Sáng kiến kinh nghiệm Các dạng câu hỏi và bài tập ôn thi học sinh giỏi môn Địa lý - Phần Địa lý dịch vụ 10

Trong Địa lí đại cương nói chung và Địa lí kinh tế-xã hội đại cương nói riêng,

nội dung kiến thức về ngành dịch vụ chiếm một khối lượng kiến thức khá lớn và

quan trọng trong hệ thống kiến thức địa lí. Đặc biệt, trong các chương trình thi học

sinh giỏi, nội dung này được đánh giá là phần kiến thức hay.Vì vậy, nội dung về dịch

vụ chiếm một vị trí quan trọng không chỉ trong chương trình học cơ bản mà còn ở cả

phần thi học sinh giỏi. Tuy nhiên, qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy :

Hiện nay, tài liệu về dịch vụ được đề cập còn rất ít trong sách giáo khoa, gây ra

không ít khó khăn trong quá trình tìm hiểu của giáo viên và học sinh.

Giáo viên và học sinh mới chỉ có những bài cơ bản dựa trên sách giáo khoa, sách

bài tập, chưa đáp ứng công tác học và thi học sinh giỏi hiện nay

Học sinh và giáo viên mất nhiều thời gian nghiên cứu nhưng chưa hệ thống được

các dạng câu hỏi và bài tập phần dịch vụ đại cương

Trong các tài liệu tham khảo môn địa lý THPT hiện nay, những câu hỏi và bài

tập cơ bản và nâng cao về địa lý dịch vụ cũng chỉ rời rạc, vụn vặt, chưa có tài liệu nào

xây dựng hệ thống bài tập này một cách đầy đủ.

Câu hỏi và bài tập địa lý liên quan tới phần địa lý dịch vụ trong các đề thi học

sinh giỏi cấp trường, cấp tỉnh thường đa dạng và khó đối với học sinh. Để có tài liệu

dạy đội tuyển, giáo viên thường phải dày công tìm tòi từ nhiều nguồn tư liệu.

TT Họ và tên Năm sinh Nơi công tác Chức vụ Trình độ

chuyên

môn

Tỷ lệ (%)

đóng góp vào

việc tạo ra

sáng kiến

1 Nguyễn Ngọc Chiến 28/9/1989 THPT Bình Minh Giáo viên Th.S 100Giáo viên chưa có hệ thống lý thuyết và bài tập cơ bản và nâng cao, học sinh

không có tài liệu nghiên cứu tự học và tự đọc như vậy sẽ không phát huy được hết

năng lực tư duy sáng tạo của HS

- Ưu điểm:

Với hệ thống lý thuyết cơ bản hiện có trong SGK 10 thì:

+ Giáo viên dễ dàng cung cấp những kiến thức cơ bản cho học sinh

+ Thời gian chuẩn bị và xây dựng các câu hỏi luyện tập ngắn và các câu hỏi thường

đơn giản

- Nhược điểm và những tồn tại cần khắc phục:

Học sinh tương đối thụ động khi tiếp nhận kiến thức nên không tự giác chủ động,

không chịu học, không có phương pháp học tốt thì hiệu quả của việc dạy sẽ không

cao.

Kiến thức và bài tập Địa lý các ngành kinh tế nói chung trong đó nội dung về địa

lý dịch vụ ngày càng được đưa vào nhiều trong các đề thi HSG các cấp. Để giải

được các dạng bài tập này, học sinh cần hiểu được sâu hơn về dịch vụ, cần được rèn

luyện làm bài tập về phần dịch vụ đầy đủ và sâu hơn. Nhưng sách giáo khoa và các

sách bồi dưỡng học sinh giỏi hiện hành chưa cung cấp đầy đủ được

Phần địa lý dịch vụ mà giáo viên cung cấp cho học sinh ôn thi HSG thường là

các bài đơn lẻ không mang tính khái quát và đầy đủ. Bởi bài tập cơ bản và nâng cao

phần này nằm rải rác ở các tài liệu khác nhau chứ chưa có một hệ thống chỉnh thể

đầy đủ các dạng để học sinh tự đọc và tự học được.

Đối với giáo viên, khi tham gia bồi dưỡng HSG phần này bắt buộc phải tham

khảo rất nhiều tài liệu từ nhiều phương tiện, phải tự mày mò do đó mất rất nhiều

thời gian và công sức, tốn kém nhiều tiền bạc.

pdf46 trang | Chia sẻ: lacduong21 | Lượt xem: 1630 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Các dạng câu hỏi và bài tập ôn thi học sinh giỏi môn Địa lý - Phần Địa lý dịch vụ 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ới giao thông vận tải 
- Công nghiệp là khách hàng của ngành giao thông vận tải, là một trong các 
ngành kinh tế đóng vai trò quyết định đối với sự phát triển và phân bố ngành giao 
thông vận tải. 
+ Sự phát triển các trung tâm công nghiệp lớn và sự tập trung hóa lãnh thổ sản 
xuất công nghiệp làm tăng khối lượng hàng hóa vận chuyển và luân chuyển, làm tăng 
cự li vận chuyển 
+ Tình hình phân bố các cơ sở sản xuất công nghiệp, trình độ phát triển công 
nghiệp, quan hệ giữa nơi sản xuất và nơi tiêu thụ, quy định mật độ, mạng lưới giao 
thông vận tải, hướng và cường độ các luồng vận chuyển. 
+Sự phát triển của công nghiệp cơ khí vận tải và công nghiệp xây dựng trang bị 
cơ sở vật chất kĩ thuật cho giao thông vận tải (đường sá, cầu cống, các phương tiện 
vận tải...); sự phát triển của công nghiệp điện - điện tử... góp phần hiện đại hóa ngành 
giao thông vận tài. 
* Giao thông vận tải với công nghiệp 
- Tham gia vào cung cấp vật tư kĩ thuật, nguyên liệu, kĩ thuật, năng lượng cho 
các cơ sở sản xuất công nghiệp, đưa sản phẩm công nghiệp đến thị trường tiêu thụ. 
- Làm thay đổi sự phân bố công nghiệp, các đầu mối giao thông vận tải có sức 
hút đối với các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp: khu công nghiệp, trung tâm 
công nghiệp. 
Câu 6. Tại sao nói sự phân bố các ngành dịch vụ có ảnh hưởng rất lớn đến 
phân bố các ngành kinh tế? 
Gợi ý: 
Loại hình dịch vụ có ảnh hưởng đến phân bố kinh tế chủ yếu là dịch vụ sản xuất, 
trong đó chủ yếu là giao thông vận tải, thông tin liên lạc. 
- Các ngành giao thông vận tải, thông tin liên lạc nhất là viễn thông tác động mạnh 
mẽ đến sản xuất, đặc biệt là sản xuất công nghiệp và các ngành dịch vụ khác. 
- Các đầu mối giao thông vận tải có sức hút đặc biệt đối với sự phân bố các khu 
công nghiệp mới. 
- Các điều kiện dịch vụ được thuận lợi, thông thoáng là những yếu tố quan trọng 
hấp dẫn các nhà đầu tư 
 Câu 7. Chứng minh sự phát triển của ngành dịch vụ thúc đẩy quá trình toàn 
cầu hóa. 
Gợi ý 
Toàn cầu hóa là quá trình diễn ra rõ nét từ nửa sau thế kỉ XX, đặc biệt từ thập niên 
cuối cùng thế kỉ XX. Toàn cầu hóa làm tăng cường tính liên kết và phụ thuộc lẫn nhau 
của các quốc gia, các nền kinh tế trên thế giới. DV đã có điều kiện trở thành dịch vụ toàn 
cầu, các siêu cường kinh tế cũng là siêu cường dịch vụ và chi phối mạnh nền kinh tế thế 
giới. Sự ra đời của vWTO và ảnh hưởng to lớn của nó trong thương mại toàn cầu là 
minh chứng về điều này. 
+ DV tạo điều kiện để rút ngắn khoảng cách các nước, tăng cường sự trao đổi, liên 
kết giữa các quốc gia như vai trò của các ngành GTVT, TTLL,  
+DV tạo điều kiện thúc đẩy quá trình buôn bán, trao đổi giữa các nền kinh tế thông 
qua ngành ngoại thương 
 Câu 8. Chứng minh rằng, các điều kiện tự nhiên ảnh hưởng chủ yếu đến công 
việc xây dựng, khai thác mạng lưới giao thông và các phương tiện vận tải? 
Gợi ý 
- Ở các đảo quốc (Nhật bản, Anh, In-đô-nê-xi-a, Phi-lip-pin) ngành hàng hải có vai 
trò to lớn. 
- Ở vùng hoang mạc: lạc đà( thô sơ) và các phương tiện hiện đại (ô tô, trực thăng) 
- Ở các vùng băng giá gần cực Bắc: xư quệt(thô sơ) và các phương tiện hiện đại (tàu 
phá băng nguyên tử, trực thăng) 
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc thuận tiện cho ngành vận tải đường sông, nhưng 
không thuận tiện cho việc vận tải đường ô tô và đường sắt, đòi hỏi phải làm nhiều 
cầu, phà và dễ gây tắc nghẽn giao thông trong mùa mưa lũ. 
- Ở hoang mạc không có điều kiện phát triển nghành vận tải đường sông và đường 
sắt.Vận tải bằng ô tô ở hoang mạc cũng trở ngại do cát bay, bão cát sa mạc.Phương 
tiện vận tải phải có thiết kế đặc biệt để chống lại cái nóng dữ dội và để tránh ăn mòn 
do cát bay.Vận tải bằng trực thăng ở hoang mạc có ưu việt. 
4. Câu hỏi ôn tập dạng so sánh: 
4. 1. Yêu cầu 
Dạng câu hỏi so sánh là dạng tương đối khó và có tần suất xuất hiện cao nhất trong 
câu hỏi phần vùng của đề thi học sinh giỏi nhưng nếu như nắm vững cách giải thì 
không phải là không thể đạt được điểm cao. 
 * Cách nhận biết: Câu hỏi so sánh thường qua các từ hoặc cụm từ như "so 
sánh", " phân biệt ", "tìm sự khác nhau", . 
 * Cách làm: Cách giải loại câu hỏi so sánh, nhìn chung, không theo một mẫu nhất 
định nào cả. Khi trả lời cần lưu ý: 
 - Tìm sự giống nhau và khác nhau giữa các đối tượng cần phải so sánh.Về 
nguyên tắc, đối với câu hỏi so sánh nhất thiết phải làm rõ sự giống nhau và khác nhau 
giữa các đối tượng. Trước hết cần đọc kĩ câu hỏi và xem yêu cầu của nó là gì. Có thể 
có 2 cách hỏi và tuỳ theo từng cách hỏi cụ thể mà chọn cách trả lời cho thích hợp. 
 - Xác định các tiêu chí để so sánh. 
 Muốn xác định tương đối chính xác các tiêu chí để so sánh, cần phải biết hệ 
thống và khái quát hoá kiến thức đã học.Mặt khác, cũng cần chú ý đến loại câu hỏi 
(so sánh chỉnh thể hay so sánh bộ phận) để lựa chọn tiêu chí cho phù hợp. Rõ ràng, 
đối với dạng câu hỏi so sánh việcxác định được các tiêu chí có tầm quan trọng đặc 
biệt. 
4.2. Câu hỏi áp dụng 
Câu 1. So sánh những ưu điểm và nhược điểm của giao thông đường sắt và 
đường ô tô. 
Gợi ý 
1. Ưu điểm 
- Đường ô tô 
+ Sự tiện lợi, tính cơ động và khả năng thích nghi cao với các điều kiện địa hình. 
+ Có hiệu quả kinh tế cao trên các cự li ngắn và trung bình. 
+ Xây dựng nhanh. 
+ Có khả năng phối hợp được với hoạt động của các loại hình phương tiện vận 
tải khác như: đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không.... 
- Đường sắt 
+ Vận chuyển được các hàng nặng trên những tuyến đường xa với tốc độ nhanh, 
ổn định và giá rẻ. 
2. Nhược điểm 
- Đường ô tô 
+ Gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường: ô nhiễm không khí, ô nhiễm tiếng ồn.... 
+ Tiêu tốn nguyên nhiên liệu: sử dụng nhiều kim loại đen, kim loại màu, dầu 
mỏ.... 
+ Mạng lưới đường, nơi ô tô đỗ chiếm nhiều diện tích. 
+ Tình trạng ùn tắc giao thông. 
+ Tai nạn giao thông không ngừng tăng lên. 
- Đường sắt 
+ Chỉ hoạt động được trên những tuyến đường cố định có đặt sẵn đường ray. 
+ Đòi hỏi đầu tư lớn để lắp đặt đường ray, xây dựng hệ thống nhà ga và có đội 
ngũ công nhân viên lớn để quản lí và điều hành công việc. 
 Câu 2. So sánh ưu điểm, nhược điểm của giao thông vận tải đường biển và 
đường hàng không. 
Gợi ý 
 a. Đường biển: 
- Ưu điểm: Đảm bảo phần lớn trong vận tải hàng hóa quốc tế, tạo thuận lợi cho việc 
phát triển thương mại quốc tế. Khối lượng hàng hóa luân chuyển rất lớn. 
 - Nhược điểm: Việc chở dầu bằng các tàu chở dầu lớn luôn luôn đe dọa gây ô 
nhiễm biển và đại dương, nhất là các vùng nước gần các cảng. 
b. Đường hàng không: 
 - Ưu điểm: Đảm bảo các mối giao lưu quốc tế, đặc biệt chuyên chở hành khách 
giữa các châu lục. Tốc độ vận chuyển nhanh. 
 - Nhược điểm: cước phí vận tải rất đắt, trọng tải thấp... 
Câu 3. Phân biệt ngành nội thương và ngành ngoại thương. 
 Gợi ý 
a. Khái niệm 
 - Nội thương là ngành làm nhiệm vụ trao đổi hàng hóa, dịch vụ trong một quốc 
gia. 
 - Ngoại thương là ngành làm nhiệm vụ trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các 
quốc gia. 
 b. Vai trò 
 * Nội thương 
 -Nội thương phát triển góp phần đẩy mạnh chuyên môn hóa sản xuất và phân 
công lao động theo vùng và lãnh thồ. 
 - Thương nghiệp bán lẻ còn phục vụ nhu cầu tiêu dùng của từng cá nhân trong 
xã hội. 
 * Ngoại thương 
 - Ngoại thương phát triển góp phần làm tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, 
gắn liền thị trường trong nước với thị trường thế giới rộng lớn, làm cho nền kinh tế 
đất nước trở thành một bộ phận của nền kinh tế thế giới. 
Câu 4. So sánh sự phát triển ngành dịch vụ ở các nước phát triển và đang 
phát triển 
Gợi ý 
* Giống nhau 
- Tỉ trọng ngành dịch vụ trong cơ cấu kinh tế của các nước phát triển và đang 
phát triển đều cao và có xu hướng tăng. 
* Khác nhau 
 - Điều kiện phát triển: 
+ Các nước phát triển có điều kiện phát triển thuận lợi hơn, đặc biệt là mức sống 
của dân cư cao, trình độ phát triển các ngành kinh tế cao, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất 
kĩ thuật đều cao 
- Tỉ trọng ngành dịch vụ trong cơ cấu kinh tế ở các nước phát triển cao hơn 
nhiều so với các nước đang phát triển. 
- Phân bố 
+ Các nước phát triển có nhiều trung tâm lớn hàng đầu thế giới kể các trung tâm 
tài chính, dịch vụ hàng đầu thế giới. 
+ Các nước đang phát triển: không có các trung tâm dịch vụ hàng đầu thế giới. 
 Câu 5. So sánh cơ cấu hàng xuất khẩu, nhập khẩu giữa các nước phát 
triển và nước đang phát triển. Tại sao có sự khác nhau đó? 
Gợi ý 
a. So sánh 
* Giống nhau 
- Cơ cấu hàng xuất – nhập khẩu đa dạng. 
+ Các mặt hàng xuất khẩu có thể chia thành các nhóm: nguyên liệu chưa qua chế 
biến và các sản phẩm đã qua chế biến. 
+ Các mặt hàng nhập khẩu có thể chia thành các nhóm: tư liệu sản xuất (nguyên 
liệu, máy móc, thiết bị...) và sản phẩm tiêu dùng. 
+ Ngoài việc xuất và nhập khẩu hàng hoá, các nước còn xuất và nhập khẩu các 
dịch vụ thương mại. 
* Khác nhau 
- Nước phát triển: xuất khẩu chủ yếu là sản phẩm của các ngành công nghiệp 
chế biến, máy công cụ, thiết bị toàn bộ, nhập khẩu chủ yếu là nguyên liệu khoáng 
sản, nhiên liệu (đặc biệt là dầu mỏ), nguyên liệu nông nghiệp. 
- Nước đang phát triển: xuất khẩu chủ yếu là các loại sản phẩm phẩm của các cây 
công nghiệp đặc sản, lâm sản, nguyên liệu và khoáng sản, nhập khẩu chủ yếu là các 
sản phẩm công nghiệp chế biến, máy công cụ, lương thực, thực phẩm. 
b. Giải thích 
- Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu phụ thuộc vào nhiều yếu tố: trình độ phát triển 
kinh tế - xã hội, tài nguyên, nguyên liệu 
 Câu 6. Phân biệt khối lượng vận chuyển, khối lượng luân chuyển và cự li 
vận chuyển trung bình. 
Gợi ý 
Khối lượng vận chuyển, luân chuyển (bao gồm hàng hóa và hành khách), cự li vận 
chuyển trung bình là những chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động vận tải do các đơn vị 
vận tải thực hiện trong một thời gian nhất định. 
a. Khối lượng vận chuyển là khối lượng hàng hóa hoặc hành khách do các đơn 
vị vận tải (ngành giao thông vận tải) đã vận chuyển được, không phân biệt độ 
dài quãng đường vận chuyển. 
- Khối lượng hàng hóa vận chuyển được tính theo trọng lượng hàng hóa thực tế của 
hàng hóa đã vận chuyển (kể cả bao bì). Đơn vị tính là tấn. 
- Khối lượng hành khách vận chuyển là số hành khách thực tế đã được vận chuyển. 
Đơn vị tính là lượt người. Căn cứ để tính lượng hành khách vận chuyển là số lượng 
vé bán ra. 
b. Khối lượng luân chuyển là khối lượng hàng hóa hay hành khách được vận 
chuyển tính theo chiều dài của quãng đường vận chuyển. 
- Khối lượng hàng hóa luân chuyển: khối lượng hàng hóa vận chuyển nhân với độ dài 
quãng đường đã vận chuyển. Đơn vị tính là tấn.km. 
 - Khối lượng hành khách luân chuyển: khối lượng hành khách vận chuyển nhân với 
quãng đường đã vận chuyển. Đơn vị tính là người.km. 
c. Cự li vận chuyển là quãng đường thực tế đã vận chuyển hàng hóa từ nơi giao 
đến nơi nhận hoặc hành khách từ nơi đi đến nơi đến. Đơn vị tính là km. 
Cự li vận chuyển trung bình dùng làm căn cứ để tính giá cước vận tải và giá vé vận 
chuyển. 
5. Dạng câu hỏi liên quan đến bảng số liệu và tính toán 
 5.1. Yêu cầu 
Tuy số lượng các bài tập này không nhiều, nhưng các bài tập dạng này đòi hỏi học 
sinh phải thực hiện tổng hợp nhiều kĩ năng: xử lí và phân tích số liệu, so sánh, vận 
dụng kiến thức đã học để rút ra đặc điểm quy luật, 
 * Cách làm: Để làm tốt các bài tập dạng này đòi hỏi học sinh phải: 
- Tính toán, xử lí số liệu triệt để theo hàng, cột 
- Nắm chắc các kiến thức liên quan đến bảng số liệu đó. 
- Phân tích, đối chiếu với các kiến thức liên quan để rút ra đặc điểm 
- Vận dụng kiến thức để giải thích 
- Các nhận xét phải sắp xếp theo một trình tự nhất định: từ khái quát đến cụ thể 
- Mỗi nhận xét đều phải có dẫn chứng cụ thể dựa vào bảng số liệu, học sinh phải biết 
chọn lọc số liệu làm dẫn chứng phù hợp cho từng nhận xét. 
5.2. Câu hỏi áp dụng 
Câu 1. Cho bảng số liệu: Giá trị xuất, nhập khẩu của Trung Quốc thời kì 2003 – 2007
 (đơn vị: tỉ USD) 
Năm 2003 2005 2006 2007 
Giá trị xuất khẩu 438,2 761,9 969,4 1217,8 
Giá trị nhập khẩu 412,8 659,9 791,6 956,2 
a. Nhận xét và giải thích tình hình xuất, nhập khẩu và tỉ lệ nhập khẩu so với xuất 
khẩu của Trung Quốc thời kì 2003 - 2007. 
Gợi ý 
* Nhận xét: 
- Từ 2003-2007, cả giá trị xuất khẩu và nhập khẩu đều tăng, trong đó xuất khẩu tăng 
nhanh hơn nhập khẩu (2,8 lần so với 2,3 lần). 
- Tỉ lệ nhập khẩu so với xuất khẩu ngày càng giảm (dẫn chứng). Giai đọan này Trung 
Quốc luôn xuất siêu. 
* Giải thích: 
Do Trung Quốc thực hiện hiện đại hóa sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu; kết quả của 
việc mở cửa, gia nhập WTO thị trường quốc tế ngày càng mở rộng 
Câu 2. Cho bảng số liệu sau, nhận xét và giải thích về sự tăng trưởng của số lượng 
khách du lịch trên thế giới trong giai đoạn từ 1995 – 2017 
Năm 1995 2000 2005 2010 2012 2016 2017 
Số lượng khách 
(tỉ người) 
0,52 0,68 0,8 0,96 1,06 1,25 1,34 
Gợi ý 
* Nhận xét 
- Số lượng khách du lịch trên thế giới tăng nhanh, tăng 0,82 tỉ người trong 22 
năm (từ 1995 – 2017). Tốc độ tăng của năm 2017 là 257,6% so với năm 1995. 
* Giải thích 
- Sự tăng trưởng của số lượng khách du lịch phản ánh rõ chất lượng cuộc sống 
tăng, nhu cầu nghỉ nghơi, giải trí ngày càng tăng ở hầu hết các nước trên thế giới. 
Câu 3. Cho bảng số liệu sau: 
Giá trị xuất khẩu, nhập khẩu của Hoa Kì (Đơn vị: tỉ USD) 
Năm Xuất khẩu Nhập khẩu 
1995 584,7 770,9 
1998 382,1 944,4 
2000 781,1 1259,3 
2007 1163,0 2017,0 
2010 1831,9 2329,7 
Hãy nhận xét và giải thích về hoạt động ngoại thương của Hoa Kì. 
Gợi ý 
- Về giá trị xuất nhập khẩu: 
+ Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu rất lớn và ngày càng tăng, chứng tỏ ngoại thương 
của Hoa Kỳ rất phát triển do trình độ phát triển kinh tế cao, quy mô nền kinh tế lớn 
(dẫn chứng). 
+ Giá trị xuất khẩu nhìn chung ngày càng tăng, trừ năm 1998 (dẫn chứng). Do chịu 
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính ở các nước châu Á) 
+ Giá trị nhập khẩu tăng liên tục (dẫn chứng). So sánh tốc độ tăng của giá trị xuất 
khẩu và nhập khẩu. 
- Cán cân xuất nhập khẩu luôn âm và nhập siêu lớn (dẫn chứng). Nhập siêu lớn chủ 
yếu do Hoa Kỳ nhập siêu trong lĩnh vực sản xuất vật chất (Nhập nguyên liệu, nhiên 
liệu, thủy sản, hàng tiêu dùng...). Do Hoa Kỳ xuất siêu rất lớn trong lĩnh vực dịch vụ, 
nhất là dịch vụ viễn thông cho nhiều nước trên thế giới. Nó chứng tỏ Hoa Kỳ đã khai 
thác tốt lợi thế so sánh của mình trong phát triển. 
- Cơ cấu và thay đổi cơ cấu 
+ Tính cơ cấu xuất, nhập khẩu của Hoa Kì qua các năm. 
Bảng: Cơ cấu xuất khẩu, nhập khẩu của Hoa Kì (Đơn vị: %) 
Năm Xuất khẩu Nhập khẩu 
1995 43,1 56,9 
1998 28,8 71,2 
2000 38,3 61,7 
2007 36,6 63,4 
2010 44,0 56,0 
+ Nhập khẩu luôn chiếm tỉ trọng lớn hơn xuất khẩu (dẫn chứng). Nguyên nhân do 
đẩy mạnh nhập khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước. Đối với Hoa Kì, thị trường 
nội địa có vai trò rất quan trọng. 
+ Cơ cấu có sự thay đổi theo hướng tỉ trọng xuất khẩu ngày càng tăng, tỉ trọng nhập 
khẩu ngày càng giảm (dẫn chứng). Nguyên nhân là do chính sách đẩy mạnh xuất 
khẩu. 
Câu 4. Dựa vào bảng số liệu sau: 
Giá trị xuất, nhập khẩu của nhóm nước phát triển và đang phát triển năm 1990 và 
năm 2004 (đơn vị: tỉ USD) 
 Năm 
Nhóm nước 
1990 2004 
Xuất 
khẩu 
Nhập 
khẩu 
Tổng xuất 
nhập khẩu 
Xuất 
khẩu 
Nhập 
khẩu 
Tổng xuất 
nhập khẩu 
Đang phát triển 990,4 971,6 1962,0 3687,8 3475,6 7163,4 
Phát triển 2337,6 2456,0 4793,6 5357,5 5840,7 11198,2 
 1. Nhận xét quy mô và cơ cấu giá trị xuất, nhập khẩu giữa nhóm nước phát triển với 
nhóm nước đang phát triển năm 1990 và 2004. 
Gợi ý 
Nhận xét: 
- Quy mô xuất, nhập khẩu nhóm nước phát triển luôn lớn hơn nhóm nước đang phát 
triển. Quy mô xuất nhập khẩu của cả hai nhóm nước năm 2004 đều lớn hơn năm 
1990. 
- Cơ cấu: Nhóm nước đang phát triển luôn xuất siêu (xuất khẩu luôn lớn hơn nhập 
khẩu). Nhóm nước phát triển luôn nhập siêu (nhập khẩu luôn lớn hơn xuất khẩu). 
Câu 5. Cho bảng số liệu: CHIỀU DÀI ĐƯỜNG SẮT THẾ GIỚI PHÂN THEO 
CHÂU LỤC NĂM 2009 
Châu lục Chiều dài đường sắt 
(km) 
So với thế giới (%) 
Châu Âu* 353.747 34,91 
Châu Phi 52.299 5,16 
Châu Mĩ 383.079 37,81 
Châu Á và Châu Đại 
dương 
224.151 22,12 
Toàn thế giới 1.013.276 100,00 
Gợi ý 
- Sự phát triển của ngành vận tải đường sắt đặc biệt gắn liền với sự phát triển của 
công nghiệp từ cuối thế kỉ XIX cho đến giữa thế kỉ XX. 
- Mạng lưới đường sắt phân bố không đều theo châu lục. Chiều dài đường sắt lớn 
nhất ở châu Mĩ, châu Âu vì đây là những châu lục kinh tế phát triển đã thực hiện 
xong quá trình công nghiệp hoá và cơ bản đã định hình thành mạng lưới đường sắt từ 
cuối thế kỉ XIX. 
- Tiếp đến là châu Á và châu Đại dương. Châu Phi là châu lục có chiều dài đường sắt 
thấp nhất do các tuyến đường sắt hầu hết được xây dựng dưới chế độ thuộc địa, khổ 
đường hẹp, chất lượng đường không đảm bảo. Hiện nay nhiều nước đang xây dựng 
thêm một số tuyến đường mới phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá. Chiều dài đường 
sắt châu lục này đang có xu hướng tăng lên. 
Câu 6. Cho bảng số liệu: KHỐI LƯỢNG LUÂN CHUYỂN HÀNG HOÁ PHÂN 
THEO CHÂU LUC, GIAI ĐOẠN 2005 - 2009 (Đơn vị: tỉ tấn.km) 
Năm 2005 2006 2007 2008 2009 
Châu Âu* 2.532,7 2.646,6 2.813,6 3.103,0 2.411,4 
Châu Phi 130,8 142,2 139,2 138,4 137,1 
Châu Mĩ 1.371,4 3.519,5 3.540,2 3.513,8 2.973,2 
Châu Á và Châu 
Đại dương 
2.709,5 2.872,6 3.095,9 3.452,7 3.466,2 
Toàn thế giới 8.744,4 9.180,9 9.588,9 10.207,9 8.987,9 
Qua bảng số liệu nhận xét và giải thích về khối lượng luân chuyển hàng hoá thế giới 
phân theo châu lục giai đoạn 2005 - 2009. 
Gợi ý 
- Khối lượng luân chuyển hàng hoá không đều theo châu lục phụ thuộc vào trình độ 
phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt sự phát triển của các ngành công nghiệp. 
- Khối lượng luân chuyển hàng hoá lớn nhất thuộc về Châu Mĩ, nhưng mấy năm gần 
đây đang có xu hướng giảm do nhiều tuyến đường sắt bị dỡ bỏ vì hoạt động kém 
hiệu quả và mất thị phần vận tải hàng hoá bởi đường bộ. 
- Ở Châu Á và Châu Đại dương, tỉ trọng luân chuyển hàng hoá tăng nhanh và sẽ sớm 
vượt lên vị trí số 1 do sự phát triển nhanh của một số nền kinh tế trong khu vực đang 
tiến hành công nghiệp hoá, nhu cầu vận chuyển bằng đường sắt rất lớn như Trung 
Quốc, Ấn Độ... Khối lượng luân chuyển hàng hoá bằng đường sắt ở Châu Âu vẫn 
chiếm tỉ lệ cao. 
Câu 7. Cho bảng số liệu: TÌNH HÌNH NGOẠI THƯƠNG CỦA NƯỚC TA THỜI 
KÌ 1990 – 2016. (Đơn vị: triệu USD) 
Năm Tổng số Cán cân thương mại 
1990 5156,4 - 348,4 
1995 13604,3 -2 706,5 
2000 30 119,2 -1 153,8 
2005 69 208,2 - 4 314 
2010 157 075,3 -12 601,9 
2016 351 384,6 1 777 
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2016, NXB Thống kê, 2017) 
a) Tính giá trị xuất khẩu, nhập khẩu của nước ta thời kì trên. 
b) Nhận xét và giải thích về sự thay đổi cán cân thương mại nước ta thời kì trên. 
Gợi ý: 
a) Tính giá trị xuất khẩu, nhập khẩu của nước ta thời kì trên. 
Năm Tổng số Xuất khẩu Nhập khẩu 
1990 5156,4 2404 2752,4 
1995 13604,3 5448,9 8155,4 
2000 30 119,2 14 482,7 15 636,5 
2005 69 208,2 32 447,1 36 761,1 
2010 157 075,3 72 236,7 84 838,6 
2016 351 384,6 176 580,8 174 803,8 
b) Nhận xét và giải thích 
*) Nhận xét 
 - Giai đoạn 1990 – 2016, cán cân thương mại nước ta có sự thay đổi: 
+ Giai đoạn 1990 – 2010: cán cân thương mại có giá trị âm → nhập siêu. Tuy nhiên 
giá trị nhập siêu có xu hướng tăng, + Giai đoạn 2010 – 2016: cán cân thương mại có 
giá trị dương → xuất siêu. 
*) Giải thích - Giai đoạn 1990 – 2010: nhập siêu tuy nhiên bản chất trước năm 1995 
và sau năm 1995 khác nhau. + Trước năm 1995: ảnh hưởng chiến tranh, nhận viện 
trợ và vay nợ nước ngoài; kinh tế chậm phát triển. 
+ Sau năm 1995: nhập siêu kéo dài nhưng bản chất khác so với thời kì trước Đổi mới 
do nhập tư liệu sản xuất phục vụ quá trình công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước; 
nhập các mặt hàng tiêu dùng cao cấp; sự phát triển cuả khu vực có vốn đầu tư nước 
ngoài nên nhập khẩu tư liệu sản xuất. - Hiện nay xuất siêu do: có sự tham gia đóng 
góp của một số mặt hàng chủ lực như nông sản, than đá, dầu thô 

File đính kèm:

  • pdfBM -Các dạng câu hỏi và bài tập ôn thi HSG môn Địa lí - Phần Địa lí dịch vụ 10.pdf
Sáng Kiến Liên Quan