Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi giải toán trên máy tính cầm tay

Với xu thế phát triển của xã hội nói chung và xự phát triển của khoa học nói riêng, con người cần phải có một trí thức, một tư duy nhạy bén. Muốn có những tri thức đó con người cần phải tự học tự nghiên cứu. Hiện nay, với sự phát triển như vũ bão của khoa học-kỹ thuật nhất là các ngành thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin, trong đó máy tính điện tử cầm tay là một thành quả của những tiến bộ đó. Máy tính điện tử cầm tay đã được sử dụng rộng rãi trong các nhà trường với tư cách là một công cụ hỗ trợ việc giảng dạy, học tập hay cả việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại như hiện nay một cách có hiệu quả. Đặc biệt, với nhiều tính năng mạnh như của các máy CASIO Fx-570MS, CASIO Fx-570ES. trở lên thì học sinh còn được rèn luyện và phát triển dần tư duy thuật toán một cách hiệu quả. Máy tính điện tử là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho giáo viên và học sinh trong việc giải toán. Nó giúp cho giáo viên và học sinh giải toán một cách nhanh hơn, tiết kiệm được thời gian, nó giúp cho giáo viên và học sinh hình thành thuật toán, đồng thời góp phần phát triển tư duy cho học sinh.

Có những dạng toán nếu không sử dụng máy tính điện tử thì việc giải gặp rất nhiều khó khăn, có thể không thể giải được, hoặc phải mất rất nhiều thời gian để giải. Nhưng nhờ sử dụng máy tính điện tử cầm tay việc giải bài toán dễ dàng hơn, tiết kiệm được thời gian để giải hơn. Đặc biệt với các em học sinh, tôi thấy các em có sự say mê khi khám phá được nhiều chức năng của máy tính cầm tay nên các em ham học, say mê tìm tòi hơn. Nhưng trong khuôn khổ sách giáo khoa thì chỉ đưa ra một số ít lần hướng dẫn việc sử dụng máy tính cầm tay để giải toán. Nên việc giúp các em tiếp cận với các dạng toán giải có sự hỗ trở và sử dụng máy tính để giải là điều khó khăn với nhiều giáo viên dạy toán. Vì vậy qua nhiều lần ôn học sinh giỏi đội tuyển thi giải toán bằng máy tính tôi thấy sự cần thiết nên chia thành nhiều dạng toán và ôn tập các em từ lớp 6 đến lớp 9 nên tôi đã tìm hiểu nhiều tài liệu và mạnh dạn xin đưa ra một số dạng toán sử dụng máy tính cầm tay phù hợp với từng lớp từ lớp 6 đến lớp 9 và một số dạng toán nâng cao để bồi dưỡng học sinh giỏi.

Trong những năm gần đây, các cơ quan quản lý giáo dục cũng như các tổ chức kinh tế tài trợ thiết bị giáo dục (nhất là các công ty cung cấp thiết bị điện tử và máy văn phòng) rất chú trọng việc tổ chức các cuộc thi giải toán trên MTCT. Từ năm 2001, BGD&ĐT bắt đầu tổ chức cuộc thi “Giải toán trên MTCT”- cho học sinh THCS - đến cấp khu vực; báo Toán tuổi thơ 2 tổ chức thi giải toán bằng MTCT qua thư cho học sinh THCS- do tập đoàn CASIO tài trợ, báo Toán học & Tuổi trẻ tổ chức cuộc thi tương tự - cho cả học sinh THCS và THPT- do tập đoàn SHARP tài trợ, nhằm góp phần phát huy trí lực của học sinh và tận dụng những tính năng ưu việt của MTCT để hỗ trợ học tốt các môn học khác nữa như Lý,Hoá, Sinh, Địa

 

doc28 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 11473 | Lượt tải: 3Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Một số kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi giải toán trên máy tính cầm tay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
số 
Hướng dẫn học sinh sử dụng phím 
* Dạng toán : Các bài toán về đa thức 
Định lí Bêdu: 
Khi chia đa thức f(x) cho nhị thức x – a thì dư trong phép chia này là f(a)
Hệ quả định lí Bêdu: 
Nếu x = a là một nghiệm của đa thức f(x) thì đa thức f(x) chia hết cho nhị thức x – a
Định lí về nghiệm nguyên của đa thức: 
Cho đa thức f(x) = 
Nếu f(x) có nghiệm nguyên thì nghiệm đó phải là ước của số hạng độc lập a0 (hạng tử tự do)
Đặc biệt :
+ Nếu tổng các hệ số bằng 0 thì đa thức có một nghiệm bằng 1
+ Nếu hiệu của tổng các hệ số của các hạng tử bậc chẵn với tổng các hệ số của các hạng tử bậc lẻ là bằng 0 thì đa thức có nghiệm là – 1
+ Nếu đa thức có nghiệm hữu tỉ dạng thì p là ước của hạng tử tự do, q là ước dương của hệ số của hạng tử có bậc cao nhất
* Dạng toán : Tăng dân số, tiền lãi
Lãi suất đơn
Bài toán : Một công nhân gởi vào ngân hàng a đồng, lãi suất r % trên tháng theo hợp đồng tiền gốc và tiền lãi hàng tháng được thanh toán 1 lần ( tiền lãi hàng tháng không được cộng vào gốc cho tháng sau). Tính số tiền lãi sau n tháng.
Cách giải
Tiền lãi mỗi tháng: a.r
Tiền lãi sau n tháng: n.a.r
Lãi suất kép 
Bài toán 1 (Gửi một lần): Gửi vào ngân hàng số tiền là a đồng, với lãi suất hàng tháng là r% trên tháng trong n tháng. Tính cả vốn lẫn lãi A sau n tháng?
Cách giải: Gọi A là tiền vốn lẫn lãi sau n tháng, a tiền vốn ban đầu, r% lãi suất hàng tháng, n số tháng 
Ta có: 	 
Suy ra: 	; ; 
* Dạng toán : Tỉ số lượng giác của góc nhọn 
Sử dụng máy
Cài đặt số đo góc là độ: ShiftàMode(setup)à3(Deg)
Tìm số đo góc khi biết tỉ số lượng giác
 ; 	(Sử dụng hàm số ngược)
Lưu ý: Nếu hai góc có tổng số đo bằng 900 thì :
Sin góc này bằng Cosin góc kia
Tan góc này bằng Cotan góc kia.
* Dạng toán : Phương pháp lặp (Dãy truy hồi)
Quy trình tìm số hạng thứ n của dãy số cho bởi công thức tổng quát:
un = f(n), n Î N* 
 trong đó f(n) là biểu thức của 
 n cho trước.
Nhập trên màn hình	Quy trình bấm máy:
1 à A	1 
F(A): A=A+1	Nhập f(A)1
Ấn ... 	 ... 
Đến khi A=n thì giá trị của F(A) là số cần tìm
Lưu ý: Dấu bằng (=) trong biểu thức (Ấn để dễ nhớ ta viết ) khác với dấu bằng ( = ) khi chạy chương trình.
Ví dụ: Tính 10 số hạng đầu của dãy số (un) cho bởi:
HD Nhập trên màn hình
	1àA
	: A=A+1
	Ấn ...
Ta được kết quả: u1 = 1, u2 = 1, u3 = 2, u4 = 3, u5 = 5, u6 = 8, u7 = 13, u8 = 21, u9 = 34, u10 = 55.
Dãy truy hồi
 trong đó f(un) là biểu thức của 
 un cho trước.
Cách lập quy trình: Sử dụng bộ nhớ 
- Nhập giá trị của số hạng u1: a 	(Đây là giá trị của u1)
- Nhập biểu thức của f(un) : ( trong biểu thức của f(un) chỗ nào có un ta nhập bằng )
- Ấn ... (Ta tự đếm số lần bấm để biết n=?)
Giải thích:
- Khi bấm: a màn hình hiện u1 = a và lưu kết quả này vào bộ nhớ 
- Khi nhập biểu thức f(un) bởi phím , bấm dấu lần thứ nhất máy sẽ thực hiện tính u2 = f(u1) và lại lưu kết quả này.
- Tiếp tục bấm dấu ta lần lượt được các số hạng của dãy số u3, u4...
* Dạng toán : Phương trình, hệ phương trình
Giải phương trình – Hệ phương trình dạng chính tắt 
Trước khi thực hiện giải nên viết phương trình (hệ phương trình) dưới dạng chính tắc để khi đưa các hệ số vào máy không bị nhầm lẫn.
Cài đặt: (EQN) à Chọn dạng thích hợp
1: Hệ phương trình bậc nhất 2 ẩn có dạng: 
2: Hệ phương trình bậc nhất 3 ẩn có dạng: 
3: Phương trình bậc 2 một ẩn có dạng: ax2 + bx + c = 0
4: Phương trình bậc 3 một ẩn có dạng: ax3 + bx2 + cx + d = 0
* Dạng toán : Tìm nghiệm gần đúng của phương trình
Các bước tìm 1 nghiệm gần đúng của phương trình: 
Ghi nguyên vào màn hình phương trình cần tìm nghiệm.
Ấn phím (Máy hiện Solve for X)
Nhập 1 giá trị bất kì (Càng gần giá trị của nghiệm càng tốt)
* Dạng toán : Giải toán hình học 
1. Tam giác 
a. Tam giác vuông
Hệ thức lượng trong tam giác vuông
 b2 = a.b’ ; c2 = a.c’; h2 = b’.c’ ; h.a = b.c; ; 
Diện tích: S = 
Các tỉ số lượng giác:
 	Chú ý: 
 ; 	
b. Tam giác thường
Các ký hiệu: 
ha: Đường cao kẻ từ A,
la: Đường phân giác kẻ từ A,
ma: Đường trung tuyến kẻ từ A.
BC = a; AB = c; AC = b
R: Bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác.	
r: Bán kính đường tròn nội tiếp tam giác.
Chu vi: C = a + b + c 
Nữa chu vi: p =
Diện tích tam giác:
Định lí về hàm số Cosin:
a2 = b2 + c2 – 2bc.cosA; 	b2 = c2 + a2 – 2ca.cosB; 	c2 = a2 + b2 – 2ab.cosC
Tìm số đo góc dựa vào định lí về hàm số Cosin
Định lí về hàm số Sin: 
Định lí về hàm số tang: 
Định lí về hàm số cotang: 
Tìm độ dài các cạnh dựa vào định lí về hàm số Cotang	
a = hA(cotB + cotC);
	b = hB(cotC + cotA);
	c = hC(cotA + cotB);
Định lí về đường trung tuyến: AB2 + AC2 = 2AM2 + 
Tính chất đường phân giác trong tam giác: 
Đoạn phân giác trong tam giác: 
Các bán kính đường tròn:
a) Ngoại tiếp tam giác: 
b) Nội tiếp tam giác: 
Đường cao: 
hA = 
c. Tam giác đều: 
* Diện tích:
* Chiều cao: 
2. Tứ giác lồi ABCD:
A
B
d
b
c
D
a
C
. O
Với AB =a; BC =b;CD= c; DA= d
Diện tích tứ giác ABCD nội tiếp đường tròn 
Công thức tính bán kính đường tròn ngoại tiếp :
A
a
a
O
 ( khi: a+c = b+d )
Diện tích tứ giác ABCD ngoại tiếp đường tròn
3. Đa giác, hình tròn:
a. Đa giác đều n cạnh, độ dài cạnh là a:
Góc ở tâm: (độ); Góc ở đỉnh: (độ)
Diện tích: 
b. Hình tròn và các phần hình tròn:
 .
O
R
 .
O
R
r
Hình tròn bán kính R:
- Chu vi: C = 2pR
- Diện tích: S = pR2
Hình vành khăn:
 .
O
R
l
α
- Diện tích: S = p(R2 - r2) = p(2r + d)d
Hình quạt:
- Độ dài cung: l =; (a: Độ)
- Diện tích: (a: Độ)
- Diện tích hình quạt: 
2.2.2.b Tăng tốc 
Đây là giai đoạn rất quan trọng giáo viên cần phải nắm được tất cả các dạng toán cần bồi dưỡng cho học sinh. Để làm được điều này tôi phải đầu tư nhiều thời gian nghiên cứu các tài liệu về máy tính cầm tay CASIO, các dạng bài tập giải bằng máy tính bỏ túi. Sưu tầm đề thi cấp huyện, cấp tỉnh,  từ đồng nghiệp và internet.
Để tiếp thu được khối lượng kiến thức như vậy thời gian bồi dưỡng của học sinh ở trường là 3 buổi / tuần và 4 tiết/buổi. Ngoài ra khi về nhà các em phải ôn lại các kiến thức đã học ở trường.
Phương pháp thực hiện 
- Chia đội tuyển thành từng nhóm nhỏ 2 em / nhóm cùng làm chung một bài tập, thảo luận bổ trợ lẫn nhau khi giải toán 
- Giáo viên tổng hợp kết quả của các nhóm cả đội tuyển cùng thảo luận đưa ra lời giải đúng nhất 
Hướng dẫn học sinh tiến hành giải từng dạng toán đã nêu trên theo mức độ từ thấp đến cao 
Trước hết hướng dẫn các em tập giải dạng toán số học như :
1. Toán tìm số dư : ta có thể chia làm 3 phần 
Phần 1: Tìm số dư của phép chia 2 số tự nhiên mà số bị chia có nhiều hơn 10 chữ số 
Phần 2 : Tìm số dư của phép chia khi số bị chia là số có lũy thừa quá lớn 
Phần 3 : Tìm số dư trong phép chia đa thức 
Đối với dạng này : Giáo viên đưa ra từng bài toán cụ thể, hướng dẫn học sinh dựa vào kiến thức đã được học ở trên để giải.
Ví dụ : Tìm số dư của phép chia 2004376 cho 1975 
HD : Để giải loại toán này dùng kiến thức về đồng dư mod
Phân tích : 376 = 62. 6 + 4 
Ta có : 
20042 841 (mod 1975)
20044 8412 231 (mod 1975)
200412 2313 416 (mod 1975)
200448 4164 356(mod 1975)
Vậy : 
200460 416. 536 1776 (mod 1975)
200462 1776.841 516 (mod 1975)
200462. 3 5133 1171 (mod 1975) 
200462. 6 11712 591(mod 1975) 
200462. 6 + 4 591. 231 246 (mod 1975)
Vậy số dư là : 246 
2. Toán tìm chữ số hàng đơn vị, hàng chục, hàng trăm,  của một lũy thừa.
Phương pháp: Để tìm n chữ số tận cùng của 1 luỹ thừa , ta tìm dư của luỹ thừa đó với 10^n 
Tuy nhiên . Nếu tìm từ 1 đến 3 chữ số tận cùng của một luỹ thừa ta tham khảo cách làm như sau : 
a) Tìm 1 chữ số tận cùng của : 
Để tìm 1 chữ số tận cùng của a^n với a có số tận cùng là 2 , 3 , 7 ta lấy n chia cho 4 để tìm r
Nếu a º2 ( mod 10 ) 	thì a^n º6.2^r ( mod 10 ) 
Nếu a º3 ( mod 10 ) 	thì a^n ºa^r ( mod 10 ) 
b) Tìm 2 chữ số tận cùng của an 
Để tìm 2 chữ số tận cùng của a^n ta lấy số mũ chia cho 20 
Nếu a º0 ( mod 10 ) 	thì a^20k º00 ( mod 100 ) 
Nếu a º1 ; 3 ; 7 ; 9 ( mod 10 ) 	thì a^20k º01 ( mod 100 )
Nếu a º5 ( mod 10 ) 	thì a^20k º25 ( mod 100 )
Nếu a º2 ; 4 ; 6 ; 8 ( mod 10 ) 	thì a^20k º76 ( mod 100 )
c) Tìm 3 chữ số tận cùng của an 
Để tìm 3 chữ số tận cùng của 1 luỹ thừa , ta tìm 2 chữ số tận cùng của số mũ .
Nếu a º0 ( mod 10 ) 	thì a^100k º000 ( mod 1000 )
Nếu a º1 ; 3 ; 7 ; 9 ( mod 10 ) 	thì a^100k º001 ( mod 1000 )
Nếu a º5 ( mod 10 )	thì a^100k º 625 ( mod 10^3 )
Nếu a º2 ; 4 ; 6 ; 8 ( mod 10 ) 	thì a^100k º376 ( mod 1000 )
d) Số có đuôi bất biến với mọi luỹ thừa:
1) Luỹ thừa bậc bất kì của các số có chữ số tận cùng bằng 1 ; 5 ; 6 (và chỉ những số ấy) đều có chữ số tận cùng bằng 1 ; 5 ; 6 (có đuôi bất biến).
2) Luỹ thừa bậc bất kì của các số có chữ số tận cùng bằng 25 hoặc 76 (và chỉ những số ấy) đều có chữ số tận cùng bằng 25 hoặc 76 (có đuôi bất biến).
3) Luỹ thừa bậc bất kì của các số có chữ số tận cùng bằng 376 hoặc 625 (và chỉ những số ấy) đều có chữ số tận cùng bằng 376 hoặc 625 (có đuôi bất biến).
4) Luỹ thừa bậc bất kì của các số có chữ số tận cùng bằng 9376 hoặc 0625 (và chỉ những số ấy) đều có chữ số tận cùng bằng 9376 hoặc 0625 (có đuôi bất biến).
Ví dụ: Tìm chữ số hàng đơn vị của số 172002
HD Tìm chữ số hàng đơn vị
Vậy . Chữ số tận cùng của 172002 là 9
3. Toán tìm BCNN, UCLN.
Cách 1: Máy tính cài sẵn chương trình rút gọn phân số thành phân số tối giản 
Ta áp dụng chương trình này để tìm UCLN, BCNN như sau:
 	+ UCLN (A; B) = A : a
 	+ BCNN (A; B) = A . b
Hoặc BCNN(A ; B) = ; 
Cách 2: Dùng chức năng của máy và thuật toán Ơ – clít
Bổ đề : Nếu a = bq + r thì ƯCLN(a, b) = ƯCLN (b, r)
B1: Tìm dư của phép chia A cho B là r=, Với là phần nguyên của A chia cho B 
B2: Kết luận ƯCLN (a , b)= ƯCLN (b , r) 
Lưu ý : 
- ƯCLN (A ; B ; C) = ƯCLN (ƯCLN(A ; B) ; C)
- BCNN (A ; B ; C) = BCNN (BCNN (A ; B) ; C)
- Nếu tìm BCNN mà bị tràn màn hình học sinh tính trên máy tính kết hợp với tính trên giấy nháp .
Sử dụng chức năng sau đây trong máy Casio FX 570VN PLUS để tìm ƯCLN và BCNN sẽ rất nhanh:
- : Tìm ƯCLN
- : Tìm BCNN
Ví dụ: Tìm UCLN và BCNN của 2419580247 và 3802197531
HD Ghi vào màn hình : và ấn =, màn hình hiện 
UCLN: 2419580247 : 7 = 345654321
BCNN: 2419580247 . 11 = 2.661538272 . 1010 (tràn màn hình)
Cách tính đúng: 
 	BCNN: 2419580247 . 11 	= (419580247+2. 109).11
= 419580247 . 11+ 2.109 . 11
= 4615382717 + 22000000000
 	= 26615382717
4. Đổi số thập phân vô hạn tuần hoàn ra phân số
Công thức đổi STPVHTH (số thập phân vô hạn tuần hoàn) ra phân số:
Trong đó:
Mẫu số là các số 9 và các số 0 tiếp theo:
+ Số chữ số 9 bằng số chữ số trong cụm tuần hoàn.
+ Số chữ số 0 bằng số chữ số không tuần hoàn đứng sau dấu phẩy.
Tử số bằng số đã cho với cụm tuần hoàn đầu tiên không ghi dấu phẩy trừ cho phần không tuần hoàn không ghi dấu phẩy.
Ghi nhớ: ...
Ví dụ : Phân số nào đã sinh ra số thập phân tuần hoàn 3,15(321)
Giải: Đặt 3,15(321) = a.
Hay 100.000 a = 315321,(321) (1)
 100 a = 315,(321) (2)
Lấy (1) trừ (2) vế theo vế, ta có 999000a = 315006. 	Vậy 
5. Toán liên phân số.
Ví dụ : Cho A = . Viết lại A = 
Viết kết quả theo thứ tự 
Tiếp tục tính như trên, cuối cùng ta được 
6. Toán về phép nhân tràn màn hình.
Phương pháp: Kết hợp vừa máy vừa tính trên giấy 
Ví dụ : Tính đúng kết quả các tích sau : M = 2222255555 x 2222266666
HD : Đặt A = 22222, B = 55555, C = 66666 
Khi đó : M = (A. 105 + B)(A. 105 + C) = A2. 1010 + AC.105 + BC.
Tính trên máy: A2 = 493817284 ; AB = 1234543210 ; AC = 1481451852 ; BC = 3703629630
Tính trên giấy :
A2.1010
4
9
3
8
1
7
2
8
4
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
AB.105
1
2
3
4
5
4
3
2
1
0
0
0
0
0
0
AC.105
1
4
8
1
4
5
1
8
5
2
0
0
0
0
0
BC
3
7
0
3
6
2
9
6
3
0
M 
4
9
3
8
4
4
4
4
4
3
2
0
9
8
2
9
6
3
0
Phương pháp giải toán về kỹ năng tính toán.
- Để giải được loại toán này học sinh phải nắm vững các thao tác về các phép tính cộng, trừ, nhân, chia, lũy thừa, căn thức, các phép toán về lượng giác, thời gian. 
- Kỹ năng vận dụng hợp lý, chính xác các biến nhớ của máy tính, hạn chế đến mức tối thiểu sai số khi sử dụng biến nhớ. 
- Khi dạy loại toán này giáo viên cần lưu ý vấn đề thiếu sót sau của học sinh: Viết đáp số gần đúng một cách tùy tiện. Để tránh vấn đề này yêu cầu học sinh trước khi dùng máy tính để tính cần xem kỹ có thể biến đổi được không, khi sử dụng biến nhớ cần chia các cụm phép tính phù hợp để hạn chế số lần nhớ
Ví dụ : Tính T = 
- Ta biến đổi : T = 
Dùng máy tính = 999 999 999
Vậy T = như vậy thay vì kết quả nhận được là một số nguyên thì thế trực tiếp vào máy ta nhận được kết quả là số dạng a. 10n (Sai số sau 10 chữ số của a )
7. Dạng toán về đa thức. Dạng này được chia thành các dạng cơ bản sau:
+/ Tính giá trị của đa thức
+/ Tìm dư trong phép chia đa thức P(x) cho nhị thức ax + b 
+/ Xác định tham số m để đa thức P(x) + m chia hết cho nhị thức ax + b
+/ Tìm đa thức thương khi chia đa thức cho đơn thức
+/ Phân tích đa thức theo bậc của đơn thức
Để học sinh nắm được cách giải loại toán này – Cứ một dạng GV đưa ra một đến 2 ví dụ giải mẫu cho học sinh xem và nghiên cứu cách giải. Từ đó đưa tra dạng toán tổng hợp thường xuất hiện trong các đề thi 
Ví dụ: Cho P(x) = x5 + ax4 +bx3 + cx2 + dx + e.Biết P(1) = 1, P(2) = 4, P(3) = 9, P(4) = 16, P(5) = 25. Tính P(8), P(9), P(10), P(11).
HD : Trước hết ta phân tích đa thức P(x). Ta có cách giải như sau :
Vì 1 = 12 ; 4 = 22 ; 9 = 32 ; 16 = 42 ; 25 = 52 
Khi đó : P(x) = (x – 1 )(x – 2 )(x – 3)(x – 4 )(x – 5)+ x2 
Dễ dàng tìm được P(8) =2584 ; P(9)=6801 ; P(10)=15220 ; P(11)=30361 bằng cách sử dụng chức năng của phím CALC
8. Dạng toán về dãy số 
Loại toán này ở mức độ thi vòng huyện vòng tỉnh chỉ là :
+/ Tính các số hạng đầu tiên của dãy
+/ Tìm công thức tổng quát của Un
Để học sinh giải thành thạo loại toán này giáo viên cần phải hướng dẫn học sinh biết tính theo công thức tổng quát. Biết tính theo dãy bằng cách sử dụng phương pháp lặp một cách thành thạo.
Ví dụ : Cho dãy số 
a/ Tính giá trị U1 ; U2 ; U3 ; U4 
b/ Xác định công thức truy hồi tính Un+2 theo Un + 1 và Un 
c/ Lập quy trình bấm phím liên tục tính Un+2 theo Un + 1 và Un rồi tính U5 ; U6 ; ; U16 
HD : 
a/ Tính trực tiếp trên máy được : U1 = 1 ; U2 = 20 ; U3 = 303 ; U4 = 4120 bằng các sử dụng phím CALC
b/ Giả sử Un+2 = Aun + 1 + b Un (1)
Với U1 = 1 ; U2 = 20 ; U3 = 303 ; U4 = 4120
Thay vào (1) ta có hệ phương trình : 
A
STO
SHFT
Vậy Un+2 = 20Un + 1 - 97 Un 
c/ Quy trình bấm phím liên tục 1
B
STO
SHFT
	20
Lặp lại các phím : 
ALPHA
 - - 
A
 B B
ALPHA
 B B
STO
SHFT
A
STO
SHFT
 - - 
 B B
A
ALPHA
ALPHA
20 	 	 97 
97
Bấm phím copy = = = . 
U5 = 53009 ; U6 = 660540 ; U7 = 8068927 ; U8 = 97306160 ; U9 = 1163437281; 
Đến U10 nếu ta lặp tiếp thì bị tràn màn hình, đến đây hướng dẫn học sinh dùng máy tính kết hợp với giấy nháp để tính U10 
U10 = 20x 1163437281 - 97 x 97306160 = 23268745620 – 9438697520 = 13830048100
9. Toán hình học : (Thường chiếm 20% - 30% tổng số điểm )
Để học sinh làm tốt dạng toán này giáo viên phải yêu cầu học sinh :
Vẽ hình nhanh và chính xác 
Học thuộc lòng và vận dụng thành thạo các công thức hình học đã được học (Định lý Pitago, công thức tính diện tích tam giác, diện tích tứ giác, ) 
Ngoài các định lý và công thức đã được học trong trường phổ thông giáo viên cung cấp thêm một số công thức, định lý nhằm giúp các em giải toán một cách nhanh chóng (Do đặc thù của thi giải toán trên máy tính cầm tay chỉ ghi đáp số). Đối với giải toán hình học bằng máy tính cầm tay CASIO. Yêu cầu chung đối với người ra đề chủ yếu là tính nhanh và chính xác, sai số không đáng kể.
Để giúp học sinh giải tốt loại toán này – Hướng dẫn các em không được tính từng đại lượng riêng biệt (Dùng máy tính nhiều lần). Làm như vậy sai số rất lớn, không đúng với đáp án (Do đề yêu cầu chỉ ghi đáp số) chỉ cần sai một chữ số thập phân coi như giải sai bài đó. Mà phải lập công thức đúng rồi dùng máy tính bấm một lần, nếu không sai sót trong quá trình sử dụng máy thì kết quả thường là chính xác 
2.2.2.c. Về đích 
Đây là giai đoạn quyết định của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. 
Giải pháp thực hiện :
- Cho học sinh giải các đề thi vòng huyện, vòng tỉnh của các năm học trước (hoặc sưu tầm trên mạng) theo nhóm.
- Các nhóm tự chấm điểm lẫn nhau. Tự nhận xét, đánh giá lẫn nhau 
- Giáo viên hướng dẫn học sinh tự phát hiện và tự khắc phục những sai sót trong quá trình giải toán. Ngoài các đề giải ở trường Gv cho thêm đề để học sinh tự giải ở nhà.
- Tổ chức thi thử. Phát thưởng cho các học sinh đạt điểm cao 
2.3 Hiệu quả áp dụng 
Với phương pháp dạy bồi dưỡng như trên, tôi đã áp dụng từ năm học 2013-2014 cho đến nay, đã giúp nhiều học sinh đạt giải cao trong các kỳ thi học sinh giỏi giải toán trên máy tính cầm tay CASIO vòng huyện trong những năm tôi được phân công giảng dạy. Cụ thể như sau:
* Bảng thống kê số học sinh khối 9 sử dụng thành thạo MTCT để giải các bài toán trên lớp ở trường THCS Lương Tâm khi đã áp dụng đề tài.
Năm học
Số học sinh khối 9
Số HS khối 9 sử dụng thành thạo MTCT
Tỉ lệ (%)
2013-2014
65
32
49.23
2014-2015
106
60
56.60
* Bảng thống kê kết quả thi HSG giải toán trên MTCT vòng huyện của trường THCS Lương Tâm khi đã áp dụng đề tài.
Năm học
Số HS được bồi dưỡng
Số HS dạt giải
Tỉ lệ (%)
2013-2014
3
2
66.67
2014-2015
3
2
66.67
3. KẾT LUẬN
3.1 Giá trị của đề tài
3.1.1 Về phía học sinh: 
Qua việc giới thiệu cho học sinh hệ thống các dạng bài tập về máy tính cầm tay Casio từ dễ đến khó, tôi thấy đã phát huy được tính tích cực, tư duy sang tạo, sự say mê môn học của học sinh, giúp học sinh hình thành phương pháp và cách làm việc với khoa học Toán học. Đặc biệt các em xác định được dạng và sử dụng phương pháp hợp lí để giải bài toán một cách chủ động. 
3.1.2 Về phía giáo viên: 
Tôi thấy trình độ chuyên môn được nâng cao hơn, đặc biệt phù hợp với quá trình đổi mới phương pháp dạy học của ngành đề ra. Đồng thời hình thành ở giáo viên phương pháp làm việc khoa học. Hơn thế đã phát huy được sự tích cực chủ động của người học, hình thành ở học sinh những kĩ năng, kĩ xảo trong giải toán.
3.2. Khả năng áp dụng 
- Hy vọng với phương pháp này giúp cho các giáo viên dạy môn toán khi bồi dưỡng HSG giải bằng máy tính cầm tay có thêm kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh đạt kết quả tốt trong các kỳ thi vòng huyện, vòng tỉnh.
- Dù cố gắng nhiều nhưng đây chỉ là ý kiến của riêng tôi nên không sao tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp từ các thầy cô và bạn bè đồng nghiệp. 
3.3. Bài học kinh nghiệm – Hướng phát triển
Để thực hiện được giáo viên phải tự trang bị cho mình một vốn kiến thức phong phú về toán học, nắm vững cách sử dụng nhiều loại máy tính bỏ túi. Biết dùng máy tính cầm tay giải nhanh các bài tập có nhiều phép toán phức tạp. Bên cạnh đó giáo viên toán phải yêu toán và đam mê toán học, thích tìm tòi, thích nghiên cứu.
3.4. Đề xuất – Kiến nghị
3.4.1 Với nhà trường : 
- Xây dựng phòng học, trang bị máy tính cầm tay CASIO mới nhất, mua thêm sách tham khảo.
- Có biện pháp tích cực khuyến khích các giáo viên toán khác trong trường tự học tập, tự nghiên cứu để nâng cao trình độ về toán về máy tính bỏ túi.để bồi dưỡng được HSG đạt kết quả tốt trong các hội thi khi được phân công.
- Có chế độ bồi dưỡng về vật chất cũng như tinh thần phù hợp cho những giáo viên đạt thành tích cao trong các hội thi học sinh giỏi vòng huyện, vòng tỉnh.
3.4.2 Với giáo viên toán :
- Mỗi giáo viên phải tự trang bị cho mình một máy tính cầm tay CASIO Fx 570ES hoặc CASIO Fx 570 VN PLUS.
- Biết sử dụng máy tính cầm tay và biết dùng máy tính giải toán.
- Không ngừng tự học, tự nghiên cứu, đọc sách tham khảo, thường xuyên lên mạng để sưu tầm tài liệu về toán, về máy tính,  
Xác nhận của Hiệu trưởng	Lương Tâm, Ngày 11 tháng 5 năm 2015
 	Người viết 
 	 Ngô Dương Khôi
Đánh giá của HĐ Khoa học
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Để việc nghiên cứu đề tài được thuận lợi, tránh viết dài những từ, cụm từ dùng nhiều lần, chúng tôi sử dụng cách viết tắt các từ ngữ sau:
GV: Giáo viên.
HS: Học sinh.
HSG: Học sinh giỏi.
SGK: Sách giáo khoa.
THCS:Trung học cơ sở.
THPT:Trung học phổ thông.
MTCT: Máy tính cầm tay .
BGD&ĐT : Bộ Giáo dục và Đào tạo.
HD: Hướng dẫn.

File đính kèm:

  • docMot_so_kinh_nghiem_boi_duong_HSG_giai_toan_tren_MTCT.doc
Sáng Kiến Liên Quan