Sáng kiến kinh nghiệm Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng để giải bài toán hóa học trong chương trình THPT
Hoá học là môn khoa học thực tiễn. Ban đầu các lý luận về hoá học được đưa ra một cách mơ hồ bởi các nhà khoa học trong quá khứ. Nhưng đến ngày nay, nhờ những công nghệ hiện đại hầu hết các tính chất, quá trình phản ứng đều đã được minh chứng rõ ràng. Đi đôi với sự khẳng định của lý thuyết Hoá học là các ứng dụng của ngành nghiên cứu Hoá học vào đời sống. Nhiều ứng dụng hoá học đã từng được coi là những phát minh vĩ đại nhất của loài người.
Môn hoá học đã được đưa vào chương trình giáo dục từ rất lâu nhưng chúng ta luôn không ngừng cải tiến nội dung và phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Những nghiên cứu về lý luận dạy học môn hoá học cho rằng: Học sinh sau khi được học xong lý thuyết các em phải thấy yên tâm khi vận dụng lý thuyết vào để giải bao tập. Bài tập hoá học có tác dụng rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức, mở sâu kiến thức một cách sinh động, phong phú và qua đó ôn tập lại, hệ thống hoá kiến thức một cách thuận lợi nhất. Ngoài ra, bài tập hoá học còn có tác dụng rèn luyện, phát triển năng lực hành động sáng tạo và khả năng tư duy nhạy bén. Nâng cao hứng thú học tập bộ môn hoá học cũng là một vai trò của các bài tập hoá học.
Bài tập hóa học vừa là mục đích, vừa là nội dung phương pháp dạy học có hiệu quả. Bài tập hóa học có nhiều tác dụng lớn như vậy. Nhưng sao học sinh lại rất “sợ” khi phải giải bài tập hoá học như vậy?
c tiễn. Ban đầu các lý luận về hoá học được đưa ra một cách mơ hồ bởi các nhà khoa học trong quá khứ. Nhưng đến ngày nay, nhờ những công nghệ hiện đại hầu hết các tính chất, quá trình phản ứng đều đã được minh chứng rõ ràng. Đi đôi với sự khẳng định của lý thuyết Hoá học là các ứng dụng của ngành nghiên cứu Hoá học vào đời sống. Nhiều ứng dụng hoá học đã từng được coi là những phát minh vĩ đại nhất của loài người. Môn hoá học đã được đưa vào chương trình giáo dục từ rất lâu nhưng chúng ta luôn không ngừng cải tiến nội dung và phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Những nghiên cứu về lý luận dạy học môn hoá học cho rằng: Học sinh sau khi được học xong lý thuyết các em phải thấy yên tâm khi vận dụng lý thuyết vào để giải bao tập. Bài tập hoá học có tác dụng rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức, mở sâu kiến thức một cách sinh động, phong phú và qua đó ôn tập lại, hệ thống hoá kiến thức một cách thuận lợi nhất. Ngoài ra, bài tập hoá học còn có tác dụng rèn luyện, phát triển năng lực hành động sáng tạo và khả năng tư duy nhạy bén. Nâng cao hứng thú học tập bộ môn hoá học cũng là một vai trò của các bài tập hoá học. Bài tập hóa học vừa là mục đích, vừa là nội dung phương pháp dạy học có hiệu quả. Bài tập hóa học có nhiều tác dụng lớn như vậy. Nhưng sao học sinh lại rất “sợ” khi phải giải bài tập hoá học như vậy? Một bài tập hoá học thường có rất nhiều cách giải khác nhau để đưa ra kết quả cuối cùng. Nhưng hầu hết các học sinh THPT đều sử dụng phương pháp giải dựa trên phương trình phản ứng đã được cân bằng. Là một giáo viên hoá học tôi luôn mong muốn có được một phương pháp giải toán hoá học ngắn ngọn, chính xác và dễ hiểu nhất. Tất cả các lý do trên đây đã đưa tôi đến một quyết định là nghiên cứu vấn đề: “Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng để giải bài toán hoá học trong chương trình THPT”. 2. Mục đích nghiên cứu Củng cố phương pháp giải bài tập hay Rèn luyện khả năng tư duy thông minh, tích cực sáng tạo nhằm tạo hứng thú học tập bộ môn hoá học của học sinh THPT. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Các bài toán hoá học vô cơ và hữu cơ trong chương trình hoá học THPT. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Để hoàn thành đề tài này tôi nghiên cứu các vấn đề sau: Cơ sở lý luận về bài tập hoá học của phương pháp bảo toàn khối lượng. Hệ thống các bài tập hoá học phổ thông. Soạn và giải bài tập theo phương pháp bảo toàn khối lượng. Thực hiện việc đánh giá việc áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố và khối lượng. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu lý thuyết. Trong quá trình nghiên cứu đề tài này tôi có sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: Nghiên cứu phương pháp giải bài toán hoá học Nghiên cứu sách giáo khoa, sách bài tập hoá học THPT, các nội dung lý thuyết liên quan đến bài tập hoá học. 5.2. Thực nghiệm sư phạm Đánh giá việc áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố và khối lượng trong giải toán hoá học. Tổ chức trò chuyện, trao đổi với giáo viên và học sinh trong quá trình nghiên cứu. NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI 1. Đại cương về bài tập hoá học 1.1. Định nghĩa về bài tập hoá học Bài tập và bài toán là hai thuật ngữ trong từ điển Tiếng Việt dùng để hình thành kiến thức mỗi khi giải quyết một vấn đề chưa có câu trả lời “bài tập” mang ý nghĩa tổng quát hơn “bài toán” nên ta thống nhất gọi là “bài toán hoá học” 1.2. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hoá học ở trường THPT Việc dạy học không thể thiếu bài tập. Sử dụng bài tập để luyện tập là một biện pháp hết sức quan trọng để nâng cao chất lượng dạy và học. Bài tập hoá học có những ý nghĩa to lớn về nhiều mặt. 1.2.1. Ý nghĩa trí dục Làm chính xác hoá khái niệm hoá học, củng cố, đào sâu và mở rộng kiến thức một cách sinh động phong phú và hấp dẫn. Chi khi vận dụng được kiến thức vào giải bài tập học sinh mới nắm được kiến thức một cách sâu sắc. Ôn tập, hệ thống hoá kiến thức một cách tích cực nhất. Khi ôn tập học sinh sẽ buồn chán nếu chỉ yêu cầu học sinh nhắc lại kiến thức. Thực tế cho thấy học sinh chỉ thích giải bài tập trong giờ ôn tập. Rèn luyện các kỹ năng hoá học như cân bằng phản ứng, tính toán theo công thức hoá học và phương trình hoá học Nếu là bài tập thực nghiệm sẽ rèn các kỹ năng thực hành, góp phần vào thực tiễn đời sống lao động sản xuất và bảo vệ môi trường. Rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ hoá học và các thao tác tư duy. 1.2.2. Ý nghĩa phát triển Phát triển ở học sinh năng lực tư duy lôgic, biện chứng, khái quát, độc lập, thông minh, sáng tạo 1.2.3. Ý nghĩa giáo dục Rèn luyện đức tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực và lòng say mê hoá học. Bài tập thực nghiệm còn có tác dụng rèn luyện văn hoá lao động (lao động có tổ chức, có kế hoạch, gọn gàng ngăn nắp, sạch sẽ nơi làm việc). 1.3. Các bước giải một bài tập hoá học tổng hợp Bước 1: Viết tất cả các PT PƯ có thể xảy ra Bước 2: Đổi các giả thiết không cơ bản ® giả thiết cơ bản. Bước 3: Đặt ẩn cho số lượng các chất tham gia và thu được trong các phản ứng cần tìm dựa vào mối tương quan giữa các ẩn số đó trong PTPƯ để lập ra phương trình đại số. Bước 4: Giải phương trình hay hệ phương trình và biện luận kết quả rồi chuyển kết quả từ dạng cơ bản sang dạng không cơ bản theo yêu cầu của bài toán. 2. Cơ sở của phương pháp bảo toàn khối lượng. 2.1. Định luật bảo toàn khối lượng: Trong phương trình phản ứng hoá học khối lượng của các nguyên tố luôn luôn được bảo toàn, nghĩa là khối lượng nguyên tố không mất đi và cũng không tự tạo ra mà dịch chuyển từ chất này sang chất khác. 2.2. Các hệ quả của định luật bảo toàn khối lượng. Hệ quả 1: Ngoại trừ các phản ứng hạt nhân, không có phản ứng hoá học nào làm mất đi hay xuất hiện nguyên tố lạ. - Ta áp dụng hệ quả này để cân bằng các phương trình phản ứng hoá học. + Vế trái của PT có bao nhiêu nguyên tố thì vế phải của PT cũng phải có bấy nhiêu nguyên tố + Vế trái của PT có bao nhiêu nguyên tử của một nguyên tố thì vế phải có bấy nhiêu nguyên tử của nguyên . Phương trình phản ứng được cân bằng khi và chỉ khi thoả mãn hai nội dung trên. Tức là đảm bảo định luật bảo toàn nguyên tố và khối lượng. Hệ quả 2: Trong các phương trình phản ứng tổng khối lượng các chất tham gia bằng tổng khối lượng các chất tạo thành. Phương trình phản ứng: A + B → C + D Thì: mA + mB = mC + mD Hệ quả 3: Trong phản ứng hoá học dù các chất tham gia phản ứng vừa đủ hay có chất dư thì tổng khối lượng các chất trước phản ứng (mt) bằng tổng khối lượng các chất sau phản ứng (ms ) ( sản phẩm + chất dư). Nếu sau phản ứng có các chất tách khỏi môi trường do bay hay kết tủa. Tức là không cùng trạng thái vật lý thì hệ quả trên vẫn không đổi. mt = ms Hệ quả 4: Khi Cation kim loại thay thế Anion này bằng Anion khác chênh lệch về khối lượng giữa chất mới và chất cũ bằng chênh lệch khối lượng giữa Anion cũ và Anion mới. Khi Anion thay thế cation này bằng catinon khác để sinh ra chất mới và chất cũ bằng sự chênh lệch cation mới và cũ. Hệ quả 5: Khi cation kim loại kết hợp với anion phi kim để tạo ra các hợp chất như Axit, oxit, hiđroxit Ta luôn có: m hợp chất = mcation + manion Ghi chú: Vì khối lượng e không đáng kể nên: Khối lượng Mn+ = khối lượng M Khối lượng Am- = khối lượng A 2.3. Một số ví dụ áp dụng phương pháp bảo toàn nguyên tố và khối lượng 2.3.1.Phần vô cơ: Ví dụ 1: Hoà tan 10(g) hỗn hợp 2 muối cacbonat của hai kim loại (hoá trị II và III) bằng dung dịch HCl (dư) ta thu được dung dịch A và 0.672 lit khí (đktc). Hỏi khi cô cạn dung dịch A được bao nhiêu gam muối khan. Bài giải. Đặt công thức 2 muối Cacbonat là XCO3 và Y2(CO3)3. Phương trình phản ứng: (1) (2) Theo (1) và (2) ta có: Gọi m là khối lượng muối khan thu được. Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có: 10 + 0,06.36,5 = m + 44. 0,03 + 18.0,03 ® m = 10,33 g Ví dụ 2: Cho 10g muối có CTPT là RCO3 vào HCl dư (dư 10% so với lý thuyết) thu được 0,672 lit khí (đktc). Tính khối lượng muối và HCl dư. Bài giải. Phương trình phản ứng: Theo phương trình phản ứng. , , mHCl du = 0,219 g 10 + 2,409 = mmuoi + mHCldu + 44.0,03 + 18.0,03 ® mmuoi = 10,33g Ví dụ 3: Cho 1,75g hỗn hợp 3 kim loại Fe, Al, Zn tan hoàn toàn trong dung dịch H2SO4 loãng thu được 1,12 lit khí (đktc). Hỏi sau khi cô cạn dung dịch ta thu được bao nhiêu g muối khan. Bài giải: Phương trình phản ứng: (1) (2) (3) Nhận xét (1), (2) và (3) ta thấy: Áp dụng hệ quả 5 ta có: Khối lượng hỗn hợp muối = khối lượng kim loại + khối lượng SO42- = 1,75 + 0,05.96 = 6,55 gam Ví dụ 4: Hoà tan 2,84g hỗn hợp 2 muối cácbonat của hai kim loại thuộc phân nhóm chính nhóm 2 và thuộc hai chu kỳ liên tiếp bằng dung dịch HCl dư ta thu được dung dịch X và 0,672 lit khí (đktc). Hỏi khi cô cạn dd X thì thu được bao nhiêu gam muối khan. Tìm hai kim loại ban đầu. Bài giải: Gọi hai kim loại chưa biết là A và B ® hai muối cacbonat lần lượt là ACO3 và BCO3. Phương trình phản ứng: (1) (2) Từ (1) và (2) ta có: Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có: Theo đầu bài ta có: Mà A + 60 < M = 94,67 < B +60 ® A < 34,67 < B Þ A là Mg và B là Ca Ví dụ 5: m gam hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe2O3. Cho một luồng khí CO đi qua ống đựng m gam hỗn hợp X nung nóng. Sau khi để nguội thu được 64g chất rắn A trong ống sứ và 11,2 lit khí (đktc) có tỉ khối so với H2 là 20,4. Tính giá trị của m. Bài giải: Các phương trình phản ứng có thể xảy ra: (1) (2) (3) Như vậy A có thể gồm 4 chất. Fe, FeO, Fe3O4, Fe2O3 hoặc ít hơn. B có thể là CO và CO2. Ta có: Vậy trong B có COdư Gọi x là số mol CO2 ® Số mol của CO là (0,5 – x) Þ x = 0,4mol Và đó cũng chính là số mol CO tham gia phản ứng. Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có: 2.3.2.Phần hữu cơ Ví dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn 4,3 gam một axit cacboxylic X đơn chức thu được 4,48 lít khí CO2 (đktc) và 2,7 gam H2O. Xác định số mol của X. Bài giải. Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có: Ví dụ 2: Đun nóng 5,14 gam hỗn hợp khí X gồm metan, hiđro và một ankin với xúc tác Ni, thu được hỗn hợp khí Y. Cho hỗn hợp Y tác dụng với dung dịch Br2 dư thu được 6,048 lít hỗn hợp khí Z (đktc) có tỉ khối đối với hiđro bằng 8. Độ tăng khối lượng dung dịch brom bằng bao nhiêu? Bài giải: Ta thấy: mkhí tác dụng với dung dịch brom = mkhối lượng bình brom tăng mX = my = mZ + mkhối lượng bình brom tăng mkhối lượng bình brom tăng = mX – mZ =5,14 – 0,27.8.2 = 0.82 gam. Ví dụ 3: Đun 132,8 gam hỗn hợp 3 ancol no đơn chức với H2SO4 ở 1400C thu được 111,2 gam hỗn hợp ete có số mol bằng nhau. Tính số mol mỗi ete. Bài giải: Đun hỗn hợp rượu được Theo định luật bảo toàn khối lượng ta có: mrượu =mete + Tổng số các ete bằng số mol Số mol mỗi ete = 1,2/6 = 0,2 mol. Ví dụ 4: Oxi hóa 4 gam ancol đơn chức thì thu được 5,6 gam một hỗn hợp X gồm anđehit, nước và ancol dư. Cho hỗn hợp tác dụng với dung dịch AgNO3/NH3 dư thu được m gam Ag. Tìm m? Bài giải: Gọi công thức của ancol đơn chức là RCH2OH. Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có: 0,1mol 0,05mol 0,1mol Vì sau phản ứng ancol còn dư → mancol phản ứng < mancol ban đầu = 4 gam → R là H. 0,1mol 0,4 mol → mAg = 0,4.108 = 43,2 (gam). Ví dụ 5: Cho 15,4 gam hỗn hợp gồm ancol etylic và etilen glycol tác dụng vừa đủ với Na thì thu được 4,48 lít H2 (đktc) và dung dịch muối. Cô cạn dung dịch muối thì thu được chất rắn có khối lượng bằng bao nhiêu? Bài giải: Các pthh: 2C2H5OH + 2Na → 2C2H5ONa + H2↑ C2H4(OH)2 + 2Na → C2H4(ONa)2 + H2↑ Theo pthh ta có: → mNa = 0,4.23 = 9,2 gam Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có: CHƯƠNG 2: MỘT SỐ BÀI TẬP ÁP DỤNG 1.Phần vô cơ: Câu 1: Trong bình kín chứa 0,5 mol CO và m gam Fe3O4. Đun nóng bình cho tới khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thì khí trong bình có tỉ khối so với khí CO ban đầu là 1,457. Tính giá trị của m. (Đáp số: 23,2g) Câu 2: Điện phân 100ml dung dịch CuSO4 với điện cực trơ, sau một thời gian thấy khối lượng dung dịch giảm 12 gam. Dung dịch sau điện phân tác dụng vừa đủ với 100ml dung dịch H2S 1M. Tính nồng độ mol của dung dịch CuSO4 trước khi điện phân. (Đáp số: 2,5M) Câu 3: Dẫn khí CO từ từ qua ống sứ đựng 14 gam CuO, FeO, Fe2O3 nung nóng một thời gian thu được m gam chất rắn X. Toàn bộ khí thu được sau phản ứng được dẫn chậm qua dung dịch Ca(OH)2 dư, kết tủa thu được cho tác dụng với dung dịch HCl dư được 2,8 lít khí (đktc). Xác định m. (Đáp số: 12g) Câu 4: Nung hoàn toàn 10 gam hỗn hợp X gồm CaCO3 và NaCl. Kết thúc thí nghiệm thu được 7,8 gam chất rắn khan. Tính khối lượng CaCO3 trong X. (Đs:5g) Câu 5: Hòa tan 9,14 gam hợp kim Cu, Mg ,Al bằng một lượng vừa đủ dung dịch HCl thu được 7,84 lít khí X (đktc), 2,54gam chất rắn Y và dung dịch Z. Lọc bỏ chất rắn Y, cô cạn cânr thận dung dịch Z thu được M gam muối khan. Tính giá trị của m. (Đáp số: 31,45g) Câu 6: Cho 11 gam hỗn hợp X gồm Al và Fe vào dung dịch HNO3 loãng dư, thu được dung dịch Y (không chứa muối amoni), hỗn hợp khí Y gồm 0,2 mol NO và0,3 mol NO2. Cô cạn cẩn thận dung dịch Y thì khối lượng muối thu được là bao nhiêu? (Đáp số: 66,8g) Câu 7: Hoà tan hết 7,8 gam Mg, Al trong dung dịch HCl dư. Sau phản ứng thấy khối lượng dung dịch tăng 7 gam so với ban đầu. Tính số mol HCl đã tham gia phản ứng. (Đáp số: 0,8 mol) Câu 8: Cho x gam Fe hoà tan trong dung dịch HCl, sau khi cô cạn dung dịch thu được 2,465 gam chất rắn. Nếu cho x gam Fe và y gam Zn vào lượng dung dịch HCl như trên, cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được8,965 gam chất rắn và 0,336 lít khí (đktc). Xác định x, y. (Đáp số: 1,4g và 6,5g) Câu 9: Hòa tan hoàn toàn 11,4 gam hỗn hợp X gồm kim koại M (hóa trị I) và kim loại N (hóa trị II) vào dung dịch chứa đồng thời H2SO4 và HNO3 đặc nóng thu được 4,48 lít (đktc) hỗn hợp Y gồm NO2 và SO2 có tỉ khối hơi so với H2 là 28,625. Tính khối lượng muối thu được sau phản ứng. (Đáp số: 28,05g) Câu 10: Lấy 35,1 gam NaCl hoà tan vào 244,9 gam H2O sau đó điện phân dung dịch với điện cực trơ có màng ngăn cho tới khi catot thoát ra 1,5 gam khí thì dừng lại. Tính nồng độ phần trăm chất tan có trong dung dịch sau khi điện phân. (Đáp số: 9,6%) 2.Phần hữu cơ Câu1: Đun m gam một ancol X với H2SO4 đặc ở 1700C được 1 olefin. Cho m gam X qua bình đựng CuO dư, nung nóng (H=100%) thấy khối lượng chất rắn giảm 0,4 gam và hỗn hợp hơi thu được có tỉ khối hơi đối với hđro là 15,5. Tính giá trị của m. (Đáp số: 1,15g) Câu 2: Dẫn V lít (đktc) hỗn hợp X gồm axetilen và H2 đi qua ống sứ đựng bột Ni nung nóng , thu được khí Y . Dẫn Y vào lượng dư dung dịch AgNO3/NH3 được 12 gam kết tủa . Khí ra khỏi dung dịch phản ứng vừa đủ với dung dịch chứa 16 gam Br2 và còn lại khí Z . Đốt cháy hoàn toàn Z thu được 0,1 mol CO2 và 0,25 mol nước.Tính giá trị của V. (Đáp số: 11,2 lít) Câu 3: Đun nóng 7,6 gam hỗn hợp X gồm C2H2, C2H4 và H2 trong bình kín với xúc tác Ni thu được hỗn hợp khí Y. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp Y, dẫn sản phẩm cháy lần lượt qua bình 1 đựng H2SO4 đặc, bình 2 đựng Ca(OH)2 dư thấy khối lượng bình 1 tăng 14,4 gam. Hỏi bình 2 tăng bao nhiêu gam? (Đáp số: 22g) Câu 4: Đốt cháy hết m gam hỗn hợp X gồm etan, etilen, axetilen và buta-1,3-đien rồi hco sản phẩm cháy hấp thụ vào dung dịch nước vôi dư, thu được 100 gam kết tủa. Khối lượng dung dịch nước vôi sau phản ứng giảm 39,8 gam. Tìm m. (Đáp số: 13,8g) Câu 5: Thực hiện phản ứng ete hoá hoàn toàn 11,8 gam hỗn hợp 2 ancol no đơn chức, mạch hở, đồng đẳng kế tiếp thu được hỗn hợp gồm 3 ete và 1,98 gam H2O. Xác định công thức phân tử của 2 ancol. (Đáp số: C2H5OH; C3H7OH) Câu 6: Cho 10,1 gam hỗn hợp 2 ancol đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng tác dụng hết với 5,75 gam Na được 15,6 gam chất rắn. Xác định công thức của 2 ancol. (Đáp số: CH3OH và C2H5OH) Câu 7: Hòa tan 25,2 gam tinh thể R(COOH)n.2H2O vào 17,25ml etanol (D=0,8g/ml) được dung dịch X. Lấy 7,8 gam dung dịch X cho tác dụng hết với Na vừa đủ thu được chất rắn Y và 2,464 lít khí H2 (đktc). Tính khối lượng Y. (Đáp số: 12,64g) Câu 8: Đốt cháy hoàn toàn a gam 1 este đơn chức của ancol metylic cần 1,68 lít khí oxi (đktc) thu được 2,64 gam CO2, 1,26 gam H2O và 0,224 lít khí N2 (đktc). Tìm công thức cấu tạo thu gọn của este. (Đáp số: H2N-CH2-COOCH3) Câu 9: Xà phòng hoá hoàn toàn m gam lipit X bằng 200 gam dung dịch NaOH 8%. Sau phản ứng thu được 9,2 gam glixerol và 94,6 gam chất rắn khan. Xác định công thức cấu tạo thu gọn của X. Đáp số: (C17H31COO)3C3H5 Câu 10: Cho 0,01 mol amino axit X phản ứng vừa đủ với 100 ml dung dịch HCl 0,1M thu được 1,695 gam muối. Mặt khác, 19,95 gam X tác dụng với 350 ml dung dịch NaOH 1M, cô cạn dung dịch thu được 28,55 gam chất rắn. Xác định công thức cấu tạo của X. Đáp số: HOOC-CH2-CH(NH2)COOH CHƯƠNG 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM - Học sinh lớp 11A3 trường THPT Phạm Công Bình. Nhóm TN : 20 học sinh Nhóm ĐC : 20 học sinh - Thời gian thực nghiệm : Giữa học kỳ I năm học 2010– 2011. - Trình độ và kết quả học tập môn Hoá học của 2 nhóm là tương đương thể hiện ở bảng sau: Bảng 1: Kết quả học tập của hai nhóm lớp 11A3 học kỳ I năm học 2010-2011 Lớp 11A3 Sĩ số Khá - Giỏi Trung bình Yếu- kém Số HV % Số HV % Số HV % Nhóm TN 20 1 (5%) 16 (80%) 3 (15 %) Nhóm ĐC 20 2 (10%) 15 (75%) 3 (15 %) Bảng 2: Kết quả học tập của hai nhóm lớp 11A3 sau khi tiến hành thực nghiệm Nhóm Số hs Điểm số 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tổng điểm TB TN 20 0 0 0 1 3 5 10 1 0 0 0 107 5,35 ĐC 20 0 0 1 2 4 9 3 1 0 0 0 93 4,65 Nhóm Số hs Kém Yếu TB Khá Giỏi TN 20 0 4 15 1 0 % 0 20 75 5 0 ĐC 20 1 6 12 1 0 % 5 30 60 5 0 Qua bảng tổng hợp trên cho thấy mức độ hứng thú học tập của nhóm TN cao hơn so với nhóm ĐC. Mức độ tích cực học tập, do ý thức được nhiệm vụ cụ thể của bài học và được tiếp cận với phương pháp học hiện đại, được thảo luận. Nên học sinh ở nhóm TN rất hứng thú học tập và tích cực tham gia xây dựng bài. Về thái độ, tác phong học tập thì nhóm TN có thái độ nghiêm túc hơn, vì tác phong nhanh nhẹn và vì với cách học này bắt buộc học sinh phải có ý thức và tác phong hợp tác có trách nhiệm trong học tập hơn. KẾT LUẬN Trong bài viết này tôi tập trung tìm hiểu phương pháp áp dụng định luật bảo toàn khối lượng vào giải bài tập hoá học THPT. Một bài toán hoá học có thể có nhiều cách giải khác nhau, xong để tìm ra một phương pháp giải nhanh, ngắn gọn nhất thì không phải ai cũng có thể tìm ra được. Việc áp dụng các định luật bảo toàn khối lượng vào giải bài tập sẽ đơn giản hoá một số bài toán khó. Khi giải không cần thiết phải thao tác nhiều mà vẫn giải được bài toán một cách chính xác nhất. Điều đó rất đúng với bản chất của việc giải bài tập hoá học. Do thời gian nghiên cứu có hạn nên bài nghiên cứu khoa học của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của bạn đọc. Tác giả Trịnh Thị Duyên Tài liệu tham khảo 1. Sách giáo khoa môn hoá học lớp 8, 9, 10, 11, 12. NXB GD&ĐT 2. Phương pháp dạy học hoá học ở trường phổ thông Nguyễn Xuân Trường 3. Bài tập hóa học phổ thông. Nguyễn Xuân Trường 4. 500 bài tập hoá học Đào Hữu Vinh 5. Phương pháp giải nhanh bài tập hoá học (tập I, II) Cao Cự Giác 6. Phương pháp giải bài tập hoá học. Nguyễn Phước Hoà Tân 7. Các dạng toán và phương pháp giải toán hoá học 10 Lê Thanh Xuân 8. 16 phương pháp và kĩ thuật giải nhanh bài tập trắc nghiệm môn hóa học. NXB Đại học sư phạm 9. Hướng dẫn giải nhanh các dạng bài tập trắc nghiệm hóa học hữu cơ. Đỗ Xuân Hưng MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ....... 1 1. Lý do chọn đề tài .... 1 2. Mục đích nghiên cứu ... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .. 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu .... 2 5. Phương pháp nghiên cứu ..... 2 NỘI DUNG ..... 3 Chương 1. Cơ sở lý thuyết của đề tài. ... 3 1. Đại cương về bài tập hoá học... 3 2. Cơ sở của phương pháp bảo toàn khối lượng.... 2.1. Định luật bảo toàn khối lượng.... 2.2. Các hệ quả của định luật bảo toàn khối lượng... 2.3. Một số ví dụ áp dụng phương pháp khối lượng.. 2.3.1. Phần vô cơ... 2.3.2. Phần hữu cơ... 4 4 4 5 5 8 Chương 2. Một số bài tập áp dụng .. 11 1. Phần vô cơ ...... 11 2. Phần hữu cơ ....... 12 Chương 3. Thực nghiệm sư phạm .. 14 KẾT LUẬN ..... 16 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..... 17
File đính kèm:
- SANG_KIEN_KINH_NGHIEM.doc