Sáng kiến kinh nghiệm Công tác chỉ đạo phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm non Xuân Thủy

Đất nước ta đang bước vào thời kỳ mới, thời kỳ cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ đất nước. Để đỏp ứng sự nghiệp cụng cuộc đổi mới, mỗi chỳng ta phải biết tạo dựng cho bản thõn và xó hội những con người mới xó hội chũ nghĩa. Những con người ấy phải cú đủ sức khoẻ, cú tài năng, cú những phẩm chất cao đẹp.

Muốn cú những con người như thế ta phải biết gieo trồng, chăm súc, vun xới ngay từ tuổi Mầm non.

"Trẻ em hụm nay, thể giới ngày mai"

 Chớnh vỡ thế, xó hội đó và đang quan tõm chăm súc trẻ về mọi mặt để trẻ phỏt triển hài hoỏ cõn đối cả thể chất, trớ tuệ và tõm hồn.

Chăm súc trẻ tốt là điều kiện để cơ thể trẻ phỏt triển toàn diện. Sức khoẻ là điều kiện cốt lừi để cho trẻ tham gia vào cỏc hoạt động tốt. Đứa trẻ khỏe mạnh, thụng minh là niềm hạnh phỳc của mỗi gia đỡnh, là sự phồn vinh của đất nước.

Muốn trẻ khoẻ mạnh, thụng minh thỡ vấn đề dinh dưỡng hợp lý, chăm súc, nuụi dưỡng trẻ khoa học là việc làm vụ cựng quan trọng khụng thể thiếu được, là trỏch nhiệm của gia đỡnh, mỗi cộng đồng và toàn xó hội.

Thực tế, theo Viện Dinh dưỡng trong những năm qua, tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi đó giảm đáng kể. Tuy nhiờn, Việt Nam vẫn có tên trong số 20 nước trên thế giới có gánh nặng về dinh dưỡng. Cụ thể, tỷ lệ suy dinh dưỡng trong năm 2008 là 19,9%. Đối với Quảng bỡnh theo điều tra tỷ lệ suy dinh dưỡng 25,8% trong năm 2009. Trong đú suy dinh dưỡng về chiều cao của trẻ em vẫn cũn là một vấn đề hết sức nghiêm trọng. Hiện có 32,6% trẻ em bị suy dinh dưỡng về chiều cao tại tất cả các vùng trong cả nước.

Suy dinh dưỡng ảnh hưởng đến sự phát triển thể lực và trí tuệ. Ảnh hưởng đến sự tiếp thu nền khoa học kỹ thuật tiên tiên. Thiếu dinh dưỡng ở trẻ đó trở thành gỏnh nặng của cỏc gia đỡnh và xó hội, ảnh hưởng tới nguồn nhõn lực của đất nước.

Vỡ vậy, vấn đề phũng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em núi chung, trẻ em trong trường Mầm non núi riờng là hết sức cần thiết.

 

doc11 trang | Chia sẻ: lacduong21 | Lượt xem: 1229 | Lượt tải: 3Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Công tác chỉ đạo phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm non Xuân Thủy", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghỉ sinh, đội ngũ biến động nên có ảnh hưởng đến công tác chăm sóc trẻ.
Một số giáo viên mới vào nghề nên kinh nghiệm chăm sóc giáo dục trẻ chưa nhiều, còn lúng túng trong quá trình chăm sóc trẻ. 
§a sè gi¸o viªn chó ý nhiÒu ®Õn m¶ng gi¸o dôc trÎ, chø ch­a quan t©m ®óng møc ®Õn viÖc ch¨m sãc trÎ.
 Bªn c¹nh, tr­êng l¹i cã nhiÒu côm tr­êng (3 côm) kh«ng liÒn nhau xen gi÷a lµ ThÞ TrÊn KiÕn Giang nªn viÖc theo dâi, chØ ®¹o, duy tr× vµ n©ng cao chÊt l­îng ch¨m sãc ®Ó phßng chèng suy dinh d­ìng còng gÆp kh«ng Ýt khã kh¨n.
VÉn cßn mét sè phô huynh nhËn thøc cßn h¹n chÕ trong viÖc ch¨m sãc, nu«i d­ìng trÎ. Mét sè phô huynh ®êi sèng gia ®×nh cßn khã kh¨n, ¶nh h­ëng ®Õn møc ¨n cña trÎ.
Gi¸o viªn dinh d­ìng chØ cã 1 gi¸o viªn chÝnh, cßn gi¸o viªn phô th× xen kẻ đổi nhau giữa gi¸o viªn trong c¸c líp nªn kh©u qu¶n lý vµ kinh nghiÖm cßn h¹n chÕ. Mµ chÊt l­îng b÷a ¨n trong tr­êng MN sÏ gãp phÇn rÊt lín ®Õn c«ng t¸c phßng chèng suy dinh cho trÎ. 
Là năm đầu tiên trường thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới, trong yêu cầu của chương trình thì vấn đề chăm sóc sức khoẻ cho trẻ có những điểm mới cần quan tâm như định mức ăn và tỷ lệ các chất thay đổi.
Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng đầu năm học qua đợt cân, đo trẻ vào tháng 9 khá cao:
 + Suy dinh dưỡng c©n nÆng 15,1% trong ®ã suy dinh d­ìng võa 10,8%; suy dinh d­ìng nÆng 4,3%
 + Suy dinh d­ìng vÒ chiÒu cao: 18%. Trong ®ã thÊp cßi ®é I lµ 13,7%; ®é II lµ 4,3%.
Qua kiểm tra bữa ăn, giấc ngũ của trẻ cho thấy: Trẻ ăn không hết suất ăn, ăn còn rơi vãi nhiều, trẻ ngủ không ngon giấc, thao t¸c vÖ sinh c¸ nh©n trÎ ch­a thuÇn thôc nhÊt lµ c¸c líp MG bÐ.
Với những thuận lợi và khó khăn nêu trên, để công tác phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm non Xuân Thuỷ được phát huy theo chiều hướng tích cực, đạt kế hoạch đề ra (giảm tỷ lệ SDD xuống dưới 10%) thì người cán bộ quản lý phụ trách công tác chuyên cần có những biện pháp chỉ đạo thiết thực, đúng đắn và có tính khả thi cao.
D­íi ®©y t«i xin ®­îc tr×nh bµy mét sè gi¶i ph¸p ®Ó n©ng cao c«ng t¸c phßng chèng suy dinh d­ìng cho trÎ mµ t«i ®· thùc hiÖn cã hiÖu qu¶ trong n¨m qua.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN.
Từ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và thực trạng tình hình trên, qua quá trình nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi tôi mạnh dạn đưa ra một số biện pháp nhằm chỉ đạo công tác phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ trong trường Mầm non như sau:
Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
Chất lượng giáo dục mầm non do đội ngũ giáo viên mầm non quyết định. Họ là nhân tố trung tâm của quá trình thực hiện mục tiêu đào tạo. Vai trò của ngành học chỉ được thể hiện và phát huy bằng chính vai trò của người giáo viên mầm non - chủ thể trực tiếp của quá trình chăm sóc giáo dục trẻ. Vì vậy muốn nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ nói chung, công tác phòng chống suy dinh dưỡng nói riêng thì vấn đề mang tính chiến lược hàng đầu là phải nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên cả về trình độ, phẩm chất và năng lực.
Để giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục cho trẻ thì đội ngũ phải nắm vững về các kiến thức chăm sóc nuôi dưỡng, về cách phòng chống suy dinh và chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Cho nên, việc đầu tiên là tôi bồi dưỡng kiến thức bằng lý thuyết cho đội ngũ những nội dung sau:
- Chăm sóc giáo dục dinh dưỡng cho trẻ dưới 6 tuổi.
- Chế độ dinh dưỡng và nhu cầu dinh dưỡng cho từng độ tuổi
- Thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường MN.
- Cách tính khẩu phần bằng phần mềm, lên thực đơn hàng tuần, cách chọn thực phẩm, thực phẩm thay thế, cách chế biến các món ăn
- Cách theo dõi và chấm biểu đồ phát triển của trẻ theo các độ tuổi (theo mẫu mới).
- 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lí giai đoạn 2006-2010 (tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lí và giáo viên mầm non năm học 2009 - 2010
- Tổ chức cho đoàn viên thảo luận về quy chế nuôi dạy trẻ.
 + Đảm bảo an toàn thực phẩm
 + Phòng tránh ngộ độc, hóc sặc thức ăn
 + Chế độ sinh hoạt hàng ngày cho trẻ.
 + Phòng tránh một số tai nạn thương tích cho trẻ
 + Thực hiện chế độ chăm sóc trẻ: Chăm sóc bữa ăn, giấc ngũ, học tập, vui chơi cho trẻ theo từng độ tuổi
 + Thực hiện vệ sinh phòng bệnh trong các nhóm lớp ở trường Mầm non: Như vệ sinh môi trường (Vệ sinh không khí, giữ sạch nguồn nước, xử lý chất thải...
 Vệ sinh nhóm lớp: Phòng học, đồ dùng, đồ chơi, nhà bếp...
Vệ sinh cá nhân: Vệ sinh cá nhân giáo viên, cán bộ, nhân viên trong toàn trường. Vệ sinh trẻ: thao tác rửa tay, lau mặt, đi tiểu tiện... 
Những nội dung trên tôi tổ chức bằng nhiều hình thức khác nhau như giảng trực tiếp, cấp phát tài liệu, toạ đàm, thảo luận...
Song song với việc tổ chức bồi dưỡng bằng lý thuyết tôi cũng đã chú trọng bồi dưỡng kỹ năng thực hành cho đội ngũ giáo viên: Cách tính khẩu phần băng phần mềm dinh dưỡng, thực hành vệ sinh cá nhân, thực hành chấm biểu đồ, tổ chức bữa ăn, sơ cứu khi trẻ gặp tai nạn, thương tích...
Việc xây dựng thực đơn và khẩu phần ăn cân đối hợp lý rất quan trọng. Nên tôi đã tổ chức những buổi tập huấn, hướng dẫn giáo viên áp dụng khoa học dinh dưỡng trong cơ cấu khẩu phần cho các lứa tuổi nhà trẻ, mẫu giáo. Hướng dẫn sử dụng phần mềm Nutrkids để tính khẩu phần ăn cho trẻ theo quy định mới (theo Quyết định số 2824/QĐ-BYT ngày 30/7/2007) nên công việc tính toán được nhanh chóng và đúng so với tính bằng tay vừa chậm, mất thời gian và cân đối các chất khó đạt yêu cầu. 
Thực đơn được xây dựng theo tuần, phù hợp, thực đơn ngon, chọn thực phẩm dể tìm,  theo mùa. Phối hợp nhiều loại thực phẩm, trung bình sử dụng khoảng từ 20-25 loại thực phẩm/ngày. Chú ý bổ sung dầu, mỡ, đường, muối, iốt để đủ chất cân đối và phù hợp với tiền ăn cha mẹ trẻ đóng góp.
Tổ chức thi "Tìm hiểu kiến thức chăm sóc trẻ" nhân ngày 8/3/2010.
Xây dựng các tiết dạy mẫu có lòng ghép chuyên đề dinh dưỡng thông qua các môn học như tìm hiểu MTXQ, văn học -chữ viết, tạo hình, thể dục, hoạt động vui chơi... để giáo viên học tập rút kinh nghiệm để áp dụng trong quá trình chăm sóc trẻ.
Tổ chức thao giảng chuyên đề dinh dưỡng ngay từ đầu năm.
Th­êng xuyªn theo dâi, qu¶n lý tiªm chñng dÞch, gi¸m s¸t dÞch bÖnh trong tr­êng MN. 
Thông qua các hình thức bồi dưỡng đó mà mỗi một giáo viên trong trường nắm được những nội dung cần thiết trong công tác chăm sóc sức khoẻ, vệ sinh môi trường, vệ sinh dinh dưỡng trong trường Mầm non và cộng đồng, gãp phÇn gi¶m tû lÖ trÎ suy dinh d­ìng trong n¨m häc.
2. Phèi kÕt hîp víi gia ®×nh, céng ®ång ®Ó ch¨m sãc trÎ.
Như chúng ta đã biết chăm sóc giáo dục trẻ là một trong những nhiệm vụ quan trọng không chỉ riêng của bậc học MN. Cho đến nay có rất nhiều hình thức và phương pháp chăm sóc trẻ khác nhau như phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ theo hướng đổi mới HTTC, hay phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ theo hướng MN mới...dù có thực hiện phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ theo hướng nào nếu như chỉ có nhà trường và giáo viên nỗ lực cố gắng mà không có sự phối kết hợp với gia đình và các bậc phụ huynh về cách chăm sóc giáo dục trẻ thì hiệu quả giáo dục sẽ không cao. 
Vì thế, trong năm qua tôi đã sử dụng rất nhiều hình thức phối hợp khác nhau với các bậc phụ huynh trong công tác phòng, chống suy dinh dưỡng cho trẻ. 
 Như: Tổ chức cho phụ huynh nghe báo cáo về dinh dưỡng "Giá trị dinh dưỡng
 cho trẻ Mầm non"; Nấu ăn duy trì dinh dưỡng"; Dinh dưỡng hợp lý và cân đối"; chăm sóc bà mẹ khi mang thai"; Lựa chọn thực phẩm an toàn"; "Dinh dưỡng cho trẻ dưới 6 tuổi" thông qua các buổi họp phụ huynh... 
Tuyên truyền để phụ huynh tăng mức ăn của trẻ lên 6.000 đồng nhằm đảm bảo năng lượng cho trẻ ở trường.
Hiện nay nhiều dịch bệnh đang có nguy cơ lan nhanh nên công tác tuyên truyền phòng chống cũng được nhà trường thực hiện tích cực ở các “kênh” của trường như: truyền thông ở bảng tin và các nhóm lớp, phát các tờ bướm, tài liệu về các nguyên nhân và cách phòng chống dịch bệnh cho cha mẹ trẻ. Chỉ đạo giáo viên thường xuyên trao đổi với cha mẹ trẻ về tình hình sức khỏe của trẻ, các món ăn mà trẻ ưa thích, các thói quen... của trẻ tại trường qua các giờ đón, trả trẻ. 
Tổ chức cho phụ huynh tham quan bếp ăn, hướng dẫn cách chế biến thức ăn, tham quan giờ ăn của trẻ cũng như tham quan họat động bé tập làm nội trợ. Hàng tháng yêu cầu phụ huynh kết hợp với nhà trường kiểm tra nhà bếp 1-2 lần về thu-chi trong ngày, cách chế biến, VSAT thực phẩm, cân đong ...
Ngoài ra, hiện nay trên thị trường đã xuất hiện loại đồ chơi độc hại ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của trẻ, đặc biệt là loại đồ chơi không có nguồn gốc đăng ký chất lượng, nhà trường đã phối hợp với phụ huynh để phòng tránh không cho trẻ chơi các loại đồ chơi nói trên, ảnh hưởng đến sức khoẻ của trẻ. 
Song song với việc phối hợp với phụ huynh thì việc phối hợp với hội phụ nữ, ban chăm sóc trẻ em xã để cùng truyên truyền đến các bậc cha mẹ nuôi con theo khoa học, xoay quanh nội dung "Những điều cần cho sự sống" cũng được thực hiện thường xuyên và có hiệu quả.
Phèi hîp víi c¸c ban ngµnh vµ phô huynh ®Ó triÓn khai c¸c c«ng v¨n khÈn cÊp cña Trung ­¬ng, ®Þa ph­¬ng vÒ dÞch bÖnh theo mïa, tuyªn truyÒn th¸ng vÖ sinh an toµn thùc phÈm...
Phối hợp với trạm y tế xã để khám sức khoẻ định kỳ cho trẻ vào tháng 11 và tháng 4 hàng năm. Ngoài ra trạm y tế cũng cung cấp cho trường rất nhiều tài liệu có liên quan để nhà trường có điều kiện tổ chức giáo dục, tuyên truyền có hiệu quả. 
3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát.
 Ph¶i nãi r»ng c«ng t¸c kiÓm tra ®ãng vai trß hÕt søc quan träng trong viÖc n©ng cao chÊt l­îng ch¨m sãc trÎ, gãp phÇn gi¶m tû lÖ suy dinh d­ìng ë trÎ. KiÓm tra võa lµ mét biÖn ph¸p vÒ mÆt qu¶n lý võa lµ ®éng lùc thøc ®Èy vµ lµ mét h×nh thøc gãp phÇn n©ng cao chÊt l­îng gi¸o dôc trÎ. Do vËy, c«ng t¸c kiÓm tra ph¶i lµm khoa häc, nghiªm tóc, thùc chÊt. NÕu tæ chøc mét ho¹t ®éng mµ kh«ng cã kiÓm tra, ®¸nh gi¸ th× coi nh­ b»ng kh«ng. Qua kiÓm tra gióp gi¸o vªn ®óc rót ®­îc nhiÒu kinh nghiÖm trong qu¸ tr×nh gi¸o dôc trÎ, tõ ®ã gãp phÇn n©ng cao chÊt l­îng gi¸o dôc trÎ trong tr­êng MÇm non. 
C«ng t¸c kiÓm tra ®­îc tiÕn hµnh b»ng nhiÒu h×nh thøc khác nhau: Tự kiểm tra, đánh giá, kiểm tra báo trước, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất, kiểm tra chéo giữa các cụm.
Để chăm sóc sức khoẻ trẻ tốt thì cần chú ý đến công tác kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm. Bởi vì, trẻ em ở lứa tuổi mầm non rất dễ bị tổn thương do các yêu tố có hại của ngoại cảnh. Sức khoẻ của trẻ chịu ảnh hưởng bởi kiến thức và hành vi của người chăm sóc. Ngộ độc thực phẩm là một trong những yếu tố có nguy cơ ảnh hưởng tới sức khoẻ của trẻ. Mặt khác, trường MN là nơi tập trung đông trẻ, vì vậy khi xảy ra ngộ độc thực phẩm thì nguy cơ có nhiều trẻ mắc phải rất lớn. Nên việc 
kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường được tiến hành thường xuyên.
Đối với nhà bếp: Là những người trực tiếp chăm lo đến bữa ăn cho trẻ hàng ngày, chúng tôi thấy trước hết cần phải ®¶m b¶o chất lượng các bữa ăn và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Nên tôi đã tiến hành kiểm tra các nội dung sau:
+ Kiểm tra việc tiếp nhận thực phẩm: Có ghi chép, cân đong đúng số lượng hay không? Chất lượng thực thực phẩm như thế nào? Có chữ ký của người giao và người nhận không. Có đúng theo hợp đồng thực phẩm chưa? Các thực phẩm không đúng yêu cầu về chất lượng (dập, hôi, cũ) hoặc thừa thiếu về số lượng được giải quyết ngay hay không?..Có mua thực phẩm đã chế biến sẵn hay không... 
+ Kiểm tra quy trình chế biến có đúng quy định 1 chiều hay không? Các dụng cụ chế biến thực hiện như thế nào? Trang phục cô chế biến có đúng theo quy định chưa? Cân đong và bảo quản thực phẩm sau nấu chính như thế nào? Đối với các món ăn đã được chế biến có đảm bảo đủ ba ngon : “Ngon mắt, ngon mũi và ngon miệng ”hợp khẩu vị, màu sắc hấp dẫn đối với trẻ không? Nhà bếp có lưu mẫu thức ăn đúng quy định không? Nhà bếp có được giữ sạch sẽ và khô ráo không? 
+ Ngoài ra kết hợp kiểm tra việc lên thực đơn ăn uống hàng ngày của trẻ, kiểm tra sổ chợ, kiểm tra việc tính khấu phần để kịp thời hướng dẫn giáo viên điều chỉnh thực đơn để đạt năng lượng cho trẻ theo quy định.
 Đối với giáo viên các lớp:
+ Kiểm tra vệ sinh cô, trẻ (trang phục, móng tay, mặt mũi, đầu tóc) có sạch sẽ, gọn gàng không? Kiểm tra khăn, bình đựng nước, ca uống nước, bàn chải đánh răng có sạch sẽ hay không? ...
Kiểm tra công tác tổ chức bữa ăn như: Có đủ bàn ghế, sạch sẽ, hợp về sinh không? Sắp xếp chỗ ngồi cho trẻ, cô có phù hợp? Có đủ dĩa đựng thìa, đựng thức ăn rơi vãi, đựng khăn ẩm không? Không khí giờ ăn như thế nào..
Ngoài ra tôi còn kiểm tra việc thực hiện lịch sinh hoạt, tổ chức các hoạt động có vừa sức trẻ hay không? Vệ sinh lớp học như thế nào, kiểm tra hồ sơ theo dõi sức khoẻ trẻ (Biểu đồ, sổ theo dõi sức khoẻ). Về vấn đề này tôi kiểm tra qua hồ sơ theo dõi trẻ, tổ chức cân, đo 1 số trẻ, 1 số lớp để kiểm tra độ chính xác của báo cáo. Từ đó, hướng dẫn, bổ sung, điều chỉnh kịp thời cho giáo viên. 
Bên cạnh đó, tôi cũng thường xuyên theo dõi, giám sát, kiểm tra đối với giáo viên về hành vi doạ nạt, đánh đập, quát mắng, sỉ nhục trẻ và thiếu tinh thần trách nhiệm trong chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Để có biện pháp xử lý kỷ luật kịp thời, nghiêm khắc đối với những trường hợp cố tình vi phạm để răn đe vì nếu vi phạm điều này cũng ảnh hưởng rất lớn đến tình trạng sức khoẻ của trẻ.
Đối với các cụm: 
+ Kiểm tra vệ sinh phong quang chung, kiểm tra việc chăm sóc bồn hoa, cây cảnh để tạo mội trường sạch sẽ thoáng mát, kiểm tra vườn rau ...
+ Kiểm tra công trình vệ sinh có sạch, khô, hệ thống thoát nước...
Qua kiểm tra, hµng th¸ng cã nhËn xÐt ­u ®iÓm, tån t¹i vµ nãi râ h­íng kh¾c phôc tån t¹i cho gi¸o viªn dinh d­ìng vµ gi¸o viªn phô tr¸ch líp.
4. Tham mưu mua sắm cơ sở vật chất.
Như đã nói ở phần đầu, đội ngũ giáo viên là trung tâm, là chủ thể của quá trình thực hiện mục tiêu chăm sóc, giáo dục trẻ. Còn cơ sở vật chất, trang thiết bị là phương tiện để thực hiện mục tiêu giáo dục đó. Nếu cơ sở vật chất đầy đủ sẽ góp phần rất lớn vào kết quả chăm sóc giáo dục trẻ nói chung và công tác phòng chống suy dinh dưỡng nói riêng.
Tuy trong những năm trước nhà trường đã trang cấp khá đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các lớp, nhất là đồ dùng bán trú, nhưng qua quá trình sử dụng đã hư hỏng nhiều. Vì vậy, qua đợt kiểm kê tài sản cuối năm học 2008-2009 ở nhà bếp và các lớp, tôi đã mạnh dạn tham mưu với đồng chí Hiệu trưởng có kế hoạch để mua bổ sung đồ dùng, trang thiết bị phục vụ cho bán trú và đồ dùng cho các lớp.
Với trường có 3 điểm trường, mà ngân sách thì hạn hẹp, nên tôi tham mưu với đồng chí Hiệu trưởng mua các đồ dùng như soong, nồi, rá, xô, chậu, bếp, thớt, dao...cho các bếp đầy đủ. Riêng phần trang cấp máy xay thịt thì phải mua sắm dần, cụm có số lượng trẻ đông mua trước, khi có thêm ngân sách mua trang cấp tiếp cho 2 cụm còn lại. 
Đối với các lớp tôi tham mưa mua sắm đầy đủ bán ghế, chiếu, sạp ngũ, chăn, gối, bát thìa, ca, khăn...đầy đủ.
Tham mưu và tổ chức tuyên truyền để tăng mức ăn của trẻ lên 6.000đồng ngày từ đầu năm học để đảm bảo đủ năng lượng cho trẻ tại trường và phù hợp với giá cả thị trường.
Tham mưu với đồng chí Hiệu trưởng phân công giáo viên dinh dưỡng phù hợp với năng lực, sức khỏe của giáo viên ở các khu vực của trường. Phần lớn là những giáo viên đã có kinh nghiệm trong việc chế biến ăn cho trẻ, và phân công 1 số giáo viên mới, nhanh nhẹn để tiếp cận dần.
Nhờ vậy mà ngay từ đầu năm học trường đã ổn định đội ngũ cô dinh dưỡng, trường có đầy đủ các đồ dùng phục vụ cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ, nhất là cụm trung tâm được trang cấp 1 máy xay thịt, giúp giáo viên giảm bớt được thời gian sơ chế các thực phẩm.
V. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Sau một năm chỉ đạo công tác phòng, chống suy dinh dưỡng cho trẻ ở trường Mầm non Xuân Thuỷ, nhờ sự kết hợp song song các biện pháp trên cùng với sự nổ lực cố gắng phấn đầu của tập thể sư phạm trong nhà trường, sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Phòng GD-ĐT Lệ Thuỷ mà trực tiếp là bộ phận Mầm non, nên kết quả đạt được như sau:
 1. Đối với giáo viên: 
100% giáo viên nắm chắc nội dung, phương pháp, kỹ năng và cách thức tổ chức các hoạt động chăm sóc - nuôi dưỡng trẻ nói chung, công tác phòng chống suy dinh dưỡng nói riêng.
 Đối với giáo viên dinh dưỡng thực hiện khá thành thạo việc xây dựng thực đơn và tính khẩu phần bằng phần mềm Nutrkids. 
Thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm nên không có hiện tượng ngộ độc thực phẩm xảy ra trong nhà trường.
2. Đối với trẻ:
100% trẻ được ăn bán trú tại trường. Trẻ ăn ngon, ăn hết suất, ngũ ngon, ngũ đủ giấc và tích cực tham gia các hoạt động do cô tổ chức.
100% trẻ được khám sức khoẻ định kỳ 2 lần trên năm. Tỷ lệ trẻ mắc bệnh lần 2 giảm xuống chỉ còn 17,2 % (giảm so với lần 16,7%).
 Tỷ lệ SDD giảm đáng kể: 
 Về cân nặng giảm còn 7,5% (so với đầu năm giảm 7,6%)
 Về chiều cao: Thấp còi độ I giảm còn 9,4% (so với đầu năm giảm 8,6%; không còn trẻ thấp còi độ II
Trẻ có nền nếp thói quen tốt trong vệ sinh, trong giờ ăn, giờ ngũ đạt 98,5%
Trẻ thuần thục trong thao tác vệ sinh như rửa tay, lau mặt đạt 97%.
Trong năm có 2 trẻ đạt BKBN cấp huyện trong đó 1 trẻ đạt giải nhất.
 3. Đối với phụ huynh và cộng đồng xã hội: 
Đa số phụ huynh đã có nhận thức cao trong việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Biết vận dung các kiến thức khoa học để chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ hợp lý, phù hợp với độ tuổi. Biết phối hợp chặt chẽ với nhà trường để cùng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
Trạm y tế xã, hội phụ nữ các thôn tích đã tích cực phối hợp với nhà trường phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ. 
 V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM.
Giáo dục Mầm non là bậc học đòi hỏi có nghệ thuật khoa học khác với các bậc học khác. Vì vậy, để thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ nói chung và phòng chống suy dinh dưỡng nói riêng thì người cán bộ quản lý cần phải thường xuyên nâng cao nhận thức cho đội ngũ, phải xây dựng đội ngũ có trình độ chuyên môn vững vàng, thực sự yêu nghề, mếm trẻ, tâm huyết với nghề.
 Nâng cao chất lượng và tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức nuôi dạy con theo khoa học cho các bậc phụ huynh.
Mặt khác, tích cực tham mưu cho lãnh đạo địa phương, phối hợp các ban ngành trên địa bàn để làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục Mầm non, tạo điều kiện cho trường thực hiện tốt việc chăm sóc - nuôi dưỡng và giáo dục các cháu. 
Thực hiện nghiêm túc, khoa học, đúng quy trình công tác theo dõi, kiểm tra, 
đánh giá đối với giáo viên. Trang cấp đủ các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
Nếu làm được như thế, thì tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ sẽ giảm đi đáng kể, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, xứng đáng là những người "Gieo mầm xanh cho tương lai"
C. KẾT LUẬN
 Sức khỏe vô cùng quan trọng đối với con người, nếu không có sức khỏe thì cơ thể chậm phát triển và sinh ra nhiều bệnh tật. Sức khỏe phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố như chế độ dinh dưỡng, phòng bệnh di truyền, môi trường. Trong đó chế độ phòng chống suy dinh dưỡng là yếu tố có vai trò quan trọng ảnh hưởng tới sự trực tiếp của trẻ. Thiếu ăn, ăn không đủ chất, không hợp lý đều gây tác hại cho sức khỏe của trẻ. 
Muốn có sức khoẻ thì cần một chế độ dinh dưỡng tốt, phù hợp ngay từ khi bà mẹ có thai và trong suốt quá trình sống của mỗi cá nhân sẽ tạo nên một sức khỏe tốt, tuổi thọ được nâng cao và giống nòi được cải thiện. 
Tuổi mầm non là giai đoạn đặc biệt quan trọng để phát triển cảm xúc, khám phá các mối quan hệ và là nền tảng hình thành nhân cách bởi những hiểu biết và thói quen đầu đời sẽ có ảnh hưởng trong suốt quá trình sống của một con người. Do đó, lứa tuổi mầm non được ví như "Thời kỳ vàng của cuộc đời". Chính vì tầm quan trọng đó mà việc chăm sóc nuôi dưỡng và dạy dỗ trẻ ở trường Mầm Non cần được quan tâm đặc biệt, nhất là công tác phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ. 
Thiết nghĩ, khắc phục tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em là trách nhiệm của mỗi người dân, từng gia đình và toàn thể xã hội, hãy chung sức, đồng lòng, thực hiện tốt vai trò, nghĩa vụ của mình đối với công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, góp phần nâng cao chất lượng dân số, chất lượng cuộc sống, tạo nguồn lực vững mạnh cho việc phát triển kinh tế - xã hội địa phương, đất nước./.
 Xu©n Thuû, ngµy 22 th¸ng 5 n¨m 2010
X¸c nhËn cña héi ®ång khoa häc Ng­êi viÕt SKKN
 Tr­êng MN Xu©n Thñy 
 NguyÔn ThÞ H­¬ng

File đính kèm:

  • docMot_so_bien_phap_chi_dao_phong,_chong_suy_dinh_duong_cho_tre_trong_truong_MN.doc
Sáng Kiến Liên Quan