Sáng kiến kinh nghiệm Cách tính nhẩm nhanh bình phương các số tự nhiên từ 0 đến 100

Đối với bộ môn Toán nói chung là một môn học hiện nay được coi là khó đặc biệt là trong cách tính toán của nó thì rất đa dạng và càng đặc biệt quan trọng hơn Toán học đóng vai trò then chốt, nền tảng trong toàn bộ kiến thức, nó góp phần tiếp thu tốt hơn những bộ môn học khác như Vật lý, Hoá học, Sinh học , nó là nền tảng cho các ứng dụng vào lĩnh vực sản xuất và các lĩnh vực khác. Mặc dù là môn học khó, nhưng cũng có rất nhiều, rất nhiều những học sinh lại hăng say với môn học được coi là “khô khan” bậc nhất này. Lý do là vì sao? Hẳn các em đã tìm thấy ở bộ môn này một nét đẹp riêng, sự thú vị riêng? Hay các em đã được thầy cô bộ môn trang bị cho một cách tính toán thú vị khác từ đó đã làm thay đổi đi cái nhìn của các em đối với bộ môn Toán.

Vì vậy việc giảng dạy bộ môn Toán rất được các nhà quản lý giáo dục và đặc biệt là giáo viên trực tiếp giảng dạy quan tâm và tìm cách như thế nào để giáo viên truyền tải kiến thức theo phương pháp mới nhằm giúp học sinh tự phát hiện ra kiến thức và lĩnh hội kiến thức theo hướng tích cực, chủ động, sáng tạo hơn trong học tập.

 

doc8 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 2922 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Cách tính nhẩm nhanh bình phương các số tự nhiên từ 0 đến 100", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI mở ĐẦU
TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ
Đối với bộ môn Toán nói chung là một môn học hiện nay được coi là khó đặc biệt là trong cách tính toán của nó thì rất đa dạng và càng đặc biệt quan trọng hơn Toán học đóng vai trò then chốt, nền tảng trong toàn bộ kiến thức, nó góp phần tiếp thu tốt hơn những bộ môn học khác như Vật lý, Hoá học, Sinh học, nó là nền tảng cho các ứng dụng vào lĩnh vực sản xuất và các lĩnh vực khác. Mặc dù là môn học khó, nhưng cũng có rất nhiều, rất nhiều những học sinh lại hăng say với môn học được coi là “khô khan” bậc nhất này. Lý do là vì sao? Hẳn các em đã tìm thấy ở bộ môn này một nét đẹp riêng, sự thú vị riêng? Hay các em đã được thầy cô bộ môn trang bị cho một cách tính toán thú vị khác từ đó đã làm thay đổi đi cái nhìn của các em đối với bộ môn Toán.
Vì vậy việc giảng dạy bộ môn Toán rất được các nhà quản lý giáo dục và đặc biệt là giáo viên trực tiếp giảng dạy quan tâm và tìm cách như thế nào để giáo viên truyền tải kiến thức theo phương pháp mới nhằm giúp học sinh tự phát hiện ra kiến thức và lĩnh hội kiến thức theo hướng tích cực, chủ động, sáng tạo hơn trong học tập. 
Để hổ trợ cho việc dạy và học môn Toán theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực nhằm phát huy tính sáng tạo, ham thích môn học của học sinh thì mỗi bản thân một người giáo viên không ngừng tìm tòi các cách dạy, các phương pháp dạy mới, cách tính mới nhằm làm hấp dẫn, lôi cuốn học sinh vào các hoạt động, các bài dạy của mình. Với mục tiêu của việc dạy toán là giúp cho học sinh có kỹ năng cơ bản trong việc tính toán như một công cụ trong việc học tốt môn Toán cũng như đối với những môn học khác từ đó giúp các em có những cái nhìn khác với môn học luôn được coi là hóc búa này. Chính vì thế nên qua quá trình giảng dạy môn toán ở trường THCS Đông Thanh tôi đã mạnh dạn đưa giải pháp “CÁCH TÍNH NHẨM NHANH BÌNH PHƯƠNG CÁC SỐ TỰ NHIÊN TỪ 0 ĐẾN 100” với mong muốn giúp học sinh nơi đây ít nhất có một cách tính thú vị đối vối môn học này. Giải pháp này tôi đã áp dụng hầu hết các khối lớp ở trường THCS Đông Thanh qua hai năm học 2007-2008 và 2008-2009 và được đông đảo học sinh hưởng ứng thực hiệân.
Phần II: NỘI DUNG.
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI:
Giải pháp này giúp các em biết cách tính nhẩm nhanh bình phương các số tự nhiên từ 0 đến 100 một cách dễ dàng, nhanh chóng. Thông qua giải pháp này cũng nhằm giúp các em học sinh ngày càng cảm thấy hứng thú hơn nũa trong việc học môn Toán, một môn có thể là nền tảng cho các môn học khác và điều quan trọng hơn giải pháp “CÁCH TÍNH NHẨM NHANH BÌNH PHƯƠNG CÁC SỐ TỰ NHIÊN TỪ 0 ĐẾN 100” này mong muốn các em thấy được tính kì diệu trong cách tính nhẩm trong Toán học, vì trong đời sống thường ngày hoăïc trong những tình huống nào đó không phải lúc nào ta cũng có máy tính để sử dụng. Qua giải pháp này có thể các em thấy rằng môn Toán không phải là môn học khó như một số các em nghĩ, mà nó là một môn học mênh mông, phong phú, đầy tính hấp dẫn và lí thú.
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
Để thực hiện công tác đổi mới chương trình, đổi mới nội dung sách giáo khoa thì một nhiệm vụ cấp thiết cần đặt ra là đổi mới phương pháp dạy học. Đổi mới phương pháp ở đây là lấy người học làm trọng tâm, học sinh được thực hành nhiều, luyện tập nhiều, tạo không khí hứng khởi trong các tiết học nhất là trong các tiết học luyện tập có liên quan tính toán đối với những con số “khô khan”. Song song với người học là chủ thể của các hoạt động, giáo viên là người giúp đỡ, hướng dẫn, điều khiển học sinh học tập tích cực chủ động và kích thích tư duy sáng tạo của học sinh. Với khoảng thời gian giảng dạy ở trường THCS Đông Thanh tôi đặc biệt quan tâm đến rèn kĩ năng tính toán cho học sinh và luôn luôn đưa ra cho các em những cách tính toán cô đọng nhất giúp các em có thể áp dụng vào tính toán nhanh nhất có thể sau mỗi bài học. Qua quá trình theo dõi các em học tập và dự giờ đồng nghiệp cũng như trao đổi kinh nghiệm tôi nhận thấy tình hình của việc áp dụng tính toán trong học toán của học sinh trường THCS Đông Thanh là do thực trang như sau:
VỀ PHÍA GIÁO VIÊN:
Thuận lợi:
- Các giáo viên thuộc môn đều có năng lực, trình độ chuyên môn đạt chuẩn. Tâm lí vững vàng khi lên lớp.
- Có tâm huyết nghề nghiệp, tinh thần làm việc hăng say, trách nhiệm. Luôn phấn đấu trong chuyên môn, nâng cao tay nghề và tất cả vì học sinh thân yêu.
- Luôn trăn trở trước những khó khăn của học sinh để ra những phương pháp thích hợp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
 b. Khó khăn:
- Đội ngũ giáo viên thuộc môn của những năm trước còn rất trẻ, luôn thay đổi không ổn định, kinh nghiệm giảng dạy còn ít.
- Giáo viên mới ra trường nên khả năng định hướng trọng tâm bài dạy chưa sát, thường tản mạn không nhấn mạnh trọng tâm.
- Trong các tiết học có tính toán giáo viên ít rèn cho học sinh kĩ năng tính nhẩm, chủ yếu cho các em tính tự do miễn sao ra kết quả và quá lạm dụng máy tính. Bên cạnh đó chủ yếu là cho các em thực hiện bài tập ở SGK.
- Giáo viên ít hướng dẫn các em tìm hiểu mục “Có thể em chưa biết” để hướng dẫn cách tính khác mà chỉ hướng dẫn gò bó trong phạm vi bài học.
2. VỀ PHÍA HỌC SINH:
a. Thuận lợi: 
- Học sinh chịu học hỏi, yêu thích cái mới lạ.
- Cầu thị, vâng lời.
 b. Khó khăn:
	- Có một bộ phận học sinh còn e dè, ít phát biểu, ít hoạt động.
	- Học sinh ít tự tìm tòi, khảng năng tự đọc hiểu không cao.
	- Các em học lí thuyết theo xu hướng học thuộc lòng.
Từ những thực trạng trên dẫn đến kết quả của việc thực các phép tính đòi hỏi sự linh hoạt nhanh nhạy của các em chưa cao, từ đó làm các em thiếu tự tin trong những khi tính toán dần dẫn đến sự chán nản
III. CÁC GIẢI PHÁP VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
1. Nhìn lại cách tính bình phương các số tự nhiên trong phạm vi 100:
Ví dụ: Tính 92; 152; 282; 712; 922; 982;  (không dùng máy tính bỏ túi).
	a. Đối với học sinh lớp 6 và lớp 7:
* Học sinh thực hiện:
	92 = 9.9 = 81
	152 = 15.15 = 225
	282 = 28.28 = 784
	712 = 71.71 = 5041
	922 = 92.92 = 8464
	982 = 98.98 = 9604
* Nhận xét:
Đối với học sinh Khá, Giỏi cách tính này đơn điệu học sinh nhàm chán.
Đối với học sinh Trung bình trở xuống khi tính bình phương những số trong khoảng 30 đến 100 là các em cảm thấy khó.
Nói chung các em chỉ trông đợi vào máy tính.
b. Đối với học sinh lớp 8 và lớp 9:
* Học sinh thực hiện:
	92 = 81
	152 = (10 + 5)2 =102 +2.10.5 + 52 = 100 + 100 + 25 = 225
	282 = (30 – 2)2 = 302 – 2.30.2 + 22 = 900 – 120 + 4 = 784
	712 = (70 + 1)2 = 702 + 2.70.1 +12 = 4900 + 140 + 1 = 5041
	922 = (90 + 2)2 = 902 + 2.90.2 + 22 = 8100 + 360 + 4 = 8464
	982 = (100 – 2)2 = 1002 -2.100.2 + 22 = 10000 – 400 + 4 = 9604
* Nhận xét:
Đối với học sinh Khá, Giỏi khi đã học 7 hằng đẳng thức đáng nhớ các em vận dụng 2 hằng đẳng thức (A ± B)2 = A2 ± 2AB +B2 để tính.
Khi tính nhẩm bình phương các số có chữ số tận cùng là 5 các em các em có thể tính theo công thức: với a là số chục của số . Ta có thể phát biểu nôm na qui tắc này là: “Muốn tính bình phương một số có chữ số tận cùng là 5, ta lấy số chục nhân với số chục cộng 1 rồi ghi số 25 vào bên phải kết quả vừa thực hiện”
Đối với học sinh Trung bình trở xuống khả năng áp dụng 2 hằng đẳng thức (A ± B)2 = A2 ± 2AB +B2 nhẩm là rất thấp. Thường các em vẫn áp dụng cách tính như những học sinh ở các khối lớp 6 và 7.
Phần đông các em cũng trông chờ vào máy tính.
Qua đó ta cần có một giải pháp hữu hiệu hơn trong cách tính nhẩm những con số trên và giải pháp “CÁCH TÍNH NHẨM NHANH BÌNH PHƯƠNG CÁC SỐ TỰ NHIÊN TỪ 0 ĐẾN 100” sẽ giải quyết được sự trông đợi đó.
2. Giải pháp thực hiện “CÁCH TÍNH NHẨM NHANH BÌNH PHƯƠNG CÁC SỐ TỰ NHIÊN TỪ 0 ĐẾN 100”
a. Cho học sinh quan sát bảng tính bình phương các số tự nhiên từ 0 đến 100 để các em quan sát, thông qua đá hướng dẫn các em tìm qui luật thực hiện.
12
=
1
22
=
4
32
=
9
42
=
16
52
=
25
62
=
36
72
=
49
82
=
64
92
=
81
102
=
100
112
=
121
122
=
144
132
=
169
142
=
196
152
=
225
162
=
256
172
=
289
182
=
324
192
=
361
202
=
400
212
=
441
222
=
484
232
=
529
242
=
576
252
=
625
262
=
676
272
=
729
282
=
784
292
=
841
302
=
900
312
=
961
322
=
1024
332
=
1089
342
=
1156
352
=
1225
362
=
1296
372
=
1369
382
=
1444
392
=
1521
402
=
1600
412
=
1681
422
=
1764
432
=
1849
442
=
1936
452
=
2025
462
=
2116
472
=
2209
482
=
2304
492
=
2401
502
=
2500
512
=
2601
522
=
2704
532
=
2809
542
=
2916
552
=
3025
562
=
3136
572
=
3249
582
=
3364
592
=
3481
602
=
3600
612
=
3721
622
=
3844
632
=
3969
642
=
4096
652
=
4225
662
=
4356
672
=
4489
682
=
4624
692
=
4761
702
=
4900
712
=
5041
722
=
5184
732
=
5329
742
=
5476
752
=
5625
762
=
5776
772
=
5929
782
=
6084
792
=
6241
802
=
6400
812
=
6561
822
=
6724
832
=
6889
842
=
7056
852
=
7225
862
=
7396
872
=
7569
882
=
7744
892
=
7921
902
=
8100
912
=
8281
922
=
8464
932
=
8649
942
=
8836
952
=
9025
962
=
9216
972
=
9409
982
=
9604
992
=
9801
1002
=
1000
b. Nêu công thức cách tính nhẩm nhanh bình phương các số tự nhiên từ 0 đến 100.
Chúng ta có thể thực hiện theo các bước sau:
* Bước 1: Ta bình phương chữ số hàng đơn vị của số tự nhiên lên:
	Ví dụ: 262 lấy 6 bình phương lên bằng 36 viết 6 nhớ 3	=  6
	 382 lấy 8 bình phương lên bằng 64 viết 4 nhớ 6	=  4
 	 772 lấy 7 bình phương lên bằng 49 viết 9 nhớ 4	=  9
	 892 lấy 9 bình phương lên bằng 81 viết 1 nhớ 8	=  1
* Bước 2: Ta lấy chữ số hàng chục và hàng đơn vị của số tự nhiên nhân với nhau, được bao nhiêu nhân với 2 rồi cộng với nhớ ở bước 1:
	Ví dụ: 262 lấy 2 x 6 x 2 cộng nhớ 3 bằng 27 viết 7 nhớ 2	= 76
	 382 lấy 3 x 8 x 2 cộng nhớ 6 bằng 54 viết 4 nhớ 5	= 44
 	 772 lấy 7 x 7 x 2 cộng nhớ 4 bằng 102 viết 2 nhớ 10	= 29
	 892 lấy 8 x 9 x 2 cộng nhớ 8 bằng 152 viết 2 nhớ 15	= 21
* Bước 3:(bước cuối) ta bình phương chữ số hàng chục của số tự nhiên lên được bao nhiêu cộng với nhớ ở bước 2:
	Ví dụ: 262 lấy 2 bình phương lên bằng 4 cộng nhớ 2 bằng 6	 =676
	 382 lấy 3 bình phương lên bằng 9 cộng nhớ 5 bằng 14	 =1444
 	 772 lấy 7 bình phương lên bằng 49 cộng nhớ 10 bằng 59	 =5929
	 892 lấy 8 bình phương lên bằng 64 cộng nhớ 15 bằng 79 =7921
c. Khảo sát quá trình áp dụng công thức tính nhanh của học sinh:
Từ công thức đã có hãy điền số thích hợp vào bảng sau:
262
=
502
=
722
=
842
=
692
=
592
=
722
=
382
=
512
=
992
=
672
=
342
=
512
=
862
=
432
=
3. Kết quả: Kết quả trước và sau khi học sinh được biết đến “CÁCH TÍNH NHẨM NHANH BÌNH PHƯƠNG CÁC SỐ TỰ NHIÊN TỪ 0 ĐẾN 100”.
a. Trước: 
Số học sinh có hứng thú với dạng tính bình phương của một số
Số học sinh có xu hướng sử dụng máy tính hỗ trợ
Số học sinh thực hiện cách tính lớp 6; 7
Số học sinh thực hiện cách tính lớp 8; 9
Số học sinh tính chính xác dạng toán này.
(từ 0 đến 100)
b. Sau:
Số học sinh có hứng thú với dạng tính bình phương của một số
Số học sinh có xu hướng sử dụng máy tính hỗ trợ
Số học sinh thực hiện cách tính lớp 6; 7
Số học sinh thực hiện cách tính lớp 8; 9
Số học sinh tính chính xác dạng toán này.
(từ 0 đến 100)
Số học sinh có hứng thú với cách tính này
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN: Qua giải pháp hữu ích “CÁCH TÍNH NHẨM NHANH BÌNH PHƯƠNG CÁC SỐ TỰ NHIÊN TỪ 0 ĐẾN 100” này tôi thấy:
- Trong quá trình giảng dạy việc làm cho học sinh có hứng thú với môn học phần lớn là do sự tổ chức của giáo viên (gồm cả nội dung, phương pháp, vốn kiến thức không chỉ trong sách giáo khoa mà còn phải am hiểu thực tế về môn mình phụ trách). Nó là cơ sở từng bước để giáo viên có được sự điều chỉnh hợp lí trong quá trình giảng dạy, sử lí các tình huống sư phạm khi gặp những đối tượng học sinh có lực học yếu, kém, từ đó có sự điều chỉnh phù hợp để từng bước nâng cao chất lượng môn học.
- Giáo viên cần mạnh dạn hơn nữa trong việc đưa những cách tính hợp lí, phù hợp với đối tượng học sinh mình phụ trách qua đó giúp các em có được vốn kiến thức đa dạng hơn. Từ đó các em có tâm lí thoải mái hơn trong tính toán.
2. KIẾN NGHỊ: Trong quá trình giảng dạy ở trường cũng như tham gia công tác giáo dục ở địa phương mặc dù với thời gian không dài và thông qua giải pháp này tôi cũng xin có một số kiến nghị sau:
	- Nhà trường cần có tủ sách cho giáo viên và học sinh với các đầu sách tham khảo phong phú hơn nữa.
	- Hàng năm Phòng GD và ĐT cần cho các trường được tham khảo các Giải Pháp Hữu Ích hoặc các Sáng Kiến Kinh Nghiệm có chất lượng cao trong các cuộc thi để giáo viên học tập cọ sát.
	- Phòng giáo dục nên tổ chức các buổi chuyên đề về chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy, những kinh nghiệm hay trong môi trường sư phạm để giáo viên học hỏi
*****Trên đây là giải pháp “CÁCH TÍNH NHẨM NHANH BÌNH PHƯƠNG CÁC SỐ TỰ NHIÊN TỪ 0 ĐẾN 100”, nó chỉ là một trong vô vàn những cách tính nhẩm trong Toán học, nhưng với giải pháp này tôi cũng mong muốn giúp học sinh phần nào giải quyết tốt hơn vấn đề tính toán khi học Toán Nhà bác học Newton đã từng nói: “Những điều chúng ta biết chỉ là một giọt nước còn những điều chúng ta chưa biết là cả một đại dương”****
Đông thanh, ngày 17 tháng 11 năm 2008
 Phạm Ngọc Huyến
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Tên sách
Nhà xuất bản
Tác giả
SGK Số học 6 (tập 1;2)
Nhà xuất bảngiáo dục
Sách giáo viên 6 (tập 1; 2)
SGK Đại số 7 (tập 1; 2)
Sách giáo viên 7 (tập 1; 2)
SGK Đại số 8 (tập 1; 2)
Sách giáo viên 8 (tập 1; 2)
SGK Đại số 9 (tập 1; 2)
Sách giáo viên 9 (tập 1; 2)
Những điều kì diệu trong tính nhẩm.
Nhà xuất bản Hải Phòng
Trần Công Bình
Toán học những điều không thể.
Nhà xuất bảngiáo dục
Lê Bá Khánh Trình

File đính kèm:

  • docSANG_KIEN_KINH_NGHIEMDUOC_DANH_GIA_RAT_CAO.doc
Sáng Kiến Liên Quan