Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân theo hướng phát triển năng lực
Mục đích của một giờ đọc văn không nhằm truyền thụ một chiều cho học
sinh những cảm nhận của giáo viên về văn bản được học, mà hướng đến việc cung
cấp cho học sinh cách đọc, cách tiếp cận, khám phá những vấn đề nội dung và
nghệ thuật của văn bản, từ đó hình thành cho học sinh năng lực tự đọc một cách
tích cực, chủ động, có sắc thái cá nhân. Thế nhưng, việc dạy học hiện nay vẫn tồn
tại một thực trạng như sau:
Về phía người dạy, việc đổi mới phương pháp dạy học chưa đồng bộ, nhiều
giáo viên chưa tích cực trong việc đổi mới phương pháp. Đa số giáo viên đã có ý
thức đổi mới phương pháp dạy học nhưng việc thực hiện chưa thường xuyên, còn
mang tính chất hình thức, đối phó. Lí do của thực trạng này là thời gian và công
sức cho việc chuẩn bị một giờ dạy học theo phương pháp mới là quá nhiều, vả lại
cần phải có sự phối hợp tích cực của người học thì giờ dạy theo phương pháp mới
mới thành công. Nhiều giáo viên hiện nay vẫn còn dùng phương pháp dạy học theo
một chiều: thầy giảng, trò lắng nghe, ghi nhớ và biết nhắc lại đúng những điều thầy
giảng là đủ. Nhiều giáo viên chưa chú trọng đến việc tiếp thu, vận dụng kiến thức
của học sinh cũng như việc chỉ ra cho người học một con đường tích cực, chủ động
để thu nhận kiến thức. Do đó, có những giờ dạy được giáo viên tiến hành như một
giờ diễn thuyết, thậm chí có những giáo viên còn đọc chậm cho học sinh chép lại
những gì có sẵn ở giáo án. Vì vậy, giờ học tác phẩm văn chương chưa thu hút được
sự chú ý và cộng tác của người học, thậm chí gây ra tâm lí chán học cho một bộ
phận học sinh.
Về phía học sinh, đa phần học sinh học tập môn Ngữ văn rất thụ động. Các
em không quan tâm đến các hoạt động để tự tìm đến tri thức mà quen nghe, quen
chép, ghi nhớ và tái hiện lại một cách máy móc, rập khuôn những gì mà giáo viên10
đã giảng. Điều này đã làm triệt tiêu óc sáng tạo, suy nghĩ của chính mình, biến
mình thành người quen suy nghĩ, diễn đạt bằng ý vay mượn, lời sẵn có, thành
người nô lệ của sách vở. Vì chưa có hào hứng, chưa quen bộc lộ những suy nghĩ,
tình cảm của cá nhân trước tập thể cho nên khi phải nói và viết, học sinh cảm thấy
rất khó khăn. Có một thực tế hiện nay là rất ít học sinh biết rung động trước những
tác phẩm văn chương hay. Do vậy, khi làm bài học sinh còn suy luận chủ quan,
liên hệ thực tế còn khiên cưỡng.
một khao khát sống mãnh liệt. - Từ khi chấp nhận lấy Tràng: +Trên đường theo Tràng về nhà: “Người đàn bà đi sau hắn chừng ba bốn bước. Thị cắp cái thúng con, đầu hơi cúi xuống, cái nón rách tàng nghiêng nghiêng che khuất đi nửa mặt. Thị có vẻ rón rén, e thẹn.” -> Trang phục không phải của cô dâu, cũng không phải đám đón dâu nhưng lại 36 GV: Có thể nói, người vợ nhặt được miêu tả ít, song đó lại là nhân vật không thể thiếu trong tác phẩm. Thiếu thị, Tràng vẫn chỉ là Tràng của ngày xưa; bà cụ Tứ vẫn lặng thầm trong đau khổ, cùng cực. Chính thị đã thổi một luồng sinh khí, một luồng gió mới vào cuộc sống tối tăm, nghèo khổ của Tràng, làm ngời sáng lên niềm tin vào cuộc sống. Người vợ nhặt là một sáng tạo của Kim Lân. Thông qua nhân vật này, nhà văn đã thể hiện một ý nghĩa nhân văn cao đẹp: Con người Việt Nam dù sống trong hoàn cảnh khốn cùng nào cũng sẽ luôn hướng về tương lai với niềm tin vào sự sống. là hình ảnh của một cô dâu mới biết xấu hổ và rất phép tắc. + Khi về đến nhà: “Thị đảo mắt nhìn xung quanh, cái ngực gầy lép nhô hẳn lên, nén một tiếng thở dài.” “ ngồi mớm xuống mép giường.” -> Rất ý tứ. Giấu nỗi thất vọng một cách kín đáo vào lòng. + Khi gặp gỡ mẹ chồng: . “U đã về ạ”-> Chào rất lễ phép. . Đứng vân vê tà áo, bà cụ Tứ bảo ngồi xuống cho đỡ mởi chân nhưng thị chỉ khẽ nhúc nhích vẫn đứng nguyên chỗ cũ. -> Từ tốn => Thị có một vẻ đẹp nữ tính. * Sáng hôm sau: - Dậy sớm cùng với mẹ chồng dọn dẹp nhà cửa gọn gàn, sạch sẽ - “Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt khươm mươi niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để khô cong ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp. Đống rác mùn tung hoành ngay lối đi đã hót sạch.” ->Biết lo toan, vun vén cho gia đình. “rõ ràng là người đàn bà hiền hậu đúng mực”. - Trong bữa ăn đầu tiên ở nhà chồng: “Người con dâu đón lấy cái bát, đưa lên mắt nhìn, hai con mắt thị tối lại. Thị điềm nhiên và vào miệng.” -> Coi như không có chuyện gì xảy ra, cố giữ thái độ ,nét mặt như vẫn đang ăn bình thường khiến người đọc cảm phục. - Khi nghe tiếng trống thúc thuế, thị đã kể “- Trên mạn Thái Nguyên, Bắc Giang người ta không chịu đóng thuế nữa đâu. Người ta còn phá cả kho thóc của Nhật, 37 Hãy khái quát lại về vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật người vợ nhặt? GV kết thúc tiết 2 và định hướng cho tiết 3. Tiết 3. GV chuyển ý. GV sử dụng PP dạy học hợp tác; sử dụng kỹ thuật hoạt động theo nhóm nhỏ- theo bàn, trình bày một phút để hướng dẫn HS cảm nhận được: Vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật bà cụ Tứ - Bước 1: GV giao nhiệm vụ học tâp: Thảo luận theo bàn: Tìm những chi tiết tiêu biểu biểu hiện vẻ đẹp tâm hồn của nhân bà cụ Tứ? Cảm nhận để rút ra vẻ đẹp trong tâm hồn của nhân vật? - HS vận dụng kĩ năng đọc hiểu chi tiết truyện, nêu những cảm nhận của mình về nhân vật . - Bước 2: HS báo cáo sản phẩm: HS đại diện các nhóm báo cáo kết quả thảo luận. - Bước 3: HS các nhóm nhận xét. Bổ sung cho nhau. - Bước 4: GV đánh giá, nhận xét và chốt lại kiến thức. chia cho người đói nữa đấy” -> Gieo một niềm tin, niếm hi vọng về sự đổi đời, về tương lai no ấm cho mẹ chồng và chồng. => Từ khi chấp nhận lấy Tràng, những vẻ đẹp trong tâm hồn thị đã dần dần hồi sinh và thực sự tỏa sáng. * Tiểu kết: Vẻ đẹp tâm hồn của người vợ nhặt là khao khát sống và khao khát về một mái ấm gia đình mãnh liệt. c. Vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật bà cụ Tứ * Chiều hôm trước: - Khi thấy những biểu hiện khác lạ của Tràng và một người đàn bà ở trong nhà, lại đứng ở đầu giường con mình, lại còn chào mình bằng u-> Bà vô cùng ngạc nhiên. - Khi nghe Tràng giới thiệu về nàng dâu mới, bà: . “Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì...” -> Bà buồn tủi cho gia cảnh của mình. . “Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rủ xuống hai dòng nước mắt... Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không?” -> Bà lo lắng. . “Bà lão nhìn thị và bà nghĩ: Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới 38 GV mở rộng: Chính Kim Lân đã nhấn mạnh: “Người ta viết về cái đói, cái khát thì nó bi thảm, đau thương và tối tăm, nhưng tôi muốn viết trong cái đói, cái khát ấy, con người ta hướng về sự sống, khao khát về sự sống. Chính sự khao khát ấy đưa đến một sự thật là, có cùng khổ người ta mới thành thương yêu, đùm bọc được nhau, chứ cùng sướng thì chưa chắc đã có sự thương yêu”. “Đồng thời họ bắt đầu một niềm tin mới, một niềm hạnh phúc mới, dù rất mong manh.” GV: Qua nhân vật bà cụ Tứ, nhà văn muốn gửi tới bạn đọc thông điệp: Dù cuộc sống thế nào cũng phải giữ lấy niềm tin và hi vọng. Bà cụ Tứ chính là hình ảnh đẹp đẽ nhất, đại diện tiêu biểu cho hàng triệu bà mẹ Việt Nam. có vợ được...” -> Bà cũng mừng cho con. => Nhiều cảm xúc. Nhưng tất cả là những biểu hiện của một tấm lòng yêu thương con. - Cách hành xử: + “- Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng...” -> Bà đã mở rộng vòng tay đón nhận con dâu. Bà nói” Mừng lòng” là đồng ý một cách thật tâm. Bà còn nói phải duyên phải kiếp để khẳng định đây là mối lương duyên do trời định. Khiến thị cũng nhẹ lòng. + “- Nhà ta nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi ra may mà ông giời cho khá... Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời? Có ra thì rồi con cái chúng mày về sau.” -> Bà dặn dò các con, hướng các con đến một tương lai tươi sáng bằn niềm tin của một người mẹ nông dân nghèo. + “Bà lão đăm đăm nhìn ra ngoài”. “Bà lão thở nhẹ ra một hơi dài. Bà lão nghĩ đến ông lão, nghĩ đến đưa con gái út. Bà lão nghĩ đến cuộc đời cực khổ dài dằng dặc của mình. Vợ chồng chúng nó lấy nhau, cuộc đời chúng nó liệu có hơn bố mẹ trước kia không?...” -> Bà giấu nỗi buồn vào lòng để truyền niềm tin cho con. => Cách hành xử thể hiện tấm lòng nhân hậu bao la. *Sáng hôm sau: - Bà dậy sớm và nói toàn chuyện vui, bà nhắc đến việc Tràng nên chuẩn bị nuôi gà. 39 Hãy khái quát lại về vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật bà cụ Tứ? Cảm nhận của em về chi tiết kết thúc truyện? Em thử so sánh với kết thúc truyện Chí Phèo của Nam Cao? (Mỗi HS huy động kiến thức đã biết để nêu cảm nhận ,so sánh của mình.) Nếu được tưởng tượng một kết thúc khác cho truyện, em sẽ định kể với ý tưởng như thế nào? Hày trình bày ngắn gọn ? (Từ tình huống gợi mở trí tưởng tượng, HS có thể nêu ra được những ý tưởng sáng tạo, hoặc gửi gắm được những ước vọng, mong muốn nhân văn của mình) GV hướng dẫn học sinh tổng kết bài học. - GV sử dụng phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, kĩ thuật trình bày một phút để HS tổng kết nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. -> Để gieo niềm tin cho con về cuộc sống. Bà đã đón nhận hạnh phúc của các con để tự sưởi ấm lòng mình . - Bà gọi cháo cám là chè khoán -> Để kéo dài niềm vui cho gia đình. -Khi nghe tiếng trống thúc thuế, “- Bà lão ngoảnh vội ra ngoài. Bà lão không dám để con dâu nhìn thấy bà khóc.” -> Bà giấu nỗi lo vào lòng mình để các con được vui. => Cái đói không làm mất đi niềm tin của bà vào tương lai. * Tiểu kết: Bà cụ Tứ là một người mẹ yêu thương con vô bờ bến và có tấm lòng nhận hậu bao la. - Chi tiết kết thúc truyện: + Là một hiện thực tuy chưa rõ nhưng cũng là niềm mơ ước của những người như Tràng. + Hình ảnh ấy là dự cảm về sự đổi đời của người lao động nghèo đã đến giữa ngày đói khát hay chính nhà văn đã khơi dậy niềm hy vọng về một tương lai tươi sáng cho họ. + Đây là một kết thúc khác với cách kết thúc của truyện Chí Phèo. III.Tổng kết 1.Về nội dung: Truyện vừa có giá trị hiện thực vừa giá trị nhân đạo sâu sắc: - Giá trị hiện thực: Truyện phản ánh chân thực nạn đói năm 1945. 40 - Bước 1: GV giao nhiệm vụ học tâp: Sau khi tìm hiểu tác phẩm , một số bạn đã đưa ra các nhận xét, cảm nhận chung như sau: - Truyện viết về một tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 để ca ngợi phẩm chất tốt đẹp và sức sống kì diệu của họ - ngay trên bờ vực cái chết họ vẫn hướng về sự sống, khao khát mái ấm gia đình và thương yêu dùm bọc nhau. - Trong truyện Vợ nhặt, Kim Lân muốn bộc lộ một quan điểm nhân đạo sâu sắc của mình. -Truyện khơi dậy được tình yêu thương con người, lòng nhân ái, gây xúc động mạnh mẽ cho người đọc. - Nhà văn đã tạo dựng được một tình huống truyện độc đáo cùng với cách kể hấp dẫn. -Nhà văn đã đi sâu miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế. Em hãy chọn, ghi lại những ý em cho là hợp lí, hoặc nêu đánh giá của riêng em về ý nghĩa, giá trị nghệ thuật của tác phẩm? (Từ tình huống gợi mở, GV gọi hai HS sử dụng kĩ thuật trình bày một phút để tổng kết bài học ) - Bước 2: HS báo cáo sản phẩm: - Bước 3: HS khác lắng nghe và chốt lại kiến thức. - Bước 4: GV đánh giá, nhận xét và khẳng định lại kiến thức. - Giá trị nhân đạo: + Lên án thực dân và phát xít đã đẩy người lao động Việt Nam vào cảnh khốn cùng. + Tác giả cảm thông, xót xa cho cảnh ngộ bi đát của con người trong nạn đói. + Phát hiện, ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của người lao động trong nạn đói. + Nhà văn đã nhìn thấy khả năng thay đổi cuộc đời, khả năng làm cách mạng của người lao động nghèo. Đó chính là giá trị nhân đạo mới của tác phẩm. 2. Về nghệ thuật: - Nhà văn đã tạo dựng được một tình huống truyện độc đáo cùng với cách kể hấp dẫn. -Nhà văn đã đi sâu miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế. - Nghệ thuật dựng cảnh tài tình. - Kết cấu truyện độc đáo. 41 HOẠT ĐỘNG 3: HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP. HS làm việc cá nhân tại lớp. Mục tiêu: HS tiếp tục tìm hiểu về truyện Phương tiện: Máy chiếu. Phương pháp, kỹ thuật: Giáo viên sử dụng phương pháp gợi mở, kỹ thuật trình bày một phút yêu cầu học sinh trả lời nhanh Tổ chức thực hiện Dự kiến sản phẩm Giáo viên gợi mở: Vợ nhặt là một tác phẩm có nhiều ý nghĩa, gợi nhiều liên tưởng, cảm xúc cho người đọc. Ở tác phẩm này chắc chắn sẽ còn ẩn chứa rất nhiều nét đặc sắc về nghệ thuật viết văn, nhiều thông điệp sâu sắc của nhà văn. Để tìm hiểu tiếp, em hãy đọc kĩ lại tác phẩm và tiếp tục tự đặt ra những câu hỏi về ý nghĩa truyện, cách tìm hiểu truyện; về những chi tiết, hình ảnh mà em cảm thấy ấn tượng , thấy chưa hiểu để hỏi thầy cô và các bạn hoặc để tự mình đi tìm câu trả lời. Học sinh : Vì sao nhà văn lại đặt tên cho tác phẩm của mình là Vợ nhặt? Hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng xuất hiện trong ý nghĩ của Tràng ở cuối truyện có ý nghĩa gì? Vì sao nhà văn lại mở đầu truyện bằng một buổi chiều và kết thúc vào một buổi sáng?.... HOẠT ĐỘNG 4: HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG. HS về nhà làm theo nhóm. Mục tiêu: Rèn kĩ năng làm việc nhóm. Phương tiện: Máy chiếu. Phương pháp, kỹ thuật: Giáo viên sử dụng phương pháp dạy học hợp tác, đóng vai để các nhóm tập làm diễn viên về nội dung sau: Tổ chức thực hiện Dự kiến sản phẩm Tập làm diễn viên: Đóng vai Tràng, người vợ nhặt và bà cụ Tứ để dựng lại cảnh gia đình Tràng trong buổi sáng hôm sau. Bài tập này sẽ được chọn để tham gia hoạt động ngoại khóa, Câu lạc bộ văn học. HS tái hiện lại được cảnh gia đình Tràng gồm có các nhân vật Tràng, bà cụ Tứ và người vợ nhặt với các chi tiết cơ bản trong truyện. 42 HOẠT ĐỘNG 5: HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG. HS về nhà làm việc cá nhân. Mục tiêu: Rèn kĩ năng tự học, mở rộng, nâng cao kiến thức bài học. Phương tiện: Máy chiếu. Phương pháp, kỹ thuật: Trình bày một phút, kĩ thuật phòng tranh Tổ chức thực hiện Dự kiến sản phẩm - Giáo viên nêu nhiệm vụ cho HS lựa chọn để thực hiện: Chọn một trong ba nhiệm vụ sau: Nhiệm vụ 1: Tập làm nhà văn: Viết tiếp truyện Vợ nhặt theo ý tưởng của em. Nhiệm vụ 2: Tập làm họa sĩ: Vẽ một bức tranh về truyện Vợ nhặt theo ý tưởng của em. Nhiệm vụ 3: Tập làm nhà nghiên cứu, phê bình văn học:Tìm đọc các tác phẩm, các bài viết về cuộc đời, sự nghiệp của nhà văn Kim Lân rồi ghi chép tóm tắt lại những tư liệu hay vào sổ ghi chép văn học. Phần này GV sẽ cho học sinh trình bày vào đầu tiết học sau. Nhiệm vụ 1: Viết được một kết thúc có ý nghĩa nhân văn. Nhiệm vụ 2: Vẽ được một bức tranh phản ánh đúng một khía cạnh của tác phẩm. Các bức tranh sẽ được treo xung quanh lớp học . Nhiệm vụ 3: Ghi chép được những kiến thức cơ bản của tài liệu. IV. GV dặn dò, hướng dẫn HS về nhà: + Tóm tắt truyện. + Nắm nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. + Đọc sách tham khảo. + Chuẩn bị bài mới. 43 Phần 3: KẾT LUẬN I. KẾT LUẬN CHUNG Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế”, và “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân”. Đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT không chỉ là đòi hỏi tất yếu của thời đại, mà còn là nhu cầu tự thân của nền giáo dục Việt Nam. Đổi mới sẽ nhằm tạo “chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo, đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân”. Một trong những giải pháp được tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học. Quan niệm đó chi phối toàn bộ các yếu tố của quá trình giáo dục, từ nội dung, phương pháp đến đánh giá kết quả học tập. Trong những năm gần đây, việc dạy học môn Ngữ văn đã có nhiều chuyển biến tích cực, giáo viên bộ môn Ngữ văn đã thực hiện nhiều công việc trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và đã đạt được những thành công bước đầu. Tuy nhiên, trong thực tiễn giảng dạy của bản thân và qua dự giờ đồng nghiệp, chúng tôi nhận thấy nhiều vấn đề, nhiều câu hỏi đặt ra mà nhiều giáo viên vẫn còn lúng túng, vướng mắc trong trả lời, thực hiện để có thể thực hiện tốt việc giảng dạy theo hướng phát triển năng lực học sinh. Xuất phát từ yêu cầu và thực tiễn, chúng tôi mạnh dạn đề xuất phương pháp giảng dạy theo hướng phát triển năng lực cho học sinh qua một tác phẩm cụ thể - Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân. Hy vọng rằng, với những trăn trở của bản thân và qua đúc rút từ thực tiễn giang dạy, sáng kiến kinh nghiệm này sẽ góp phần nhỏ để đổi mới phương pháp dạy học trong trường phổ thông hiện nay. II. KẾT QUẢ TRONG VIỆC ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM - Năm học 2020 -2021, tôi dạy ở bốn lớp 12 là 12A3, 12A4, 12A6,12A12. + Đối với hai lớp12A3, 12A4, khi chưa áp dụng sáng kiến kinh nghiệm, sau tiết dạy, tôi vẫn cảm nhận thấy khoảng 1/4 học sinh là chưa tích cực học, không khí lớp học vẫn còn trầm. Do đó đến khi ôn thi tốt nghiệp giáo viên còn phải gợi khá nhiều. Kết quả là: 44 Lớp Sĩ số Số HS tham gia tích cực trong giờ học Số HS có ấn tượng sâu đậm về tác phẩm KSCL Giỏi Khá Trung bình Yếu SL % SL % SL % SL % SL % SL % 12A3 39 21 53 19 48 3 7 7 17 18 46 11 30 12A4 41 25 60 21 51 5 12 14 34 18 43 4 11 + Đối với hai lớp12A6, 12A12, sau khi soạn bài theo hướng sáng kiến kinh nghiệm đã trình bày, tôi đã áp dụng dạy. Đây là hai lớp có chất lượng học tập vào loại trung bình khá của trường. Nhưng sau tiết dạy, tôi nhận thấy học sinh học rất say sưa và tích cực. HS được hình dung những trải nghiệm của bản thân trong các tình huống thú vị, giàu tính nhân văn. Do đó mà số lượt HS tham gia phát biểu nhiều hơn hẳn. Nhiều ý kiến phát biểu đã thể hiện sự tìm tòi, suy nghĩ thực sự. Đến cuối học kì, ôn thi tốt nghiệp THPT các em vẫn còn ấn tượng sâu đậm về tác phẩm.Và trên hết là vấn đề phát triển năng lực và phẩm chất được lồng vào bài học một cách tự nhiên, hoàn toàn không một chút gượng ép. Kết quả thu được là: - Đề tài cũng đã được đồng nghiệp áp dụng tại các trường bạn và kết quả thu được như sau: Trường GV áp dụng Lớp áp dụng Kết quả khảo sát Số HS tham gia tích cực trong giờ học Số HS có ấn tượng sâu đậm về tác phẩm KSCL Giỏi Khá Trung bình Yếu THPT Nguyễn Xuân Ôn Phan Thị Vân Thanh 12A6 100% 86% 30 % 45% 25% 0% THPT Diễn Châu 4 Dương Mạc Linh 12A4 100% 84% 25 % 47% 28% 0% Lớp Sĩ số Số HS tham gia tích cực trong giờ học Số HS có ấn tượng sâu đậm về tác phẩm KSCL Giỏi Khá Trung bình Yếu SL % SL % SL % SL % SL % SL % 12A6 39 39 100 34 87 8 20 25 64 6 16 0 0 12A12 41 41 100 39 95 15 36 24 58 2 4 0 0 45 III. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT Từ kết quả giảng dạy, tôi xin có một số đề xuất sau đây khi dạy truyện ngắn nói chung và truyện Vợ nhặt nói riêng: * Đối với giáo viên: - Đọc, nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, chuẩn kiến thức - kĩ năng và các tài liệu liên quan để nắm vững mục tiêu cần đạt, nắm vững nội dung và nghệ thuật cơ bản của truyện. - Tìm ra nội dung tư tưởng chính của tác phẩm. - Sưu tầm tranh ảnh. - Nắm được vấn đề phát triển năng lực và phẩm chất được đề cập đến trong văn bản. - Tìm phương án giảng dạy phù hợp với văn bản nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc: + Áp dụng linh hoạt phương pháp, kĩ thuật và hình thức dạy học mới phù hợp với từng bài dạy. + Khai thác đúng đặc trưng môn Ngữ văn, đúng đặc trưng thể loại. + Chỉ ra và giúp học sinh hiểu, vận dụng được kiến thức để phát triển năng lực và phẩm chất. * Đối với HS: - Phải đọc kĩ văn bản và những chú thích trước khi đến lớp. - Phải tự mình trả lời hướng dẫn học bài cẩn thận. - Tự hình thành các năng lực và phẩm chất qua các giờ học. Trong khuôn khổ và giới hạn nhỏ hẹp như trên, chắc chắn sáng kiến còn có những thiếu sót nhất định, rất mong nhận được sự chia sẻ và góp ý chân thành của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp để tôi tiếp tục nâng cao hiệu quả giảng dạy và hoàn thiện đề tài này. Nghệ An, ngày 20 tháng 03 năm 2021 46 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa Ngữ văn 12, (tập 2 - NXB GD). 2. Sách giáo viên Ngữ văn 12 tập 2, Nxb GD, H. 2008. 3. Kĩ năng đọc - hiểu văn bản Ngữ văn 12, NXB GD. 4. Chuyên đề dạy-học Ngữ văn 12, Vợ nhặt (Kim Lân), NXB GD Việt Nam, năm 2009. 5. Đổi mới phương pháp dạy học và những bài dạy minh họa, Ngữ văn 12, NXB Đại học sư phạm. 6. Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng,môn Ngữ văn, lớp 12, NXB Đại học sư phạm. 7. Thiết kế bài dạy Ngữ văn THPT, NXB GD 8. Thiết kế bài giảng Ngữ văn 12, NXB Đại học QGHN 9. Tạp chí Văn học và Tuổi trẻ, NXB GD Việt Nam. 10. Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh, năm 2014. 11. 150 thuật ngữ văn học, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, H. 1999. 12. Sách giáo viên Ngữ văn 12 tập 2, Nxb GD, H. 2008. 13. Từ điển tiếng Việt, Nxb, Đà Nẵng. 1998. 47 PHỤ LỤC CÁC BỨC TRANH, ẢNH MINH HỌA CHO BÀI DẠY Ảnh 1: Cảnh những người đói phải sống vật vờ,vất vưởng ở ngoài đường 48 49 Ảnh 2: Cảnh người chết nằm la liệt ở ngoài đường không có người chôn cất. 50 Ảnh 3: Người chết phải chôn chung trong những hố chôn tập thể. 51 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Từ đầy đủ 1 HS Học sinh 2 GV Giáo viên 3 GDPT Giáo dục phổ thông 4 NL Năng lực 5 SL Số lượng 6 KSCL Khảo sát chất lượng 7 PPDH Phương pháp dạy học 8 SGK Sách giáo khoa 9 PP/KTDH Phương pháp/kỹ thuật dạy học 52
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_day_hoc_truyen_ngan_vo_nhat_cua_nha_va.pdf