Một số biện pháp nâng cao năng lực đọc - Hiểu cho học sinh trong dạy học môn ngữ văn bậc THPT
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong chương trình môn Ngữ văn bậc THPT hiện hành, các tiết đọc – hiểu
văn bản, trong đó bao gồm cả văn bản văn học và văn bản nhật dụng, chiếm một số
lượng tương đối lớn. Kĩ năng đọc – hiểu văn bản cũng là một kĩ năng cơ bản mà
giáo viên dạy Ngữ văn cần phải hình thành cho học sinh trong suốt quá trình học
tập. Đây cũng là một trong hai kĩ năng quan trọng ( cùng với kĩ năng viết – tạo lập
văn bản ) của học sinh cần thể hiện trong công tác kiểm tra, đánh giá thông qua các
kì thi mà Bộ GD&ĐT yêu cầu. Chính vì vậy, rèn luyện kĩ năng đọc – hiểu cho học
sinh như thế nào để đạt hiệu quả tối ưu là điều mà bất cứ giáo viên dạy Văn nào
cũng phải quan tâm.
Qua thực tế giảng dạy môn Ngữ văn ở trường THPT Ngô Sĩ Liên nhiều năm
nay, chúng tôi nhận thấy lối dạy văn của giáo viên vẫn còn nhiều bất cập. Giáo
viên vẫn chưa cho thấy được sự khác biệt giữa đọc hiểu văn bản và phân tích,
giảng bình truyền thống. Học sinh vẫn còn thụ động trong việc tiếp cận tác phẩm
văn học. Học sinh chủ yếu, nghe, ghi chép và tái hiện lại bài giảng. Điểm yếu nhất
của học sinh là chưa có phương pháp tự học, từ đó dẫn đến khả năng đọc hiểu rất
yếu.
Vài năm gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có nhiều cải tiến trong công
tác thi cử, các đề văn “mở” hơn và yêu cầu đối với kĩ năng đọc – hiểu đối với học
sinh cũng được chú ý nhiều hơn. Đặc biệt, trong năm học 2014 – 2015, với sự chỉ
đạo “đổi mới dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát
triển năng lực học sinh”, các bài tập đọc hiểu trở thành một phần không thể thiếu
trong các đề thi, đề kiểm tra. Và như vậy, việc tìm tòi các biện pháp để nâng cao
năng lực đọc hiểu cho học sinh là nhiệm vụ mà người giáo viên dạy Văn phải quan
tâm. Công việc này vừa giúp các tiết dạy đọc – hiểu văn bản đạt hiệu quả cao vừa
phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh, đồng thời giúp cho học sinh có khả
năng làm tốt kiểu bài tập đọc – hiểu trong đề thi theo yêu cầu đổi mới.
ạt chính, còn có thể phối hợp thêm nhiều phương thức biểu đạt khác nhau. Ví dụ cụ thể: Yêu cầu HS xác định những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn thơ: “ Thuở nhỏ tôi ra cống Na câu cá Níu váy bà đi chợ Bình Lâm Bắt chim sẻ ở vành tai tượng Phật Và đôi khi ăn trộm nhãn chùa Trần Thuở nhỏ tôi lên chơi đền Cây Thị Chân đất đi đêm xem lễ đền Sòng Mùi huệ trắng quyện khói trầm thơm lắm Điệu hát văn lảo đảo bóng cô đồng Tôi đâu biết bà tôi cơ cực thế Bà mò cua xúc tép ở đồng Quan Bà đi gánh chè xanh Ba Trại Quán Cháo, Đồng Giao thập thững những đêm hàn” _________________________________________________________________ Nguyễn Văn Công Trường THPT Ngô Sĩ Liên 11 ( Đò Lèn – Nguyễn Duy) (Câu 1 – Đề thi tuyển sinh Đại học khối C năm 2014) - Giáo viên cần cắt nghĩa cho HS hiểu: Đây là thơ trữ tình, phương thức biểu đạt chính sẽ là biểu cảm. Nhưng không chỉ vậy, trong đoạn thơ còn sử dụng cả các phương thức khác là tự sự và miêu tả ( căn cứ nhận diện: ngoài việc bộc lộ cảm xúc của người cháu, đoạn thơ còn thuật lại những chuyện trong quá khứ qua những sự việc cụ thể, đoạn thơ còn có những dòng miêu tả: mùi huệ trắng quyên khói trầm thơm lắm ) d/ HS cũng hay mắc lỗi nhầm lẫn giữa phong cách ngôn ngữ, phương thức biểu đạt, thao tác lập luận. Giáo viên cần lưu ý HS phân biệt rõ các phương diện này. Xét văn bản ví dụ: “Loài chuột nhảy béttong sống trên vùng hoang mạc khô cằn ở Úc có thể tìm ra nước từ trong lòng đất. Chúng đi tìm những hạt cây khô mang về bỏ vào các hố đất sâu. Chỉ cần trong hố đất có một tí nước, hạt cây sẽ hút vào ngay. Chúng đợi cho những hạt cây này hút đầy nước rồi mới bắt đầu lấy lên ăn. Loài thằn lằn gai (Moloch) cũng sống ở sa mạc Úc, lại có cách lấy nước nuôi cơ thể độc đáo hơn. Chúng lấy nước từ không khí. Toàn bộ cơ thể thằn lằn gai được bao phủ bởi những khối u cứng và gai nhọn. Những thứ này không chỉ giúp chúng tự vệ mà còn để làm một việc quan trọng không kém – lấy nước từ không khí nuôi cơ thể. Trên lớp da cứng của chúng có vô số lỗ nhỏ li ti nằm giữa những hàng gai. Chỉ cần một giọt nước đọng lại trên mình thằn lằn, nó sẽ bị thấm vào da ngay. Sau đó nước sẽ được dẫn về phía đầu, dồn vào hai túi da xốp nhỏ nằm trong hốc miệng. Khi đó, thằn lằn gai có thể uống nước một cách dễ dàng.” (Theo Kiến thức ngày nay) Giáo viên cần giúp HS xác định: + Văn bản trên là một văn bản cung cấp tri thức, thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học + Xét về phương thức biểu đạt, văn bản sử dụng phương thức chính là thuyết minh + Về thao tác lập luận, văn bản sử dụng hai thao tác chính là giài thích và so sánh 3. Giải pháp 3: Hướng dẫn viết đoạn văn ngắn Các bài tập đọc hiểu thường có yêu cầu học sinh thể hiện cảm nhận của mình trong một đoạn ngắn ( 5 – 7 dòng) về vấn đề nêu trong văn bản. Để giúp học sinh bớt lúng túng, tránh mất thời gian, giáo viên nên hướng dẫn học sinh tập viết bằng các bước sau: - Xác định chủ đề cần viết (thường liên quan đến một nội dung của văn bản đã cho) _________________________________________________________________ Nguyễn Văn Công Trường THPT Ngô Sĩ Liên 12 - Viết đoạn ngắn theo 1 trong 2 kiểu diễn dịch hoặc tổng – phân – hợp (theo kinh ngiệm của giáo viên thì đây là 2 cấu trúc mà HS dễ thực hiện hơn cả) + Đoạn diễn dịch thường có mô hình: A + B,C,D ( trong đó A là câu chủ đề; B,C,D là các câu khai triển bậc 1) + Đoạn tổng – phân – hợp thường có mô hình: A + B,C,D + A’ ( trong đó A là câu chủ đề để giới thiệu đoạn văn; B,C,Dlà các câu giải thích hoặc làm rõ ý tưởng chính của đoạn văn bằng cách cung cấp các dẫn chứng, lí lẽ có liên quan; A’ là câu kết đoạn bằng cách nhắc lại nội dung/ ý tưởng chính) Ví dụ 1: Yêu cầu HS nêu 2 tác dụng của việc tự học theo quan điểm riêng của mình. Trả lời trong khoảng 5-7 dòng. ( mục Đọc hiểu, Đề thi minh họa-kỳ thi THPT quốc gia năm 2015 ) - HS xác định 2 ý chủ đề ( tương ứng với 2 tác dụng của tự học ): tự học giúp cho ta có được kiến thức một các vững chắc nhất; tự học còn giúp ta rèn luyện tính độc lập trong tư duy. - Triển khai từng ý chủ đề nêu trên theo lối diễn dịch: Việc tự học sẽ giúp ta có được những kiến thức một cách vững chắc nhất.Vì khi tự mình tìm đến với kiến thức, chọn lọc kiến thức với thái độ chủ động, tích cực, ta sẽ hiểu sâu về vấn đề và nhớ lâu hơn Ngoài tri thức, tự học còn giúp ta tự rèn luyện nhiều phẩm chất tốt đẹp: sự kiên trì, ý chí vượt khóĐặc biệt, tự học giúp ta có thói quen tự suy nghĩ, tạo khả năng tư duy sáng tạo. - Học sinh cũng có thể kết nối 2 đoạn nhỏ trên thành 1 đoạn lớn. Ví dụ 2: Yêu cầu HS bày tỏ suy nghĩ về vấn đề chủ quyền biển đảo Việt Nam. - Lập ý: theo cấu trúc tổng – phân – hợp + Câu mở đoạn: khẳng định chủ quyền biển đảo Việt Nam + Các câu khai triển bậc 1: nêu thái độ đối với nhà cầm quyền Trung Quốc; với quân dân ta; hành động của bản thân + Kết đoạn: khẳng định niềm tin tất thắng của dân tộc ta - Viết đoạn: Giáo viên cho HS tập viết theo mô hình trên, tuy nhiên cũng khuyến khích những cách suy nghĩ độc lập, sáng tạo khác. ( Đoạn văn tham khảo ) Chủ quyền biển đảo Việt Nam là thiêng liêng và bất khả xâm phạm. Là một người dân VN, chúng ta không thể không quan tâm đến những sự kiện diễn ra trên biển Đông trong thời gian gần đây. Trước tình hình an nguy tới vận mệnh quốc gia, chủ quyền dân tộc, đồng hành với toàn dân tộc, thế hệ trẻ chúng ta cùng lên tiếng phản đối và tỏ rõ sự bất bình, phẫn nộ trước lối hành xử bất chấp lẽ phải, _________________________________________________________________ Nguyễn Văn Công Trường THPT Ngô Sĩ Liên 13 đạo lý và luật pháp quốc tế của nhà cầm quyền Trung Quốc. Đồng thời, ta cũng bày tỏ sự cảm thông, chia sẻ với các chiến sỹ, nhân dân đang ngày đêm bất chấp hiểm nguy để bám biển, bám tàu thuyền, bảo vệ sự toàn vẹn lãnh hải thiêng liêng của Tổ Quốc. Chúng ta s n sàng cống hiến tuổi trẻ của mình khi tổ quốc kêu gọi. Tuy nhiên, chúng ta cần bình tĩnh, sáng suốt, có hành động bảo vệ tổ quốc theo đúng luật pháp Việt Nam và quốc tế. Dân tộc ta vốn có một lòng yêu nước nồng nàn. Chúng ta có chính nghĩa, có tinh thần anh dũng, không sợ hi sinh. Với sự đoàn kết của toàn dân tộc, chúng ta tin tưởng chủ quyền biển đảo VN sẽ được giữ vững, như lời Bác Hồ năm xưa đã căn dặn: “Các vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”. IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI SKKN này đã giúp cho giáo viên có ý thức rõ ràng hơn về việc tăng cường các biện pháp nhằm đáp ứng được yêu cầu đổi mới về dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định phát triển năng lực học sinh theo chỉ đạo của Bộ GD&ĐT. Thông qua hướng dẫn của giáo viên, học sinh một mặt có thể làm tốt các bài tập đọc hiểu văn bản bản ngắn, vừa nâng cao được năng lực đọc hiểu văn bản và tạo lập văn bản nói chung. Chất lượng học tập của học sinh được nâng cao, kết quả làm bài cũng tốt hơn trước rất nhiều. Đặc biệt các em đã có được phương pháp làm bài, không còn lúng túng, nhầm lẫn khi làm các bài tập đọc hiểu như trước. Việc tìm tòi, nghiên cứu các biện pháp dạy đọc hiểu cũng giúp giáo viên có thêm nguồn tư liệu bổ sung cho phương pháp, kĩ thuật dạy học, qua đó cũng góp phần làm phong phú nội dung bài dạy, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học bộ môn. Áp dụng những kinh nghiệm đã nêu, kết quả giảng dạy môn Văn cuối năm của các lớp kể từ năm học 2013 – 2014 đến nay đã có nhiều tiến bộ rõ nét. Tỉ lệ bộ môn của cả Tổ cũng đạt trên 75 % (so với trước chỉ đạt 60 %). Trong bối cảnh có nhiều thay đổi về cấu trúc đề thi ở thời gian qua, kết quả thi tốt nghiệp THPT môn Văn của trường Ngô Sĩ Liên vẫn giữ vững ở mức cao, thường vượt tỉ lệ chung của tỉnh. Năm học 2013 – 2014, tỉ lệ tốt nghiệp ở các lớp đã dạy đạt 90% ( so với tỉ lệ 82% của tỉnh ). Ở năm học 2014 – 2015, với cấu trúc đề thi mới, kết quả thi cuối kỳ cũng đạt mức khả quan, tỉ lệ chung của cả tổ Văn đạt 85%, kết quả giảng dạy cuối năm ở các lớp 12 cũng đạt hơn 75%. V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG SKKN này đã được người viết vận dụng trong quá trình giảng dạy của bản thân hai năm gần đây, sau đó triển khai áp dụng rộng rãi trong phạm vi tổ Văn của trường THPT Ngô Sĩ Liên. Giáo viên trong tổ tiếp tục triển khai trong giờ dạy của mình và cũng đã thu được những kết quả khá tốt, đặc biệt rất có ích cho những giáo viên trẻ, chưa có kinh nghiệm giảng dạy. _________________________________________________________________ Nguyễn Văn Công Trường THPT Ngô Sĩ Liên 14 Tuy nhiên, do mới được nghiên cứu và áp dụng trong thời gian chưa lâu, lại ở một phạm vi nhỏ là một trường phổ thông, nên đề tài chưa có được rút kinh nghiệm nhiều, mức độ đầu tư còn chưa tương xứng với yêu cầu đề ra. Hi vọng với sự góp ý của các cấp quản lí và đồng nghiệp, người viết sẽ tiếp tục đầu tư nghiên cứu để đề tài ngày càng có chất lượng hơn. VI. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi (2007). Từ điển thuật ngữ văn học, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 2. Phương Lựu (chủ biên) (2004). LÍ LUẬN VĂN HỌC,Nxb Giáo dục, Hà Nội. 3. Trần Đình Sử (chủ biên) (2004). Tự sự học – một số vấn đề lí luận và lịch sử, Nxb ĐHSP, Hà Nội. 4. Đinh Trọng Lạc và Nguyễn Thái Hòa (2006). Phong cách học Tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 5. Nguyễn Thị Ảnh (1999). Tiếng Việt thực hành, Nxb Thanh niên, Tp.HCM. 6. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ văn, Hà Nội, 2014. VII. PHỤ LỤC Một số bài tập nhỏ dùng để lấy điểm hệ số 1 Bài tập 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: “Nếu Kiều là người yếu đuối thì Từ là kẻ hùng mạnh, Kiều là người tủi nhục thì Từ là kẻ vinh quang. Mỗi bước chân Kiều đều gặp phải bất trắc thì Từ ngang dọc tự do. Suốt đời Kiều chịu đựng thì Từ bất bình, Kiều quen tiếng khóc thì Từ quen tiếng cười. Kiều đội trên đầu nào trung, nào hiếu thì Từ “nào biết trên đầu có ai”. Kiều lê lết trên mặt đất với bao éo le và tai họa thì Từ vùng vẫy phóng túng tự do. Kiều là hiện thân của mối mặc cảm tự ti, còn Từ thì lòng đầy tự tôn”. ( Đọc lại Truyện Kiều – Vũ Hạnh) a/ Nội dung đoạn văn nói về điều gì? b/ Các biện pháp nghệ thuật nổi bật trong đoạn văn? Tác dụng của chúng? c/ Giải thích ngắn gọn các từ “tự ti”, “tự tôn” d/ Thao tác lập luận chính được sử dụng trong đoạn văn ? Gợi ý trả lời: a/ Nội dung đoạn văn so sánh sự khác biệt về tính cách, số phận giữa Kiều và Từ Hải. b/ Các biện pháp nghệ thuật nổi bật: sử dụng kết cấu đối lập – song hành, biện pháp lặp CP: (nếu) Kiều (thì) Từ Tác dụng: nhấn mạnh sự khác biệt giữa 2 nhân vật _________________________________________________________________ Nguyễn Văn Công Trường THPT Ngô Sĩ Liên 15 c/ “tự ti”: sự mặc cảm, hạ thấp bản thân “tự tôn”: đề cao, coi trọng bản thân d/ Thao tác lập luận chính được sử dụng trong đoạn văn: so sánh Bài tập 2: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: “Kháng chiến phải đi đôi với kiến quốc. Kháng chiến có thắng lợi thì kiến quốc mới thành công. Kiến quốc có thành công thì kháng chiến mới thắng lợi”. (Hồ Chí Minh) a/ Nội dung đoạn văn nói về điều gì? b/ Biện pháp nghệ thuật nổi bật trong đoạn văn? Tác dụng của chúng? c/ Em hiểu như thế nào về từ “kiến quốc”? Gợi ý trả lời: a/ Đoạn văn nêu mối quan hệ giữa nhiệm vụ kháng chiến (giành chính quyền, giành độc lập tự do, lập nên chế độ mới) và nhiệm vụ kiến quốc (xây dựng đất nước) của cách mạng nước ta. b/ Biện pháp nghệ thuật nổi bật là đảo đối. Tác dụng: nhấn mạnh sự kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa 2 nhiệm vụ. c/ “Kiến quốc” là kiến thiết, xây dựng đất nước, bao gồm xây dựng chính quyền, phát triển kinh tế, chăm lo đời sống nhân dân Bài tập 3: Đọc đoạn thơ và trả lời các câu hỏi : “Mình đi, có nhớ những ngày Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù Mình về, có nhớ chiến khu Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai? Mình về, rừng núi nhớ ai Trám bùi để rụng, măng mai để già Mình đi, có nhớ những nhà Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son... Mình đi, mình có nhớ mình Tân Trào, Hồng Thái mái đình cây đa ?” ( Trích “Việt Bắc” – Tố Hữu ) 1/ Nội dung chính của đoạn thơ ? 2/ Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ trên? Phân tích giá trị biểu đạt của chúng. 3/ Cách sử dụng từ “mình” trong câu “Mình đi, mình có nhớ mình” đặc sắc ở điểm nào ? Gợi ý trả lời: 1/ Nội dung chính của đoạn thơ : - Đây là lời của người Việt Bắc, hỏi để gợi nhắc người ra đi nhớ về những tháng ngày kháng chiến gian khổ, nhiệm vụ kháng chiến nặng nề, đắng cay ngọt bùi có nhau. Hỏi cũng là để gợi nhắc đến nghĩa tình cách mạng, đến những con người Việt Bắc nghèo nhưng giàu tình nghĩa; nhớ chiến khu Việt Bắc là chiếc nôi của cách mạng 2/ Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ trên: - Điệp ngữ : mình đi, có nhớ, mình về, có nhớ _________________________________________________________________ Nguyễn Văn Công Trường THPT Ngô Sĩ Liên 16 Điệp cấu trúc CP: lặp các câu hỏi tu từ - Các hình ảnh “mưa nguồn – suối lũ – mây cùng mù”, “cơm chấm muối – thù nặng vai” vừa tả thực vừa có ý ẩn dụ Hoán dụ: rừng núi nhớ ai Các cặp tiểu đối : miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai Liệt kê : các hình ảnh, sự kiện ở cuối đoạn Giá trị biểu đạt : giúp tô đậm, khắc sâu kỉ niệm cũng như diễn tả nỗi lòng day dứt của người ở lại. 3/ Đặc sắc của cách sử dụng từ “mình”: Trong câu “Mình đi, mình có nhớ mình”, từ “mình” thứ 1 và từ “mình” thứ 2 được dùng ở ngôi thứ 2 số ít ( chỉ người ra đi ), từ mình thứ 3 vừa chỉ ngôi thứ 1 vừa chỉ ngôi thứ 2 số ít. Mình đi có nhớ đến người ở lại? có nhớ đến chính bản thân mình trước kia tạo tính đa nghĩa, khơi gợi nhiều suy nghĩ sâu sắc, vừa giúp tạo âm điệu da diết. Bài tập 4: Đọc đoạn thơ và trả lời câu hỏi: “Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng Họ chuyền lửa qua mỗi nhà, từ hòn than qua con cúi Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái” ( Trích “Đất Nước” của Nguyễn Khoa Điềm ) a/ Nội dung chính của đoạn thơ? b/ Phân tích những đặc sắc nghệ thuật có trong đoạn thơ trên. Gợi ý trả lời: a/ Nội dung chính của đoạn thơ: Tiếp tục khẳng định tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”. Nhân dân là người sáng tạo, lưu giữ, phát huy tất các giá trị đẹp đẽ về vật chất, tinh thần, bản sắc văn hóa... góp phần làm nên Đất nước. b/ Phân tích những đặc sắc nghệ thuật có trong đoạn thơ trên: + Sử dụng 1 loạt động từ : giữ, truyền, chuyền, gánh, đắp, be + Phép lặp cấu trúc : Họ + động từ +... a,b,c,d... giúp khẳng định vai trò to lớn của Nhân dân trong việc làm nên Đất nước; vừa tạo sắc thái cụ thể, gần gũi, bình dị... Bài tập 5: Đọc đoạn thơ và trả lời câu hỏi: “ Ôi những cánh đồng quê chảy máu Dây thép gai đâm nát trời chiều Những đêm dài hành quân nung nấu Bỗng bồn chồn nhớ mắt người yêu” ( Đất Nước – NĐT ) Gợi ý trả lời: a/ Khổ thơ trên gieo vần chân, vần gián cách: máu – nấu, chiều – yêu b/ Hai câu thơ sau gợi nhớ đến hai câu trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng: “Mắt trừng gửi mộng qua biên giới _________________________________________________________________ Nguyễn Văn Công Trường THPT Ngô Sĩ Liên 17 Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm” + Điểm giống nhau giữa 2 trường hợp trên: đều diễn tả tình cảm của người lính đối với người yêu nơi quê nhà; đều cho thấy vẻ đẹp lãng mạn trong tâm hồn của họ. Bài tập 6 : Đọc đoạn thơ và trả lời câu hỏi: “Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa” ( Trích Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên ) a/ Nội dung chính của đoạn thơ ? b/ Chỉ ra các đặc sắc nghệ thuật của đoạn thơ ? Phân tích hiệu quả nghệ thuật của chúng. Gợi ý trả lời: a/ Nội dung chính của đoạn thơ : Bộc lộ niềm khát khao mãnh liệt và niềm hạnh phúc lớn lao của nhân vật trữ tình khi trở về gặp lại nhân dân. b/ Các đặc sắc nghệ thuật của đoạn thơ : + Sử dụng liên tiếp những hình ảnh so sánh rất đẹp, rất lạ, rất gợi cảm ( 5 hình ảnh ), phối hợp với phép liệt kê ( nêu 1 loạt hình ảnh ) + Hiệu quả : Những hình ảnh so sánh vừa đẹp vừa có sự hòa hợp, gắn bó đã nhấn mạnh niềm hạnh phúc tột độ của nhà thơ khi trở về với nhân dân. Được trở về với nhân dân không chỉ là niềm vui, niềm khao khát mà còn 1 lẽ tự nhiên. Về với nhân dân là về với ngọn nguồn của sự sống, về với những gì thân thiết, sâu nặng nhất của lòng mình. NGƯỜI THỰC HIỆN Nguyễn Văn Công _________________________________________________________________ Nguyễn Văn Công Trường THPT Ngô Sĩ Liên 18 SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI TRƯỜNG THPT NGÔ SĨ LIÊN ––––––––––– CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc –––––––––––––––––––––––– Đồng Nai, ngày 28 tháng 05 năm 2015 PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học: 2014 - 2015 ––––––––––––––––– Tên sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp nâng cao năng lực đọc – hiểu cho học sinh trong dạy học môn Ngữ văn bậc THPT Họ và tên tác giả: Nguyễn Văn Công Chức vụ: Giáo viên Đơn vị: Trường THPT Ngô Sĩ Liên Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác) - Quản lý giáo dục - Phương pháp dạy học bộ môn: .............. - Phương pháp giáo dục - Lĩnh vực khác: ....................................... Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị Trong Ngành 1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây) - Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn - Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn - Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây) - Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao - Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao - Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao - Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả - Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây) - Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách: Trong Tổ/Phòng/Ban Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT Trong ngành - Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống: Trong Tổ/Phòng/Ban Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT Trong ngành _________________________________________________________________ Nguyễn Văn Công Trường THPT Ngô Sĩ Liên 19 - Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: Trong Tổ/Phòng/Ban Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT Trong ngành Xếp loại chung: Xuất sắc Khá Đạt Không xếp loại Cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm cam kết và chịu trách nhiệm không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của mình. Tổ trưởng và Thủ trưởng đơn vị xác nhận đã kiểm tra và ghi nhận sáng kiến kinh nghiệm này đã được tổ chức thực hiện tại đơn vị, được Hội đồng chuyên môn trường xem xét, đánh giá; tác giả không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của chính tác giả. NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Nguyễn Văn Công Nguyễn Văn Công Hoàng Văn Bắc
File đính kèm:
- skkn_mot_so_bien_phap_nang_cao_nang_luc_doc_hieu_cho_hoc_sinh_trong_day_hoc_mon_ngu_van_bac_thpt_970.pdf