Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học Chủ đề “Kí hiện đại Việt Nam” trong chương trình Ngữ văn 12 theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Đổi mới phương pháp dạy học được xem là hồn cốt của người thầy trên bục
giảng. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực của người học, thiết kế bài học
theo chủ đề được cho là phù hợp trong tình hình mới, với môn Ngữ Văn cấp THPT
cũng vậy. Đây là một thách thức không nhỏ đối với mỗi thầy cô giáo.
Chương trình Ngữ văn lớp 12 có hai tác phẩm thuộc thể loại kí: Người lái đò
sông Đà của Nguyễn Tuân và Ai đã đặt tên cho dòng sông? của Hoàng Phủ Ngọc
Tường. Thực tế việc dạy học hai tác phẩm này đã và đang gặp không ít trở ngại, khó
khăn. Nhiều GV, nhất là GV trẻ cũng gặp vấn đề khó khăn khi xác định trọng tâm bài
học và phương pháp tổ chức cho HS cảm thụ tác phẩm kí theo định hướng năng lực.
Là vai trò người thầy truyền lửa, mong muốn giúp HS cảm nhận được vẻ đẹp của
tác phẩm kí, sống trong không khí của kí, qua ngôn ngữ, kết cấu, thể loại Với những
lí do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: Dạy học Chủ đề “Kí hiện đại Việt Nam”
trong chương trình Ngữ văn 12 theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
ng phương pháp vấn đáp - Theo Hoàng Phủ Ngọc Tường, sông Hương gắn với những sự kiện lịch sử nào của dân tộc ta? 21 - Dưới góc nhìn thơ ca, Hoàng Phủ Ngọc Tường nhận xét: “Dòng sông ấy không bao giờ lặp lại mình trong cảm hứng của người nghệ sĩ”, tác giả đã chứng minh điều ấy như thế nào? Em có đồng tình không? - Dòng sông Hương gắn với nét văn hoá nào của xứ Huế? - Em cảm nhận như thế nào về nhã nhạc cung đình Huế trên mặt nước sông Hương? GV hướng dẫn cho HS tìm hiểu lối hành văn của Hoàng Phủ Ngọc Tường- sử dụng phương pháp nêu vấn đề - thảo luận nhóm - Lối hành văn mê đắm, tài hoa của nhà văn thể hiện trước tiên ở cách sử dụng ngôn từ. Em hãy chọn một vài từ ngữ mà nhà văn đã sử dụng để chứng minh. - Theo em, những biện pháp nghệ thuật nào đã được Hoàng Phủ Ngọc Tường sử dụng trong tác phẩm? Em có nhận xét gì về cách sử dụng các biện pháp nghệ thuật đó của nhà văn? - Có ý kiến cho rằng: chất trữ tình trong bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông? xuyên thấm vào tất cả và thăng hoa thành chất thơ của ngôn ngữ, em có đồng ý hay không? Vì sao? * Sau khi đọc GV cho HS nhập vai nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường- bạn đọc. Cả 2 trao đổi trong 5 phút về nghệ thuật viết kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường trong Ai đã đặt tên cho dòng sông? và nội dung tư tưởng của văn bản. GV nêu một số câu hỏi để HS thảo luận và đóng vai: - Văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông? giúp em hiểu thêm những gì về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường và bút kí trữ tình? - Tại sao nói Ai đã đặt tên cho dòng sông? bộc lộ tình yêu tha thiết, sâu lắng và niềm tự hào lớn lao của nhà văn đối với dòng sông quê hương, với Huế, với quê hương đất nước? (2) Hướng dẫn HS đọc hiểu thể loại kí Từ việc đọc hiểu 2 văn bản Người lái đò sông Đà và Ai đã đặt tên cho dòng sông?, em hãy khái quát về thể loại kí, thể loại tuỳ bút, bút kí... GV giao nhiệm vụ cho các tổ về nhà đọc tài liệu GV cung cấp, viết kịch bản, sắm vai sân khấu hoá trước lớp - Học sinh sân khấu hoá theo kịch bản của mình. - Các HS khác lắng nghe, theo dõi và đặt câu hỏi cho người thực hiện chủ đề kí. - GV nhận xét và định hướng nội dung. *Hoạt động 3: Thực hành (luyện tập) HS tự đọc bài Những ngày đầu của nước Việt Nam mới của Võ Nguyên Giáp bằng việc trả lời câu hỏi của GV đề xuất để rèn thêm kĩ năng đọc hiểu thể loại kí- hồi kí. Các câu hỏi/ bài tập HS trả lời như sau: - Xác định nội dung của văn bản và nghệ thuật viết hồi kí của Võ Nguyên Giáp. - Tìm sự giống và khác nhau giữa ba thể kí ( bút kí, tùy bút, hồi kí) *Hoạt động 4: Vận dụng 22 HS thực hiện các nhiệm vụ sau: Làm bài kiểm tra 15 phút trên lớp Bài kiểm tra 15 phút A. Ma trận đề MỨC ĐỘ CHỦ ĐỀ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng và vận dụng cao Phong cách, quan điểm của tác giả, biện pháp nghệ thuật trong câu, câu văn thể hiện được tài năng của tác giả Nội dung ý nghĩa của câu văn, đoạn văn trong tác phẩm kí Việt 1 đoạn văn nêu cảm nhận về một ý văn, câu văn. Tổng chung Số câu Số điểm % 4 4.0 40% 3 3.0 30% 1 3.0 30% 3. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG VÀ TRIỂN KHAI CỦA ĐỀ TÀI Đề tài được ứng dụng trong công tác dạy học và kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn lớp 12 nói riêng và dạy học theo chủ đề trong chương trình THPT nói chung. Những kết quả nghiên cứu mà chúng tôi đã đạt được cả về mặt lý luận lẫn sản phẩm thực tiễn hi vọng sẽ là những tài liệu hữu ích cho GV và HS trong trường THPT. 4. Ý NGHĨA MANG LẠI CỦA ĐỀ TÀI - Ý nghĩa thực tiễn dạy học Có được phương pháp dạy học tích cực và thông qua KTĐG kết quả học tập về chủ đề “văn bản Kí” theo hướng tiếp cận năng lực HS sẽ giúp GV và các nhà quản lí giáo dục đo được chất lượng dạy của GV cũng như chất lượng học tập của HS. - Ý nghĩa thực tiễn cuộc sống Giúp các nhà giáo dục định hướng đúng đắn về cách đánh giá toàn diện HS, thúc đẩy tính chủ động, tích cực, sáng tạo, tự học và tự đánh giá năng lực của mình. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Căn cứ vào mục đích, nhiệm vụ của đề tài, qua kết quả nghiên cứu lý luận, thực tiễn và thực nghiệm sư phạm, chúng tôi đã chứng minh và khẳng định tính đúng đắn của giả thuyết khoa học nêu ra của đề tài và rút ra một số kết luận: - Để nâng cao chất lượng dạy học Ngữ văn ở trường THPT, phải được tiến hành đồng bộ với đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, đáp ứng yêu cầu của nội dung chương trình. - Để thực hiện tốt PPDH theo chủ đề thì trong quá trình thực hiện yêu cầu GV vận dụng tốt các phương pháp dạy học tích cực nói chung như phương pháp đàm thoại phát hiện, PPDH phát hiện và giải quyết vấn đề, PPDH theo hợp đồng , theo góc, dạy học tích hợp, dạy học hợp tác theo nhóm 23 2. Kiến nghị ✓ Đối với cán bộ quản lí - Xây dựng kế hoạch hướng dẫn chủ trương đổi mới, tích cực đôn đốc và tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện đổi mới PPDH. - Quyết liệt triển khai các biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy mang tính sáng tạo và đột phá, phù hợp với đặc điểm tình hình của nhà trường. - Xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học phù hợp với đơn vị -Tạo điều kiện tốt nhất, thường xuyên động viên, khuyến khích phát huy năng lực của GV bằng vật chất lẫn tinh thần ✓ Đối với giáo viên bộ môn - Mỗi GV bộ môn phải xem việc đổi mới PPDH và KTĐG theo định hướng phát triển năng lực của HS là việc làm thường xuyên. - Tất cả các GV phải có ý thức tự học tập nâng cao trình độ giảng dạy thông qua việc dự giờ, học tập kinh nghiệm từ các đơn vị bạn, nghiên cứu cách dạy hay, tra cứu thông tin trên mạng GV có phương pháp quản lý HS, phương pháp sư phạm, giao tiếp và ứng xử DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO [1].Lại Nguyên Ân (2003), 150 Thuật Ngữ văn học, NXB Đại học quốc gia, Hà Nội. [2].Bộ Giáo dục và đào tạo (2017), Tài liệu tập huấn: Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ Văn, Chương trình Phát triển giáo dục. [3].Bộ Giáo dục và đào tạo (2016), Giáo dục kĩ năng sống trong môn Ngữ văn 10, NXB Giáo dục Việt Nam. [4].Nguyễn Văn Cường (2010), Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. [5].Phạm Thị Thu Hương (2012), Đọc hiểu và chiến thuật đọc hiểu văn bản trong nhà trường phổ thông, NXB Đại học Sư pham. [6].Trần Ngọc Hưởng (1998), Luận đề về Nguyễn Tuân, NXB Thanh Niên. [7].Phan Trọng Luận (chủ biên) (2006), Ngữ văn 12 (tập 1), NXB Giáo dục. [8].Nguễn Thị Minh(2009), Vận dụng phương pháp đọc sáng tạo vào dạy học bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh, Luận văn thạc sĩ giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Tp. HCM. [9].Phạm Thị Thu Thủy (2008), Thể ký và việc giảng dạy tác phẩm ký trong nhà trường phổ thông, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh. [10]. https://violet.vn/ i PHỤ LỤC Phụ lục 1. Đề kiềm tra TRƯỜNG THPT LÊ QUẢNG CHÍ TỔ: NGỮ VĂN ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT Môn: NGỮ VĂN 12 NĂM HỌC: 2017- 2018 Câu 1 2 3 4 5 6 7 ĐA Phần 1: Trắc nghiệm Câu 1. Nguyễn Tuân liên tưởng, so sánh dòng sông Đà như một thiên anh hùng ca mà người lái đò đã thuộc làu làu những dấu chấm than, chấm câu và cả những đoạn xuống dòng. Miêu tả như vậy nhằm mục đích A. ca ngợi ông lái đò thông minh và tài hoa. B. ca ngợi ông lái đò kinh nghiệm và tài hoa. C. ca ngợi ông lái đò anh hùng và tài hoa. D. ca ngợi ông lái đò thông minh và anh hùng. Câu 2. Khi trôi thuyền trên sông Đà, Nguyễn Tuân viết “Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi xúp-lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ - Yên Bái - Lai Châu.” nhằm thể hiện: A. khát khao của nhà văn về âm thanh cuộc sống. B. sự tĩnh lặng của cảnh vật và khát khao của nhà văn về âm thanh cuộc sống phồn hoa. C. tình yêu quê hương, đất nước thầm kín của nhà văn. D. sự tĩnh lặng, “lặng tờ” của dòng chảy sông Đà. Câu 3 Nguyễn Tuân là nhà văn suốt đời khao khát và đi tìm: A. cái đẹp và cái tài B. cái đẹp và cái thiện C. cái đẹp và cái thật D. cái đẹp và cái tốt Câu 4. Miêu tả tính cách hung bạo của con sông Đà, Nguyễn Tuân đã phát huy tối đa năng lực liên tưởng, so sánh, tưởng tượng và lấy cảm giác của nghệ sĩ để thể hiện. Dẫn chứng nào dưới đây nói lên nhận xét trên? A. Tiếng rống lên của một ngàn con trâu mộng, tiếng đàn trâu da cháy bùng bùng hòa âm hòa điệu cùng với rừng lửa gầm thét, với tiếng nổ của tre vầu và nứa,... B. “Đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông, hình như nỗi lần có chiếc thuyền nào xuất hiện () là một số hòn bèn nhổm dậy để vồ lấy thuyền.” C. “Tiếng rống của ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu, rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa,(...); Tiếng nước réo gầm mãi lại réo to mãi lên, nghe MÃ ĐỀ 01 ii như oán trách gì, nghe như là van xin, nghe như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo.” D. “có nhiều lúc trông nó thành ra diện mạo và tâm địa của một thứ kẻ thù số một () nó bày thạch trận trên sông () đòi ăn chết cái thuyền” Câu5. Đoạn văn: “Thuyền tôi trôi trên Sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như đời Lí, đời Trần, đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người. Cỏ gianh núi đồi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi xúp- lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ - Yên Bái - Lai Châu.” có sử dụng những biện pháp nghệ thuật: A. so sánh, điệp cấu trúc B. so sánh, nhân hoá C. so sánh, ẩn dụ D. nhân hoá, điệp cấu trúc Câu 6. Miêu tả sự hung ác của sóng nước sông Đà, Nguyễn Tuân so sánh nó khi thì “như thể quân liều mạng”, khi thì “ như đô vật”, lúc thì “ dòng thác hùm beo”, “ bọn thủy quân cửa ải”, ...; miêu tả hành động của ông lái đò khi vượt qua thạch trân sông Đà, Nguyễn Tuân dùng kiến thức của ngành quân sự, so sánh liên tưởng như “nghe tiếng chỉ huy ngắn gọn”, “đổi luôn chiến thuật”, “nắm chắc binh pháp”, “nắm chặt bờm” “ghì cương lái”, “như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được lươn được”nhằm nói lên: A. trí dũng song toàn khi vượt thác ghềnh sông Đà của ông lái đò. B. sự nguy hiểm khi vượt thác ghềnh sông Đà của ông lái đò. C. tài năng tuyệt vời khi vượt thác ghềnh sông Đà của ông lái đò. D. sự dũng cảm và tài hoa khi vượt thác ghềnh sông Đà của ông lái đò. Câu 7. Quan điểm về con người tài hoa nghệ sĩ của Nguyễn Tuân là: A. con người anh hùng trong chiến đấu. B. người anh hùng trong lao động và sản xuất. C. người bình thường nhưng trí dũng song toàn, luôn chiến thắng trước mọi kẻ thù. D. người bình thường, làm công việc bình thường nhưng đạt đến trình độ điêu luyện. Phần 2: Tự luận Anh (chị) thích nhất câu văn hoặc ý văn nào trong đoạn trích “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường? Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 dòng), trình bày cảm nhận của anh (chị) về câu văn đó. Đáp án 1/ Phần Trắc nghiệm: 7 điểm Câu 1 2 3 4 5 6 7 iii ĐA B D C C A D D 2/ Tự luận: 3 điểm Đáp án Thang điểm Lựa chọn được 1 câu văn/ ý văn 1.0 Nêu cảm nhận đúng về nội dung và nghệ thuật của câu văn/ ý văn 1.5 Đảm bảo hình thức đoạn văn, đúng chính tả, dùng từ, đặt câu 0.5 Hoạt động mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo Học sinh làm các bài tập theo đề xuất của giáo viên: Bài tập 1: Theo em phải làm gì để giữ được vẻ đẹp, lợi ích mà các dòng sông mang lại cho con người. Bài tập 2: Hồ Kẽ Gỗ ( ở Cẩm Xuyên - Hà Tĩnh, một khung cảnh đẹp, trữ tình, gắn với nghề làm đánh cá, du lịch và nghành thủy lợi của nhân dân địa phương), anh/ chị hãy tham quan và viết một bài bút kí về địa danh trên. Phụ lục 2. PHIẾU HỌC TẬP DÀNH CHO HỌC SINH TRONG QUÁ TRÌNH CHUẨN BỊ BÀI Ở NHÀ VÀ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC TRÊN LỚP Phiếu học tập 1: Bài tập chuẩn bị cho bài Người lái đò sông Đà- Nguyễn Tuân. Tên/ nhóm học sinh Lớp: Hình ảnh ( nghệ thuật nhiếp ảnh) Câu văn mô tả cho hình ảnh Đánh giá về cách sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Tuân trong việc tái hiện lại đặc điểm sông Đà Vách đá bị nước sông Đà bào mòn Cái hút nước trên sông Đà Vượt thác iv Phiếu học tập 2: dùng cho học sinh ghi chép nội dung trong quá trình tìm hiểu hình tượng sông Đà. Tên/ nhóm học sinh Lớp: Hình tượng sông Đà Hung bạo Trữ tình - Vách đá, xoáy nước - Nhìn từ trên cao xuống - Quãng mặt ghềnh Hát loóng - Khi đến gần - Thạch trận trên sông (Thác đá) - Khi trôi thuyền trên sông Sông Đà nhìn từ trên cao Trôi thuyền trên sông Đà v Nhận xét về nghệ thuật: - Ngôn ngữ - Biện pháp nghệ thuật chủ yếu: Nhận xét về nghệ thuật - Ngôn ngữ: .. - Biện pháp nghệ thuật chủ yếu: Phiếu học tập 3: dùng cho học sinh ghi chép nội dung trong quá trình tìm hiểu hình tượng người lái đò sông Đà. Tên/ nhóm học sinh:., Lớp: HÌNH TƯỢNG NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ HOẠT ĐỘNG HỌC SINH NỘI DUNG CẦN ĐẠT Đọc đoạn văn sau và tìm hiểu vẻ đẹp của hình tượng người lái đò trên sông Đà: “...Thạch trận dàn bày vừa xong thì cái thuyền vụt tới. Phối hợp với đá, nước thác reo hò làm thanh viện cho đá, những hòn đá bệ vệ oai phong lẫm liệt. Một hòn ấy trông nghiêng thì y như là đang hất hàm hỏi cái thuyền phải xưng tên tuổi trước khi giao chiến. Một hòn khác lùi lại một chút và thách thức cái thuyền có giỏi thì tiến gần vào. Ông đò hai tay giữ mái chèo khỏi bị hất lên khỏi sóng trận địa phóng thẳng vào mình. Mặt nước hò la vang dậy quanh mình, ùa vào mà bẻ gẫy cán chèo võ khí trên cánh tay mình(...)Có lúc chúng đội cả thuyền lên. Nước bám lấy thuyền như đô vật túm thắt lưng ông đò đòi lật ngửa mình ra giữa trận nước vang trời thanh la nạo bạt. Sóng thác đã đánh đến miếng đòn độc hiểm nhất, cả cái luồng nước vô sở bất chí ấy bóp chặt lấy hạ bộ người lái đò(..).Nhưng ông đò cố nén vết thương, hai 1. Quan điểm của Nguyễn Tuân về con người tài hoa nghệ sĩ 1. Ông lái đò- một “tay lái ra hoa”, trí dũng song toàn - Kinh nghiệm về sông Đà - Cuộc chiến đấu sinh tử với dòng sông Đà + Tương quan lực lượng: vi chân vẫn kẹp chặt lấy cuống lái, mặt méo bệch đi như cái luồng sóng đánh hồi lùng, đánh đòn tỉa, đánh đòn âm vào chỗ hiểm. Tăng thêm mãi lên tiếng hỗn chiến của nước của đá thác. Nhưng trên cái thuyền sáu bơi chèo, vẫn nghe rõ tiếng chỉ huy gọn ngắn tỉnh táo của người cầm lái. Vậy là phá xong cái trùng vi thạch trận vòng thứ nhất. Không một phút nghỉ tay nghỉ mắt, phải phá luôn vòng vây thứ hai và đổi luôn chiến thuật. Ông lái đã nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá. Ông đã thuộc quy luật phục kích của lũ đá nơi ải nước hiểm trở này. Vòng đầu vừa rồi, nó mở ra năm cửa trận, có bốn cửa tử một cửa sinh, cửa sinh nằm lập lờ phía tả ngạn sông. Vòng thứ hai này tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền vào, và cửa sinh lại bố trí lệch qua phía bờ hữu ngạn. Cưỡi lên thác sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổBốn năm bọn thủy quân cửa ải nước bên bờ trái liền xô ra định níu thuyền lôi vào tập đoàn cửa tử. Ông đò vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến. Những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền. Chỉ còn vẳng reo tiếng hò của sóng thác luồng sinh. Chúng vẫn không ngớt khiêu khích ()Còn một trùng vây thứ ba nữa. Ít cửa hơn, bên phải bên trái đều là luồng chết cả. Cái luồng sống ở chặng ba này lại ở ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác. Cứ phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa đó. Thuyền vút qua cổng đá cánh mở cánh khép. Vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre + Trùng vi thứ nhất: + Trùng vi thứ 2 + Trùng vi thứ 3 - Sau cuộc vượt thác: 2. Tài năng, phong cách, tư tưởng của Nguyễn Tuân qua hình tượng ông lái đò sông Đà vii xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được lượn được. Thế là hết thác.” (Người lái đò sông Đà- Nguyễn Tuân) Phiếu học tập 4: Dùng trong hoạt động thảo luận trên lớp. Học sinh thảo luận nhóm- hoàn thành bài tập/ câu hỏi và trình bày trước lớp. Tên/ nhóm học sinh:.., Lớp: Vẻ đẹp sông Hương dưới góc nhìn địa lí + Đọc đoạn văn: “Trong những dòng sông đẹp... bát ngát tiếng gà...” và trả lời các câu hỏi sau: - Đoạn văn trên miêu tả dòng chảy của sông Hương ở những khu vực nào? - Sông Hương hiện lên như thế nào qua ngòi bút miêu tả của tác giả? Em hãy tái hiện lại vẻ đẹp của sông Hương bằng lời văn của mình. - Khi đọc đoạn văn đó trong em có xúc cảm như thế nào? Phiếu học tập 5: Dùng trong hoạt động thảo luận trên lớp. Học sinh thảo luận nhóm- hoàn thành bài tập/ câu hỏi và trình bày trước lớp. Tên/ nhóm học sinh:., Lớp: Vẻ đẹp sông Hương dưới góc nhìn địa lí Đọc đoạn văn: “ Từ đây, như tìm đúng đường về ...với quê hương xứ sở” và trả lời các câu hỏi sau: - Đoạn văn trên miêu tả dòng chảy của sông Hương ở những khu vực nào? - Sông Hương hiện lên như thế nào qua ngòi bút miêu tả của tác giả? Em hãy tái hiện lại vẻ đẹp của sông Hương bằng lời văn của mình. - Khi đọc đoạn văn đó trong em có xúc cảm như thế nào? Phiếu học tập 6: dùng cho học sinh tìm hiểu nội dung trong quá trình tìm hiểu vẻ đẹp sông Hương. Tên/ nhóm học sinh:.., Lớp: Vẻ đẹp sông Hương dưới góc nhìn lịch sử, văn hoá, thi ca của Hoàng Phủ Ngọc Tường viii Lịch sử Văn hoá Thi ca Phiếu học tập 7: Giáo viên sử dụng trong tiến trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trên lớp. Tên/ nhóm học sinh:., Lớp: Hoàn thành sơ đồ tư duy theo mẫu về vẻ đẹp của sông Hương dưới góc nhìn địa lí và lịch sử văn hoá, thi ca; lối hành văn tài hoa mê đắm và cái tôi của Hoàng phủ Ngọc Tường qua bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông?. ix Phụ lục 3. KẾT QUẢTHỰC NGHIỆM SƯ PHẠM Tiến hành chấm điểm kiểm tra của 2 lớp TN và ĐC. chúng tôi thu được kết quả như sau: 3.1. Đối với bài kiểm tra 15 phút Bảng 3. Phân phối tần suất, tần số tích lũy bài kiểm tra 15 phút cặp TN1-ĐC1 Lớp Sĩ số Điểm Xi 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TN 41 0 0 0 0 1 1 3 9 14 9 4 ĐC 39 0 0 0 2 3 7 5 10 7 3 2 Lớp Sĩ số % Số HS đạt điểm Xi trở xuống TN 41 0,00 0,00 0,00 0,00 2,44 4,88 12,20 34,15 68,29 90,24 100 ĐC 39 0,00 0,00 0,00 5,13 12,82 30,77 43,59 69,23 87,18 94,87 100 Hình 1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 15 phút cặp TN1-ĐC1 Bảng 4. Phân loại bài kiểm tra 15 phút cặp TN1-ĐC1 Lớp % Yếu – Kém % Trung bình % Khá – Giỏi TN 2,44 9,56 88,00 ĐC 17,95 30,77 51,28 Hình 2. Biểu đồ phân loại bài kiểm tra 15 phút cặp TN1-ĐC1 0 20 40 60 80 100 120 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Lớp TN Lớp ĐC 0 20 40 60 80 100 % Yếu – Kém % Trung bình % Khá – Giỏi 2.44 9.56 88 17.95 30.77 51.28 TN ĐC x 3.2. Đối với bài kiểm tra 1 tiết Bảng 5. Phân phối tần suất, tần số lũy tích bài kiểm tra 1 tiết cặp TN2-ĐC2 Lớp Sĩ số Điểm Xi 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TN 44 0 0 0 0 1 1 2 9 15 13 3 ĐC 45 0 0 0 2 3 7 6 12 8 6 1 Lớp Sĩ số % Số HS đạt điểm Xi trở xuống TN 44 0,00 0,00 0,00 0,00 2,27 4,55 9,09 29,55 63,64 93,18 100 ĐC 45 0,00 0,00 0,00 4,44 11,11 26,67 40,00 66,67 84,44 97,78 100 Hình 3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 1 tiết cặp TN2-ĐC2 Bảng 6. Phân loại bài kiểm tra 1 tiết cặp TN2 – ĐC2 Lớp % Yếu – Kém % Trung bình % Khá – Giỏi TN 2,27 6,82 90,91 ĐC 11,11 28,89 60,00 Hình 4. Biểu đồ phân loại bài kiểm tra 1 tiết cặp TN2-ĐC2 0 20 40 60 80 100 120 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TN ĐC 0 20 40 60 80 100 % Yếu – Kém % Trung bình % Khá – Giỏi 2.27 6.82 90.91 11.11 28.89 60 TN ĐC
File đính kèm:
- SKKN_2018-_TRa_54d1d7e41c.pdf