Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học tích hợp chuyên đề Đông Nam Á
Phương pháp dạy học là khâu rất quan trọng bởi lẽ phương pháp dạy học có hợp lý thì hiệu quả của việc dạy học mới cao, phương pháp có phù hợp thì mới có thể phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo của người học. Bởi vậy, việc đổi mới giáo dục trước hết là việc đổi mới phương pháp dạy học.
Đổi mới Phương pháp dạy học thực chất không phải là sự thay thế các các phương pháp dạy học cũ bằng một loạt các phương pháp dạy học mới. Về mặt bản chất, đổi mới các phương pháp dạy học là đổi mới cách tiến hành các phương pháp, đổi mới các phương tiện và hình thức triển khai phương pháp trên cơ sở khai thác triệt để ưu điểm của các phương pháp cũ và vận dụng linh hoạt một số phương pháp mới nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học. Như vậy, mục đích cuối cùng của đổi mới các phương pháp dạy học là làm thế nào để HS phải thực sự tích cực, chủ động, tự giác, luôn trăn trở tìm tòi, suy nghĩ và sáng tạo trong quá trình lĩnh hội tri thức và lĩnh hội cả cách thức để có được tri thức ấy nhằm phát triển và hoàn thiện nhân cách của mình.
Trước đây, nhà trường là nơi duy nhất để ta tiếp nhận kiến thức. Ngày nay, thế giới càng trở nên phẳng hơn nhờ sách vở, internet và các phương tiện truyền thông làm cho mọi người đều có thể tiếp cận thông tin, dữ liệu một cách bình đẳng, mọi lúc, mọi nơi. Như vậy, để tiếp nhận kiến thức không phải là quá khó khăn trong thời đại ngày nay mà quan trọng là biến kiến thức đó thành kĩ năng, nói như M.A. Đanhilop: “kĩ năng chính là kiến thức trong hành động”. Từ biết, đến hiểu, đến làm việc chuyên nghiệp với năng suất cao là một khoảng cách rất lớn không phải ai cũng thực hiện được, cần có những bứt phá chuyển thói quen thành kĩ năng. Hầu hết các thói quen hình thành một cách vô thức và khó kiểm soát. Trong khi đó kĩ năng được hình thành một cách có ý thức do quá trình luyện tập. Dạy học tích hợp sẽ là nền tảng giúp phát triển năng lực cho học sinh để các em biết cách bảo vệ cuộc sống và sống có trách nhiệm với cộng đồng.
khu vực Đông Nam Á Đặc điểm tự nhiên, dân cư và xã hội khu vực Đông Nam Á Đặc điểm kinh tế các nước Đông Nam Á Hiệp hội các nước Đông Nam Á ( ASEAN) Thực hành: Tìm hiểu về Lào và Campuchia (vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên) 2. Khả năng của học sinh Đánh dấu (x) vào ô trả lời Stt Nội dung điều tra Trả lời Có Không 1 Khả năng phân tích và tổng hợp thông tin 2 Khả năng thuyết trình 3 Khả năng tìm kiếm thông tin trên mạng internet 4 Khả năng thiết kế bản trình chiếu trên Powerpoint 5 Khả năng thiết kế bản thuyết trình trên các ứng dụng khác như: Proshow, Fezi, Mindmap.. 3. Mức độ quan tâm đến các sản phẩm dự kiến sẽ thực hiện Học sinh đánh số theo mức độ như sau: 1 – Rất thích, 2 – Thích , 3 – Có thể tham gia vào ô “Mức độ quan tâm” Stt Sản phẩm mong muốn thực hiện Mức độ quan tâm 1 Poster trên giấy A0 2 Bài trình bày bằng Powerpoint 3 Bài trình bày bằng các ứng dụng khác như: Proshow, Fezi, Mindmap.. 4. Mong muốn của học sinh khi tham gia vào dự án Đánh dấu (x) vào ô trả lời Stt Mong muốn của học sinh Trả lời 1 Phát triển năng lực hợp tác 2 Phát triển năng lực sử dụng công nghệ 3 Phát triển năng lực giao tiếp 4 Phát triển năng lực thu thập và xử lý thông tin 5 Phát triển năng lực giải quyết vấn đề 6 Phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu 7 Các năng lực khác.. PHỤ LỤC 2 HỢP ĐỒNG HỌC TẬP Nam Trực, ngày ... tháng ... năm 2016 Đại diện bên A: Ông (bà): Chức danh: Đại diện bên B: Em : ............................................................ Chức danh: NHÓM TRƯỞNG Nội dung hợp đồng: Bên B có trách nhiệm hoàn thành ............................................................................................................................ ................................................................đảm bảo theo đúng các tiêu chí đánh giá. Thời hạn hoàn thành hợp đồng: 1 tuần kể từ sau ngày kí hợp đồng - Bên A có trách nhiệm cung cấp các tài liệu định hướng, tài liệu tham khảo, hỗ trợ khi được yêu cầu. - Bên B có trách nhiệm thực hiện theo đúng yêu cầu về nội dung sản phẩm, hình thức trình bày và thời gian hoàn thành. ĐẠI DIỆN BÊN A (Kí và ghi rõ họ tên) ĐẠI DIỆN BÊN B (Kí và ghi rõ họ tên) BIÊN BẢN NGHIỆM THU VÀ THANH LÍ HỢP ĐỒNG Nộidung côngviệc:............................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ Căn cứ vào hợp đồng đã kí giữa bà .................................................... giáo viên dạy môn ................... và học sinh: ............................................................ Trưởng nhóm: ...................... Về việc: Hợp đồng công việc Hôm nay ngày tháng năm Chúng tôi gồm có: Ông (bà) : ......................................................... - Đại diện cho bên A Em ..................... - Đại diện cho bên B Qua theo dõi kiểm tra, bên A tiến hành nghiệm thu: - Nội dung sản phẩm:............................................................................. - Chất lượng:........................................................................................... Bên A đồng ý nghiệm thu và thanh lí hợp đồng đã kí ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN PHỤ LỤC 3 BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM 1. Thời gian, địa điểm, thành phần Địa điểm:............................................................................................ Thời gian: từ......giờ.....đến ....giờ ..........Ngày.......tháng......năm ..... Nhóm: ..............; Số thành viên: .................... Số thành viên có mặt............, vắng mặt: ............................... 2. Nội dung công việc: (Ghi rõ tên chủ đề thảo luận hoặc nội dung thực hành) .................................................................................................................... STT Họ và tên Công việc được giao Thời hạn hoàn thành Ghi chú 1 2 3 4 5 6 4. Kết quả làm việc 5. Thái độ tinh thần làm việc 6. Đánh giá chung 7. Ý kiến đề xuất Thư kí Nhóm trưởng PHỤ LỤC 4 NHẬT KÍ CÁ NHÂN Họ và tên: Lớp . Nhóm: Nhiệm vụ trong dự án: Ghi lại những hiểu biết của mình về những vấn đề trong chủ đề “ĐÔNG NAM Á “ ....... ....... ....... ....... Những điều em muốn hiểu biết (hoặc còn thắc mắc) tình hình phát triển kinh tế của các nước trong khu vực Đông Nam Á? ....... ....... ....... Những điều em hiểu được sau khi thực hiện dự án? ....... ....... ....... Em cảm thấy hứng thú nhất với nội dung nào trong dự án? Vì sao? ....... ....... Theo em, mục đích (ý nghĩa) của dự án này là gì? ....... ....... Những ý kiến đề xuất? ....... Chữ kí của học sinh PHỤ LỤC 5 PHIẾU ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NHÓM 1, 2 Yêu cầu về nội dung Nêu khái quát về Đông Nam Á Trình bày những nét nổi bật về tình hình chính trị khu vực Đông Nam Á trước 1945 Trình bày những nét nổi bật về tình hình chính trị khu vực Đông Nam Á sau 1945 Sự phân hóa về đường lối đối ngoại các nước ở Đông Nam Á từ giữa những năm 50 của thế kỉ XX PHIẾU ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NHÓM 3, 4 Yêu cầu về nội dung Xác định được vị trí và giới hạn khu vực Đông Nam Á trên bản đồ Châu Á Ý nghĩa của vị trí đối với sự phát triển của khu vực Đông Nam Á Trình bày được đặc điểm tự nhiên của khu vực ( Làm nổi bật lên đây là khu vực giàu tài nguyên) Phân tích được những đặc điểm dân cư và xã hội khu vực Đông Nam Á ( tìm ra những thuận lợi, khó khăn đối với sự phát triển kinh tế của khu vực) PHIẾU ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NHÓM 5,6 Yêu cầu về nội dung Nêu lên tình hình phát triển kinh tế ( Nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ) của các nước trong khu vực Phân tích được xu hướng chuyển dịch cơ cấu trên nền kinh tế của các nước và ý nghĩa của sự chuyển dịch đó PHIẾU ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NHÓM 7,8 Yêu cầu về nội dung Hoàn cảnh ra đời ASEAN Sự phát triển của ASEAN Việt Nam trong ASEAN Tìm hiểu về nước Lào: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên Tìm hiểu về nước Cam-pu-chia: Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên PHỤ LỤC 6 PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM Tên nhóm: ............................................. Số lượng thành viên: Nội dung nhóm trình bày: ................................... Thang điểm: 1 = Kém; 2 = Yếu; 3 = Khá; 4 = Tốt; 5 = Xuất sắc (Khoanh tròn điểm cho từng mục) Tiêu chí Yêu cầu Điểm Bố cục 1 Tiêu đề rõ ràng, hấp dẫn người xem 1 2 3 4 5 2 Cấu trúc mạch lạc, lô gic 1 2 3 4 5 3 Nội dung phù hợp với tiêu đề 1 2 3 4 5 Nội dung 4 Nội dung chính rõ ràng, khoa học 1 2 3 4 5 5 Các ý chính có sự liên kết 1 2 3 4 5 6 Có liên hệ với thực tiễn 1 2 3 4 5 7 Có sự kết nối với kiến thức đã học 1 2 3 4 5 8 Sử dụng kiến thức của nhiều môn học 1 2 3 4 5 Trình bày 9 Giọng nói rõ ràng, khúc triết; âm lượng vừa phải, đủ nghe 1 2 3 4 5 10 Tốc độ trình bày vừa phải, hợp lí 1 2 3 4 5 11 Ngôn ngữ diễn đạt dễ hiểu, phù hợp lứa tuổi 1 2 3 4 5 12 Thể hiện được cảm hứng, sự tự tin, nhiệt tình khi trình bày 1 2 3 4 5 13 Có giao tiếp bằng ánh mắt với người tham dự 1 2 3 4 5 Sử dụng công nghệ 14 Thiết kế sáng tạo, màu sắc hài hòa, thẩm mĩ cao 1 2 3 4 5 15 Phông chữ, màu chữ, cỡ chữ hợp lý 1 2 3 4 5 16 Hiệu ứng hình ảnh dễ nhìn, dễ đọc 1 2 3 4 5 Tổ chức, tương tác 17 Cách dẫn dắt vấn đề thu hút sự chú ý của người dự; không bị lệ thuộc vào phương tiện. 1 2 3 4 5 18 Có nhiều học sinh trong nhóm tham gia trình bày 1 2 3 4 5 19 Trả lời các câu hỏi thêm từ người dự 1 2 3 4 5 20 Phân bố thời gian hợp lí 1 2 3 4 5 Tổng số mục đạt điểm Điểm trung bình ________________ (Cộng tổng điểm chia cho 20 nếu sử dụng công nghệ, chia cho 17 nếu không sử dụng công nghệ) Chữ kí người đánh giá PHỤ LỤC 7 PHIẾU ĐÁNH GIÁ CÁ NHÂN KHI LÀM VIỆC NHÓM Họ và tên: ......................................................................... Thuộc nhóm: ....................................................................... Thang điểm: 1 = Kém; 2 = Yếu; 3 = Khá; 4 = Tốt; 5 = Xuất sắc (Khoanh tròn điểm cho từng mục) Tiêu chí Yêu cầu Điểm Thái độ học tập 1 Tuân thủ theo sự điều hành người điều hành 1 2 3 4 5 2 Thể hiện sự hứng thú đối với nhiệm vụ được giao 1 2 3 4 5 3 Tích cực, tự giác trong học tập 1 2 3 4 5 4 Thể hiện sự ham hiểu biết, nếu có câu hỏi với giáo viên phải là câu hỏi liên quan đến nội dung của chủ đề 1 2 3 4 5 Tổ chức, tương tác 5 Thể hiện được vai trò của cá nhân trong nhóm 1 2 3 4 5 6 Cá nhân có đóng góp ý kiến trong nhóm 1 2 3 4 5 7 Có sự sáng tạo trong hoạt động 1 2 3 4 5 8 Cá nhân tham gia vào tất cả các giai đoạn làm việc nhóm 1 2 3 4 5 Kết quả 9 Sản phẩm có những điểm mới để nhóm khác học tập 1 2 3 4 5 10 Sản phẩm đạt yêu cầu, có chất lượng 1 2 3 4 5 Điểm trung bình (Cộng tổng điểm và chia cho 10) ..................................... Chữ kí người đánh giá III. Hiệu quả do sáng kiến đem lại Thực nghiệm là khâu cuối cùng nhưng rất quan trọng trong việc đánh giá, kiểm tra kết quả nghiên cứu lí thuyết về vấn đề dạy học tích hợp và khẳng định tính hiệu quả, khả thi của sáng kiến kinh nghiệm “dạy học tích hợp chuyên đề Đông Nam Á” và áp dụng vào thực tế một cách có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy và học Địa lí ở nhà trường THCS. Sáng kiến kinh nghiệm “dạy học tích hợp chuyên đề Đông Nam Á” của tôi đã áp dụng vào thực tế giảng dạy bộ môn Địa lí và thu được kết quả như mong muốn: + HS tích cực, hứng thú với bộ môn Địa lí hơn. + HS có kiến thức sâu, rộng, toàn diện hơn về chuyên đề Đông Nam Á. + Đặc biệt dạy học đã được tôi triển khai trong dự án “dạy học tích hợp chuyên đề Đông Nam Á”, tham dự cuộc học tích hợp và đạt giải NHÌ cấp Bộ năm học 2016 – 2017 Nhiệm vụ thực nghiệm Tìm hiểu thực trạng của việc dạy học tích hợp trong chương trình Địa lí lớp 8 . Tiến hành thực nghiệm sư phạm, sử dụng hình thức dạy học tích hợp trong chương trình Địa lí lớp 8 Tìm hiểu sự thay đổi trình độ nhận thức, kĩ năng và thái độ đánh giá của GV và HS thông qua trao đổi, khảo sát, kiểm tra, đánh giá sau khi thực nghiệm sư phạm. Tổng hợp kết quả để đánh giá từ đó rút ra kết luận và kiến nghị của đề tài trong quá trình dạy học Địa lí hiện nay ở nhà trường phổ thông. Nguyên tắc thực nghiệm Phải đảm bảo tính khoa học, khách quan về nội dung kiến thức, kĩ năng theo chương trình Địa lí lớp 8. Đảm bảo đúng đối tượng là HS lớp 8 Cách thức tiến hành thực nghiệm phải đảm bảo tính khách quan. Kết quả thực nghiệm phải được đánh giá khoa học, khách quan mang tính định lượng, sát với thực tế. Rút ra được kết luận cần thiết về việc thiết kế và sử dụng các bài học Địa lí trong việc dạy học tích hợp theo chuyên đề. Chọn đối tượng dạy thực nghiệm phải đảm bảo tính tương đồng về trình độ nhận thức giữa lớp thực nghiệm với lớp đối chứng. Tuân thủ theo chương trình giảng dạy do Bộ giáo dục và Đào tạo quy định. Tiến hành thực nghiệm 2.1 Chuẩn bị thực nghiệm Chọn bài thực nghiệm Căn cứ vào mục tiêu của môn Địa lí lớp 8, phân phối chương trình và nội dung chương trình SGK cũng như đặc điểm phân phối chương trình của trường thực nghiệm. Hơn nữa để thấy được hiệu quả của việc sử dụng phương pháp học tập trải nghiệm sáng tạo nhằm phát triển năng lực cho HS thì yêu cầu bài thực nghiệm phải phong phú về nội dung và hình thức thể hiện. Do đó tôi đã chọn bài thực nghiệm là: chuyên đề Đông Nam Á Chọn đối tượng thực nghiệm Chọn lớp thực nghiệm là lớp 8B, còn lớp đối chứng là 8C. Hai lớp đó đáp ứng những yêu cầu sau: Trình độ HS tương đương nhau, HS có ý thức học tập tốt. Số HS tương đương nhau. Không gian và điều kiện lớp học tương đương nhau. Tiến hành thực nghiệm Sau khi đã chọn bài thực nghiệm, lớp thực nghiệm, đã trực tiếp tiến hành giảng dạy từ ngày 26/12/2016 nội dung giáo áo thực nghiệm cụ thể như sau: Ở lớp thực nghiệm: GV soạn giáo án và giảng dạy học tích hợp theo chuyên đề. Ở lớp đối chứng: GV soạn giáo án và giảng dạy theo hướng truyền thống. Thu thập kết quả thực nghiệm Sau khi thực nghiệm, tác giả đã đánh giá kết quả thực nghiệm ở hai khía cạnh: - Định lượng: Cho HS làm một bài kiểm tra ngắn liên quan đến hoạt động có sử dụng hình thức học tập trải nghiệm PHIẾU KIỂM TRA SAU QUÁ TRÌNH THỰC NGHIỆM Trả lời các câu hỏi sau. 1. Trình bày khái quát về Đông Nam Á 2. Trình bày những nét nổi bật về tình hình chính trị khu vực Đông Nam Á trước 1945 - Định tính: Cho HS làm một kiểm tra nhỏ về mức độ hứng thú và mong muốn của HS và khảo sát ý kiến của GV về hình thức học tập trải nghiệm PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN HỌC SINH SAU KHI THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM Sau đây để biết được những cảm nhận của các em về tiết học, các em vui lòng trả lời các câu hỏi sau bằng cách tích chọn vào một ô vuông đằng trước các phương án hoặc viết thêm thông tin vào chỗ trống dưới các câu hỏi. 1. Các tình huống liên quan đến thực tiễn trong phần đầu của tiết học có giúp em dễ dàng đưa ra câu trả lời không? A. Rất dễ dàng B. Dễ dàng C. Tương đối dễ dàng D. Không hỗ trợ gì nhiều 2. Em có thích phương pháp học tập cho phép HS xử lý hoặc tham gia vào các tình huống thực tiễn không? A. Rất thích B. Thích, phù hợp C. Không thích, quá sức D, Bình thường 3. Em hãy cho biết lí do để em lựa chọn phương án trả lời ở câu 2? 4. Đánh giá của cá nhân về hoạt động học tập có chứa các tình huống giả định gắn với thực tiễn ở đầu tiết học? A. Tốt B. Bình thường C. Không tốt 5. Mong muốn, góp ý của em cho giờ học? ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN SAU KHI THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM DẠY HỌC TÍCH HỢP CHUYÊN ĐỀ ĐÔNG NAM Á Xin mời quý thầy/cô cho vui lòng cho ý kiến về tiết học thông qua việc đánh giá dựa trên các tiêu chí sau (đánh dấu X vào ô mức độ mà quý thầy/cô cho rằng tiết học đã đạt được): STT Tiêu chí Rất tốt Tốt Khá Trung bình Yếu 1 Sự phù hợp giữa cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm với mục tiêu, nội dung, trình độ của HS 2 Mối quan hệ mật thiết giữa tình huống thực tiễn được GV lựa chọn để tổ chức học tập trải nghiệm với nội dung kiến thức và mục tiêu nhận thức 3 Không khí lớp học sôi nổi, HS tích cực tham gia vào hoạt động học tập gắn với thực tiễn do GV tổ chức 4 Mức độ đạt được mục tiêu của HS đối với hoạt động học tập gắn với trải nghiệm Nhận xét, góp ý khác của thầy/cô về tiết học: Đánh giá kết quả thực nghiệm Kiểm tra, đánh giá kết quả thực nghiệm Sau bài dạy thực nghiệm, GV tiến hành kiểm tra đánh giá chất lượng HS bằng các phiếu khảo sát. Các phiếu kiểm tra dưới dạng bài kiểm tra, nội dung bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm, tự luận để kiểm tra kiến thức, kĩ năng của HS có đạt được so với mục tiêu ban đầu đề ra tương ứng với khả năng các em hay không. Đồng thời kèm theo phiếu điều tra tâm lí của HS sau tiết học để các em chia sẻ những cảm nhận, đánh giá về giờ học, đồng thời bày tỏ mong muốn của các em ở những giờ học tiếp theo sẽ là những góp ý quan trọng để GV điều chỉnh, bổ sung cho đề tài hoàn chỉnh hơn. Đề tài sẽ khả thi và phù hợp nếu sau khi thực nghiệm: HS phát huy được tính chủ động, sáng tạo cũng như có kĩ năng địa lí thành thạo. Xử lí kết quả thực nghiệm Quá trình xử lí kết quả thực nghiệm diễn ra theo các bước sau: Bước 1: Tiến hành chấm bài kiểm tra ở cả lớp đối chứng và thực nghiệm theo thang điểm 10. Bước 2: Thống kê kết quả sau khi chấm điểm. Bước 3: Tính điểm trung bình của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Bước 4: Xử lí kết quả theo những bậc từ yếu đến giỏi để so sánh, đối chiếu và rút ra kết luận. Nhận xét kết quả thực nghiệm Nhận xét về mặt định lượng: Tác giả xây dựng thang điểm để đánh giá kết quả lĩnh hội tri thức của HS: Loại giỏi: 9 – 10 điểm. Loại khá: 7 – 8 điểm. Loại trung bình: 5 – 6 điểm. Loại yếu: Dưới 5 điểm. Nhận xét về mặt định tính: Tiến hành phân tích chất lượng bài làm của HS để thấy rõ: Thái độ học tập của HS với giờ học tập trải nghiệm Mức độ hiểu biết, độ bền kiến thức, khả năng vận dụng kiến thức đã học và các tình huống khác nhau. Năng lực tư duy, sáng tạo của HS. Các kĩ năng nói chung và kĩ năng Địa lí nhất định nói riêng của HS được hình thành trong quá trình học tập. Ngoài ra cũng phân tích những ý kiến đã thu thập được từ phía GV để có cái nhìn khách quan cho quá trình thực nghiệm. Kết quả thực nghiệm Kết quả định lượng Để xử lí kết quả thực nghiệm, GV đã sử dụng phân loại kết quả theo tiêu chí cụ thể và tiến hành chuyển các số liệu tuyệt đối sang số liệu tương đối (%). Sau khi tiến hành thực hiện bài kiểm tra qua giờ học tập trải nghiệm cho HS. GV đã tiến hành chấm bài tập. Bài tập chấm điểm dựa theo các mức: HS xác định được đúng câu hỏi, sử dụng phương pháp học trải nghiệm để làm bài. Có những đánh giá và rút ra kết luận chính xác thông qua các câu hỏi. Kết quả bài thực nghiệm đã được kiểm tra thể hiện qua bảng sau: Bảng 3.1- Tổng hợp điểm sau khi tiến hành thực nghiệm Lớp Đối tượng Sĩ số Điểm kiểm tra <5 5 6 7 8 9 10 TB 8B Thực nghiệm 38 0 1 2 5 17 9 4 8.1 8C Đối chứng 38 0 2 8 10 13 4 1 7.1 Bảng 3.2- Kết quả xếp loại kiểm tra bài thực nghiệm (%) Lớp Đối tượng Sĩ số Xếp loại Yếu (<5) TB (5-6) Khá (7- 8) Giỏi (9-10) 8B Thực nghiệm 38 0 7.8 60.0 34.2 8C Đối chứng 38 0 26.3 60.5 13.1 Dựa vào bảng tổng hợp điểm có thể thấy số HS dưới điểm 7 chiếm tỉ lệ nhỏ, mức điểm 8 đạt cao nhất, cho thấy các em HS lớp 8B bước đầu làm quen với phương pháp học tập trải nghiệm mới, HS hiểu nội dung cốt lõi của bài học và đưa ra được những phân tích, đánh giá chính xác thông qua các kết quả. Tỉ lệ HS đạt điểm khá giỏi đạt tại lớp thực nghiệm khá cao 84.2 % còn lớp đối chứng đạt 73,6 % chênh lệch 10.6 %. GV đã chọn 2 lớp dạy đảm bảo yêu cầu tương đối với nhau về trình độ nhận thức chính vì thế việc thực nghiệm đã đạt được thành công nhất định đã phần nào chứng minh được tính đúng đắn của đề tài. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện, GV cũng nhận thấy không ít hạn chế, khó khăn đề tài còn gặp phải. Từ đó, đòi hỏi phải có sự rút kinh nghiệm, điều chỉnh để đề tài thêm hoàn thiện hơn, nhất là giải quyết khâu vận dụng từ lí thuyết vào trong thực tiễn giảng dạy. Kết quả định tính Sau khi tiến hành kiểm tra, GV tổ chức điều tra bằng phiếu hỏi để lấy ý kiến của GV và HS. Các đồng chí trong tổ KHXH, nhóm chuyên môn Địa lí đều đánh giá các tiết học sôi nổi, lôi cuốn. Mục tiêu hoạt động nhận thức sát với nội dung kiến thức. Giờ học đạt hiệu quả cao. Đối với HS: Các em dễ dàng đưa ra đáp án hơn khi mà gắn các tình huống thực tiễn mà các em đã biết để đặt mình vào đó giải quyết vấn đề. 38 phiếu được phát ra thì có 31 phiếu (chiếm 81.6 %) cho rằng thích cách học giải quyết vấn đề thực tiễn để không bị giới hạn như trong SGK. Đối với đánh giá tiết học có 16 phiếu (chiếm 42.1%) cho rằng tiết học rất tốt, 20 phiếu (chiếm 52.6%) cho rằng tốt. 2 ý kiến cho rằng bình thường ( chiếm 5.4 %). và có 95,2% các em cho rằng với cách học này các em được tích cực hoạt động. Đa phần các em cho rằng tiết học sôi nổi và có cơ hội được hợp tác thảo luận. Với kết quả thu được giúp GV điều chỉnh lại cách tổ chức cũng như mức độ bài học sao cho thích hợp với tất cả đổi tượng HS giúp các em thu lại được kết quả học tập tốt nhất. IV. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền. Tôi xin cam kết sáng kiến kinh nghiệm này là sản phẩm của cá nhân tôi. Nếu có xảy ra tranh chấp về quyền sở hữu đối với một phần hay toàn bộ sản phẩm sáng kiến kinh nghiệm, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước lãnh đạo đơn vị, Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT về tính trung thực của bản cam kết này. Nam Trực, ngày 2 tháng 1 năm 2018 TÁC GIẢ SÁNG KIẾN Phạm Thị Thảo CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN ................................................................................................................................ PHÒNG GD&ĐT (xác nhận, đánh giá, xếp loại) (LĐ phòng ký tên, đóng dấu)
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_day_hoc_tich_hop_chuyen_de_dong_nam_a.doc