo bước đệm để nâng dần khả năng suy nghĩ của học sinh, tạo sự tương tác có hiệu quả hơn giữa giáo viên, học sinh với bài giảng. 3.2.9. Biện pháp 9: Đổi mới sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn, tích hợp liên môn nhằm phối hợp tạo ra bài soạn giảng phù hợp, dạy thể nghiệm, báo cáo các chuyên đề Để có tiết dạy phát triển năng lực cần phải có giáo án soạn giảng theo hướng tiếp cận năng lực, nên việc đổi mới sinh hoạt tổ nhóm chuyên là cần thiết, qua đó giúp các giáo viên chia sẻ kinh nghiệm, hộ trợ lẫn nhau, cùng nhau hợp tác. Để có tiết dạy phát triển năng lực thành công cần thiết phải có sự trao đổi giao thoa giữa các thành viên trong hội đồng sư phạm nhà trường, các môn học, liên môn, tìm hiểu học sinh qua giáo viên của môn học khác từ đó lập kế hoạch giảng dạy cho môn học mình. PHẦN C: KẾT LUẬN Trong các năng lực của học sinh thì năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo là năng lực cốt lõi, có vai trò quan trọng đối với con người trong cuộc sống. Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của quá trình dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện cho người học, đào tạo nguồn nhân lực có khả năng đáp ứng những yêu cầu mới của xã hội và thị trường lao động. Day học theo chủ đề “dãy số - cấp số cộng - cấp số nhân” có hiệu quả thiết thực trong việc phát huy tính chủ động học tập của học sinh, phát triển tốt năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo ở học sinh; thể hiện sự đổi mới phương pháp dạy học nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới. Đề tài xây dựng trên hệ thống kiến thức, bài tập phù hợp, chặt chẽ, logic, khoa học, nhằm phát huy tối đa năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo ở học sinh. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo ở học sinh là yêu cầu cấp bách hàng đầu theo chương trình giáo dục phổ thông mới hiện nay; đòi hỏi giáo viên phải thực sự coi trọng, tâm huyết, đổi mới, sáng tạo. Đề tài đã minh họa, minh chứng về việc đổi mới phương pháp dạy và học nhằm đáp ứng tốt cho giáo dục phổ thông mới. 34 Đề tài thể hiện quá trình dạy học được chuẩn bị công phu, thiết kế, chọn lọc, tính toán nội dung phù hợp với mọi đối tượng của học sinh; tập trung nhiều trọng tâm là chủ đề 3 gắn liền với thực tiễn cuộc sống. Đề tài nhận được sự quan tâm của nhà trường, thầy cô, đã tổ chức báo cáo chuyên đề tại trường, thứ 3 ngày 11/11/2020, nhận được sự quan tâm đặc biệt của thầy cô giáo và học sinh tham dự, tham khảo ý kiến thầy cô, học sinh có nhận xét Đề tài có tính khả thi, khoa học và đặc biệt có ứng dụng thực tiễn cao, phù hợp với việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông mới đó là phát triển phẩm chất và năng lực. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ thông - chương trình tổng thể. [2] Phan Huy Khải. 10.000 Bài toán sơ cấp dãy số và giới hạn, nhà xuất bản Hà Nội. [3] Đỗ Đức Thái. Hướng dẫn dạy học môn Toán trung học phổ thông theo chương trình giáo dục phổ thông mới, nhà xuất bản ĐH Sư Phạm, Hà Nội. [4] Tuyển tập đề thi Olympic 30 tháng 4 Toán học năm 2016, nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội. [5] Đỗ Đức Thái. Dạy học phát triển năng lực môn Toán trung học phổ thông, nhà xuất bản Đại học sư phạm, Hà Nội. [6] Đại số và giải thích 11, nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội. [7] Nguyễn Huy Đoan. Bài tập Đại số và giải tích lớp 11 nâng cao, nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội. [8] Tuyển tập các đề thi học sinh giỏi tỉnh các năm. Quỳnh Lƣu ngày 9 tháng 3 năm 2021 Ngƣời thực hiện Trần Quốc Tuấn 35
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_day_so_cap_so_cong_cap_so_nhan.pdf