Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học chủ đề dung dịch bằng Tiếng Anh ở trường Trung học Phổ thông

Các bước xây dựng một chủ đề dạy học môn Hóa học bằng tiếng Anh

Bước 1: Xác định tên chủ đề

Yêu cầu tên chủ đề phải bao quát các đơn vị kiến thức muốn tích hợp, ngắn gọn súc tích. Với chủ đề tiếng Anh có thể lấy trực tiếp từ các thuật ngữ Hoá học tiếng Anh (ưu tiên hơn) hoặc lấy chủ đề tiếng Việt sau đó dịch sang tiếng Anh (cách làm này không khuyến khích)

Bước 2: Xác định mục tiêu dạy học

Bao gồm kiến thức, kĩ năng Đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng theo chương trình hiện hành, trên quan điểm phát triển năng lực học sinh. Đối với chủ đề tiếng Anh ngoài mục tiêu kiến thức Hoá học chuyên ngành có thêm mục tiêu rèn luyện năng lực tiếng Anh cho học sinh như biết từ vựng, mẫu câu và các kĩ năng đọc, viết, nghe tiếng Anh, tự tin trong giao tiếp

Bước 3: Xác định thời gian thực hiện chủ đề

Xác định thời lượng cho mỗi chủ đề cần phù hợp với nội dung kiến thức, trình độ người học, nên tương đương với thời lượng dạy học từng bài riêng lẽ. Xác định dạy học đối tượng học sinh lớp mấy. Giáo viên tự bố trí thời gian hợp lý cho từng nội dung nhưng phải đảm bảo cung cấp cho học sinh những kiến thức, kỹ năng và những năng lực cần phát triển như đã yêu cầu ở phần mục tiêu và không được ít hơn hoặc nhiều hơn thời gian dành để dạy cho một chương hoặc cho nhiều bài (đã gộp lại thành một chủ đề) theo tổng số tiết đã được quy định trong phân phối chương trình.

Đối với dạy học bằng tiếng Anh ngoài dự định thời gian dạy học nội dung kiến thức chuyên môn Hoá học cần dự tính thêm thời gian nắm bắt phần ngoại ngữ tiếng Anh

Bước 4: Xây dựng nội dung chủ đề

Xác định nội dung, phạm vi kiến thức muốn đưa vào chủ đề. Nội dung có thể là sự tích hợp một đơn vị kiến thức trong một bài, nhiều bài, một môn, nhiều môn. Yêu cầu: Có sự liện hệ tri thức gần nhau, giao thoa hoặc trùng lặp hay có độ liên đới lũy tiến, đi lên phù hợp trình độ nhận thức của học sinh kết cấu nội dung chủ đề phải hợp lý, các đơn vị kiến thức trong chủ đề phải theo trình tự nhận thức từ dễ đến khó, đơn giản đến phức tạp hoặc nhóm thành các chủ đề nhỏ phù hợp với nhiệm vụ học tập được giao cho học sinh. Chủ đề xây dựng vừa đúng, đủ, phù hợp và đảm bảo các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình chuẩn, cũng như các năng lực cần xây dựng, kiểm tra, đánh giá đối với học sinh.

Đối với dạy học bằng tiếng Anh, xây dựng nội dung chủ đề thường :

A. Xây dựng hệ thống từ vựng liên quan đến chủ đề (VOCABULARY)

B. Xây dựng hệ thống mẫu câu, thuật ngữ hoá học liên quan đến chủ đề

 (EXPRESSIONS)

C. Xây dựng nội dung của chủ đề (SUMMARY)

D. Xây dựng hệ thống bài tập củng cố chủ đề (EXERCISES)

Bước 5: Đề xuất phương pháp dạy học

Đề xuất các phương pháp dạy học chính khi thực hiện chủ đề, dự định về các hoạt động dạy học thời lượng cho mỗi hoạt động khi tổ chức dạy học chủ đề. Ngoài các phương pháp dạy học môn Hoá cần phối hợp phương pháp dạy học ngoại ngữ tiếng Anh như game, trò chơi ô chữ, diễn kịch

2.2. Xây dựng nội dung dạy học chủ đề "khái niệm dung dịch" bằng tiếng Anh

 

docx25 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 01/03/2022 | Lượt xem: 882 | Lượt tải: 0Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học chủ đề dung dịch bằng Tiếng Anh ở trường Trung học Phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
of NaCl.)
percent by volume= volume of solutevolume of solution×100%
For example
Ex 3: If 750 mL of white wine contains 80 mL of ethanol, the percent of ethanol by volume is
80mL750 mL×100%=11%
( A solution that contains 11% ethanol (by volume) means that for every 100 mL of the solution, there will be 11 mL of ethanol in it. However, unlike mass, volume addition is not always additive - meaning that if you add 11 mL of ethanol and 89 mL of water, the total is not 100 mL. In this case, the total volume is slightly larger than 100 mL. Therefore, in many mixtures, percent by volume is only an approximation.)
molar concentration molarity= mole of soluteliter of solution
For example
Ex 4: If a solution contains 0.25 mole of NaCl in 440 mL of the solution, the molar concentration of sodium chloride in this solution is
0.25 mole0.440 L of solution=0.57 M (mol/L)
Ex 5: If you dissolve 36.0 g of NaCl in 250 mL of solution, the molar concentration of NaCl will be
36.0 g NaCl ×1 mole NaCl58.44 g NaCl0.250 L=2.46 mol/L =2 .46 M
2. What are electrolytes?
Water is polar molecule.
What happens when ionic compounds are placed in water? Ionic compounds dissolve-form ions (charged particles) = Electrolytes
Electrolytes are substances which, when dissolved in water, break up into cations (plus-charged ions) and anions (minus-charged ions).
Aqueous solution and electricity: When ions are present in water, the water is able to conduct electricity. The solution is known as electrolyte solution
An electrolyte solution is a substance that contains free ions and can conduct electricity
Dissociation is a general process in which ionic compounds separate into smaller ions, usually in a reversible manner
Dissolution or dissolving is the process where ionic crystals break up into ions in water.
A dissociation reaction is a chemical reaction where a compound breaks apart into two or more parts.
The general formula for a dissociation reaction follows the form:
AB → A + B
Dissociation reactions are usually reversible chemical reactions. One way to recognize a dissociation is when there is only one reactant, but multiple products.
Dissociation reactions are usually reversible chemical reactions. One way to recognize a dissociation is when there is only one reactant, but multiple products.
Dissociation reaction examples
When you write a dissociation reaction in which a compound breaks into its component ions, you place charges above the ion symbols and balance the equation for both mass and charge. 
For example
When hydrochloric acid undergo dissociation, it produces hydrogen ion and chloride ion:
HCl → H(aq)++ Cl(aq)-
While some molecular compounds (like water and acids) form electrolytic solutions, most dissociation reactions involve ionic compounds in water (aqueous solutions).
NaCl(s) → Na(aq)++ Cl(aq)-
Fe2(SO4)3 (s) → 2Fe(aq)3++ Cl(aq)-
CuCl2(s) → Cu(aq)2++ 2Cl(aq)-
3. Classifying Electrolytes
Conductivity in aqueous solutions is a measure of the ability of water to conduct an electric current
Factors that affect the conductivity of electrolytes (sai ngữ pháp)
- The concentration of ions in solution.
- The type of substance that dissolves in water:
+ Strong electrolytes form ions easily
+ Weak electrolytes do not form ions easily.
- Temperature: High temperature = high solubility = high conductivity as well observe whether ammeter shows a reading:
Remember that for electricity to flow, there needs to be a movement of charged particles e.g.ions
Solid NaCl crystals, there was no flow of electricity 
Because: Ions (charged particles) held together in the crystal lattice - no current will flow.
Distilled water, oil and alcohol: covalent compounds - no ions (no charged particles) - no flow of electricity.
Salt solutions and the acid and base solutions was flow of electricity.
Electrolyte solutions- salts dissociate into their ions, so that these are free to move in the solution.
a. The strong electrolytes 
The strong electrolytes are substances which, when dissolved in water, break up into cations and anions completely (100%).
Ionic compounds dissolve well in water because of water's polar nature.
E.g 1. NaCl 
NaCl(s) → Na(aq)++ Cl(aq)-
Note that the positive side of the water molecule will be attracted to the negative chloride ion Cl- and the negative side of the water molecule to the positive sodium ions Na+
Strong acids and bases ionize completely when dissolved in water.
Therefore, strong acids and bases are strong electrolytes
Examples of strong electrolytes are given below:
strong acids
HCl, HBr, HI, HNO3, HClO3, HClO4, H2SO4
strong bases
NaOH, KOH, LiOH, Ba(OH)2, Ca(OH)2, NaOH, Sr(OH)2
salts
NaCl, KBr, MgCl2, and many, many more
Example 2:
Na2SO4 is soluble in water, and it dissociates into 2Na(aq)+ and SO4(aq)2- 
Na2SO4(s) → 2Na(aq)++ SO4(aq)2-
b. The weak electrolytes
The weak electrolytes are substances which, when dissolved in water, only partially break up into cations and anions (usually on the order of 1–10%). 
That is, the principal species in solution for strong electrolytes are ions, while the principal specie in solution for weak electrolytes is the un-ionized compound itself
Weak acids and bases partially ionize when dissolved in water
Therefore, weak acids and bases are weak electrolytes.
Examples of weak electrolytes are given below:
weak acids
HF, HC2H3O2 (acetic acid), H2CO3 (carbonic acid), H3PO4 (phosphoric acid), and many more
weak bases
NH3 (ammonia), C5H5N (pyridine), and several more, all containing "N"
c. Nonelectrolytes
Covalent compounds: note: will not form ions
E.g. Glucose C6H12O6 (s) → C6H12O6 (aq)
If a substance doesn’t ionize in water at all, it’s a non-electrolyte.
Examples: Most carbon compounds are non-electrolytes. Fats, sugars, and alcohols are largely non-electrolytes.
sugars and carbohydrate
C6H12O6 (glucose)
fats and lipids
Cholesterol
Alcohols
C2H5OH (ethyl alcohol)
other carbon compounds
C5H12 (pentane)
4. Acids, bases and salts
From the vinegar in your kitchen cabinet to the soap in your shower, acids and bases are everywhere! But what does it mean to say that something is acidic or basic? In order to answer this question, we need to examine some of the theories describing acids and bases. In this article, we will focus on the Arrhenius theory.
4.1. What is an Arrhenius acid? 
Acids are compounds that produce H+ ions when dissolved in water 
H+ combines with water to form H3O+ ions in aqueous solution
For example, let's consider the dissociation reaction for hydrochloric acid, HCl, in water:
HCl(aq) → H(aq)++ Cl(aq)-
or: 
HCl(aq)+H2O(l)→ H3O(aq)++ Cl(aq)-
Basicity of acid
It is the number of replaceable hydrogen ions in one molecule of an acid
Monobasic acid: One replaceable hydrogen ion per molecule. 
e.g. HCl, HI, HNO3, etc.
HCl ↔ H+ + Cl-
Dibasic acid: Two replaceable hydrogen ions per molecule. It dissociates in two steps
e.g. H2SO4
H2SO4 ↔ H++ HSO4- ; HSO4- ↔ H++ SO42-
Tribasic acid: Three replaceable hydrogen ions per molecule. It dissociates in three steps
e.g. H3PO4
H3PO4 ↔ H++ H2PO4-
 H2PO4- ↔ H++ HPO42-
 HPO42- ↔ H++ PO43-
4.2. What is an Arrhenius base?
Bases are compounds that produce OH- ions when dissolved in water.
It is any species that increases the concentration of hydroxide ions, OH- in aqueous solution. 
An example of an Arrhenius base is the highly soluble sodium hydroxide, NaOH. Sodium hydroxide dissociates in water as follows:
NaOH(aq)→Na(aq)++ OH(aq)-
In water, sodium hydroxide fully dissociates to form OH- and Na+ ions, resulting in an increase in the concentration of hydroxide ions. 
Acidity of base: It is the number of replaceable hydroxyl ions per molecule.
Monoacidic base: One replaceable hydroxyl ions per molecule.
NaOH → Na+ + OH-
Diacidic base: Two replaceable hydroxyl ions per molecule.
Ca(OH)2 → Ca2+ + 2OH-
Triacidic base: Three replaceable hydroxyl ions per molecule
Al(OH)3 → Al3+ + 3OH-
4.3. Amphoteric behaviour
Basic hydroxide, that can combine with an acid as well as alkali to form salt and water.
e.g. Zinc hydroxide
Zn(OH)2 ↔ Zn2+ + 2OH-
H2ZnO2 ↔ 2H+ + ZnO22-
4.4. Salts?
Salt is a compound which when dissociates in water yields positivie ions other than a hydrogen ion and a negative ion other than a hydroxyl ion.
e.g. NaCl, NaNO3 , ...
NaCl →Na++ Cl-
NaNO3 →Na++ NO3-
5. Acid- base reactions: 
Arrhenius acid + Arrhenius base = water + salt
In an acid-base or neutralization reaction, an Arrhenius acid and base usually react to form water and salt.
Example
 HCl(aq) + NaOH(aq) → NaCl(aq) + H2O(l)
H(aq)++Claq-+ Na(aq)++ OHaq- → Na(aq)++Claq-+ H2O(l) 
Net ionic equation: H(aq)++ OHaq- → H2O(l)
 Most strong acid- base neutralization reactions share the same net ionic equation: 
H(aq)++ OHaq- → H2O(l)
D. EXERCISES 
Exercise 1: 0.450 moles of NaCl are dissolved in 95.0 mL of water. Calculate the molarity of the NaCl solution.
A.  0.0047 M B. 0.21 M C. 2.1 M D. 4.7 M E. None of these are correct.
Answer: D
CM = nV= 0.450.095≈4.7M
Exercise 2: How many moles of Na2CO3 are in 10.0 mL of a 2.0 M solution?
Answer:
nNa2CO3= CM×V=2.0 × 10.01000=0.020 mol
Exercise 3: 5.0 grams of sugar are dissolved in 50 g of water. What is the mass percent of sugar in the solution?
Answer:
C%(sugar)= 5.05.0+50 ×100%≈9.10%
Exercise 4: Identify each of the following as a strong or a weak acid.
a) sulfurous acid 
b) H2SO4 
c) oxalic acid
Answer:
a) weak
b) strong
c) weak.
Exercise 5: If 17.0 mL of a 0.123 M barium hydroxide solution are required to neutralize 25.0 mL of a hydrochloric acid solution, what is the concentration of the hydrochloric acid solution?
A. 0.167M	B. 0.0836 M	C. 0.0418M	D. 0.362 M	E. None of the previous answer
Answer: Choice A
Ba(OH)2(aq)+2HCl(aq) → BaCl2(aq)+ 2H2O(l) 
CM(HCl)= 17.0 mL×0.123 M×225.0 mL≈0.167M
Concepts in solution
MULTIPLE CHOICE
1.	A solution is made by dissolving some salt in a beaker of water. The salt is referred to as the
A. solute	 B. filtrate 	C. solution	 D. solvent
Answer: A
2.	When KCl dissolves in water, the following will be produced.
A. K and Cl	 B. K+ and Cl-	C. K and Cl2	 D. K+ and Cl2
Answer: B
3.	What is the concentration, in % (m/v) of a solution containing 15.0 g KCl in 600.0 mL solution? 
A.	5.00%	 B.	2.00%	 C.	0.200% D.	2.50%
Answer: D
4.	A 5.00 mL sample of solution has 2.8 x 10-4 g of calcium ions. The ppm concentration is
A.	18 ppm	B.	56 ppm	C.2.8 x 10-1 ppm	D. 2.8 x 102 ppm
Answer : B
5.	How many mL of 2.50% (m/v) salt solution would contain 1.80 g of salt?
A.	105 mL	B.	104 mL	C.	45.0 mL	D.	72.0 mL
Answer: D
6.	What is the molarity of a solution that contains 1.50 mol HCl in 2.50 L of solution?
A.	1.67 M	B.	0.600 M	C.	1.20 M	D.	1.40 M
Answer: B
7.	How many moles of C12H22O11 are needed to prepare 2.50 L of 0.300 M solution?
A.	0.750 mol	B.	0.430 mol	C.	8.33 mol	D.	1.20 mol
Answer: A
8.	What is the molarity of a NaNO3 solution made by diluting 250.0 mL of a 1.60 M solution to a final volume of 400. mL?
A.	1.20 M	B.	1.00 M	C.	0.200 M	D.	0.160 M
 Answer: B
9. 	If 50 ml of 0.50 M NaCl solution is diluted with water to a volume of 500 ml the new concentration of solution is:
A. 0.16 M 	B. 0.05 M 	C. 0.08 M 	D. 0.04 M
Answer: B (0.05 M)
10.	The value of 0.03 M Ca(OH)2 required to neutralize 20 ml of 0.025 M H3PO4 is
A. 25 ml. 	B. 50 ml. 	C. 40 ml. 	D. 55 ml.
Answer: A
WRITTEN QUESTION
Exercises 1:	What types of particles are presence in an aqueous solution of:
(a)	strong electrolytes -
(b)	weak electrolytes -
(c)	non electrolyte –
Exercises 2.	Which of these solutions will strongly conduct electric current?
(a)	H2SO4 (aq)	
(b) BaCl2(aq)	
(c) CH3OH(aq)	
(d) NaOH(aq)	
(e) HC2H3O2(aq)
Exercises 3.	Which of these solutions will not conduct electric current?
(a) C2H6O2(aq)	
(b) NaC2H3O2(aq)	
(c) HC2H3O2(aq)	
(d) C12H22O11(aq)
Exercises 4.	Which of the following is/are weak electrolytes and will conduct electricity to some extent?
(a)	C2H5OH(aq)	 (b) HNO2(aq)	 (c) NH3(aq)	
 (d) KOH(aq)	 (e) HC2H3O2(aq)
Exercises 5.	Write the formula of the particles (ions and/or molecules) found in aqueous solution of each of the following compounds and indicate whether the solution is a strong electrolyte, weak electrolyte, or non-electrolyte.
(a)	NH4Cl (d) HNO3 (b)	C2H5OH (ethanol)
(c)	C6H12O6(glucose) (f) HC2H3O2 (e) NaOH
Exercises 6.	Write an equation for the dissociation of calcium nitrate, Ca(NO3)2 (a strong electrolyte), is aqueous solution?
Exercises 7.	Write an equation for the dissociation of acetic acid (HC2H3O2, a weak electrolyte), in aqueous solution.
Exercises 8.	Which of the following compounds will NOT form ions in aqueous solutions?
(a)	HNO2	 (b) C2H6O2	 (c) C6H12O6
 (d) Al(NO3)3 (e) C3H7OH
Exercises 9.	A solution of sodium chloride is prepared by dissolving 25.0 g of NaCl in 135 g of distilled water. Calculate the mass percent of NaCl in the solution?
(Answer: 15.6%)
Exercises 10.
(a) If 55.16 grams of potassium dichromate, K2Cr2O7, are dissolved in 750. mL of aqueous solution, how many moles of K2Cr2O7 is dissolved?
(b)	What is the molar concentration of potassium dichromate in the solution?
(c)	Potassium dichromate is an ionic compound that completely dissolves in water. Write an equation for the dissociation of K2Cr2O7 in aqueous solution.
(d)	What is the molar concentration of the total ions in the solution?
(e)	How many moles of K2Cr2O7 are present in 25.0 mL of this solution?
 (Answer: (a) 0.1875 mol; (b) 0.2500 M; (d) 0.7500 M; (e) 6.25 x 10–3 mol)
Exercises 11. Consider solutions in which 0.1 mol of each of the following compounds is dissolved in 1 L of water: Ca(NO3)2 (calcium nitrate), C6H12O6 (glucose), CH3COONa (sodium acetate), and CH3COOH (acetic acid). Rank the solution in order of increasing electrical conductivity, based on the fact that the greater the number of ions in solution, the greater the conductivity.
Exercises 12. 
a) Why does salt seem to disappear as it dissolves in water?
Answer: Water breaks up the crystal and separates the ions.
b) What part of the water molecule faces a dissolved Mg+2 ion? Draw it.
Answer: The oxygen faces it
2.3 . Tổ chức dạy học chủ đề dung dịch bằng tiếng Anh
 	1. Chuẩn bị của giáo viên
Giáo viên cần có quá trình tích luỹ kiến thức chuyên môn hoá học cũng như năng lực ngoại ngữ tiếng Anh. Để nhớ được nhiều từ tiếng Anh và cách phát âm đúng chúng ta có thể tra cứu từ điển sử dụng các phần mềm có phần đọc. Xem các tài liệu hoá học bằng tiếng Anh, theo dõi các bài giảng hoá học bằng tiếng Anh trên mạng internet. Chúng ta có thể học tập mọi lúc mọi nơi trong đời sống hằng ngày như đọc các biển chỉ dẫn, biển quảng cáo, xem các chương trình song ngữ hay giao tiếp với bạn bè, học sinh, con cái bằng tiếng Anh thường xuyên... để có vốn từ tiếng Anh phong phú, khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh linh hoạt
Chuẩn bị bài soạn xây dựng chủ đề (như phần 2.2)
Xây dựng hệ thống từ vựng chuyên ngành hoá học, mẫu câu, soạn thảo nội dung, hệ thống bài tập tiếng Anh liên quan đến chủ đề
Chuẩn bị các phương tiện hỗ trợ có thể là điện thoại di động có kết nối mạng Internet băng hình cách đọc các từ vựng tiếng Anh, máy chiếu, bảng thông minh tuỳ theo điều kiện.
2. Giáo viên giao việc cho học sinh trước khi dạy chủ đề
- Tìm hiểu nội dung chủ đề theo tiếng Việt 
-. Tìm hiểu hiểu nghĩa, cách phát âm hệ thống từ vựng, mẫu câu tiếng Anh chuyên ngành liên quan đến chủ đề. Có thể yêu cầu tìm hiểu thêm một số từ vựng, mẫu câu không chuyên ngành tuỳ thuộc vào trình độ tiếng Anh của học sinh
3. Ổn định lớp và khởi động vào bài (warm up)
Giáo viên có thể:
 - Chào học sinh
Good morning class: Chào các em (vào buổi sáng)
Good afternoon class: Chào các em (vào buổi chiều)
Good everning class: Chào các em (vào buổi tối)
Hello everybody : Chào mọi người
Hi: Xin chào 
- Hỏi số học sinh tại lớp (2)
How many students are present at the class today? 
How many students are absent from school today? 
How many students are there in my class? 
- Hỏi thăm sức khoẻ 
- How are you today? - Bạn có khoẻ không?
Hỏi về thời tiết 
- What is the weather like today? Thời tiết hôm nay như thế nào?
4. Kiểm tra bài cũ và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
- Have you done your homework? - Các em đã làm bài tập về nhà chưa?
- How do you prepare for my lesson? - Các em chuẩn bị cho bài học nhủ thế nào? 
-Very good - Rất tốt 
- good - Tốt 
- soso - Tạm được 
5. Vào bài mới
-Are you already to begin? 
-Are you already to start?
-Are you already? - Các bạn đac sẵn sàng chưa?
- Ok. Now Let’s begin - Được rồi. Bây giờ chúng ta bắt đầu 
6. Dạy học nội dung bài mới 
Áp dụng cho chủ đề concepts in solution (Các khái niệm trong dung dịch)
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Giáo viên lược lại và bổ sung thêm những từ vựng cần thiết cho bài học
 Trình chiếu hoặc ghi lên bảng, mở băng cho học sinh nghe cách đọc hoặc giáo viên đọc sau đó cho học sinh đọc theo 
Listen and repeat - Lắng nghe và nhắc lại 
- Giáo viên xoá phần tiếng Việt hoặc tiếng Anh rồi yêu cầu học sinh nhớ và ghi lại 
Who can remember and rewrite? - Ai có thể nhớ và ghi lại?
A. VOCABULARY
Phần A mục 2.2.1.4
Giáo viên yêu cầu học sinh viết lại những mẫu câu đã tìm hiểu chỉnh sửa bổ sung thêm 
Can you strange into Vietnamese? - Bạn có thể dịch sang tiếng Việt được không?
 B. EXPRESSIONS
Phần B mục 2.2.1.4
Giáo viên thực hiện một số thí nghiệm về độ dẫn điện của các chất khi hòa tan vào nước
Học sinh nhận xét các hiện tượng xảy ra và rút ra được một số kết luận cơ bản
- What are solutions, solute and solvent ? -Thế nào là dung dịch, chất tan và dung môi?
- What is an Arrhenius acid?- Thế nào là axit Arrhenius?
- What is an Arrhenius base ? Thế nào là bazơ Arrhenius?
- What are salts? Muối là gì?
- What are weak acids and bases? Axit và bazơ yếu là gì?
- What is an ionic equations? - Phương trình ion là gì? 
-How do we write ionic equations? - Cách viết phương trình ion? 
Học sinh trả lời sau đó giáo viên chiếu hoặc treo bảng phụ đã viết sẵn hoặc giáo viên viết nội dung bài học
Chia lớp thành các nhóm luyện tập nhắc lại các khái niệm, đưa ra các ví dụ 
- Work in group - Làm việc theo nhóm 
- We have four group - Chúng ta có 4 nhóm
- Come to board and introduce your idea - Lên bảng và trình bày ý kiến 
C. SUMMARY
Phần C mục 2.2.1.4
Giáo viên giải mẫu một số bài
 I will give you the solution - Cô sẽ hướng dẫn
Sau đó yêu cầu học sinh làm bài tập
Can you answer question two? - Ai có thể trả lời câu hỏi 2? 
Can you do exercise four? - Bạn có thể làm bài tập 4 được không?
D. EXERCISES
Phần D mục 2.2.4
7. Giáo viên nhận xét quá trình dạy học và giao nhiệm vụ cho chuyên đề sau
 - All right, that's all for day - Được rồi, đó là tất cả của buổi học 
- Someone learns very well for example Thanh, Vu , Dung- Một số em học rất tốt chẳng hạn như Mai, Khánh, Đồng . 
- However someone should work harder - Tuy nhiên một số bạn nên chăm chỉ hơn 
- Remember to do your homework - Các em nhớ làm bài tập về nhà
3. PHẦN KẾT LUẬN
3.1. Ý nghĩa của đề tài
	Qua việc thực nghiệm giảng dạy chủ đề dung dịch bằng tiếng Anh ở cấp THPT, tôi nhận thấy học sinh không những được rèn luyện kỹ năng giao tiếp mà còn được mở rộng về cách hiểu, cách tiến hành, cách vận dụng và chiếm lĩnh tri thức. 
Đồng thời học sinh có nhiều cơ hội để trình bày các vấn đề khoa học bằng tiếng Anh. Bài giảng hoá học bằng tiếng Anh đặc biệt là bài giảng hoá học chứa đựng yếu tố vừa là kiến thức chuyên môn, vừa là kiến thức tiếng Anh chính là công cụ quý báu giúp giáo viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giảng dạy, giúp học sinh hoàn thiện tri thức nhưng lại có khả năng rèn luyện kỹ năng học tập và kỹ năng giao tiếp của học sinh.
3.2. Kiến nghị và đề xuất
- Các cấp ngành có liên quan sớm mở các lớp bồi dưỡng về năng lực ngoại ngữ chuyên ngành cho giáo viên các môn khoa học tự nhiên để thực hiện được mục tiêu mà Bộ giáo dục và đào tạo đề ra

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_day_hoc_chu_de_dung_dich_bang_tieng_an.docx
Sáng Kiến Liên Quan