Kinh nghiệm giúp học sinh học tốt từ vựng

Như chúng ta đều biết,những năm học qua là những năm mà toàn ngành giáo dục ta thực hiện cuộc vận động “Hai không” với bốn nội dung nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Ở các trường trung học cơ sở giáo viên dạy học sinh các môn học khác nhau trên cơ sở trang bị cho học sinh hệ thống những kỹ năng , kỹ xảo cần thiết, nhằm đào tạo đội ngũ lao động có tri thức, có tay nghề, có kỹ năng thực hành, năng động và sáng tạo

Với mục tiêu giáo dục phổ thông là “ Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.

Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo quyết định số 16/2006/QĐ – BGDĐT ngày 05/05/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu:“Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh , phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện từng lớp học, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”.

 

doc16 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 6907 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem tài liệu "Kinh nghiệm giúp học sinh học tốt từ vựng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
em sẽ không nghe được và hệ quả của nó là không nói được, đọc không được và viết cũng không xong, cho dù các em có nắm vững các mẫu câu. 
Do vậy, việc giúp học sinh nắm vững các từ đã học để vận dụng vào việc rèn luyện các kỹ năng nghe, nói, đọc, viêt là việc làm rất quan trọng khiến tôi trăn trở và quyết định thực hiện đề tài :
 “Kinh nghiệm giúp học sinh học tốt từ vựng” .
II. Đối tượng – phương pháp nghiên cứu :
- Học sinh cấp THCS . 
- Phương pháp nghiên cứu : Nghiên cứu tài liệu, dự giờ đồng nghiệp, kiểm tra , đối chiếu , so sánh kết quả của học sinh.
III. Phạm vi áp dụng :
 - Áp dụng cho các học sinh cấp THCS.
 . 
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1.Vấn đề đặt ra:
Để phát huy tốt tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong học tập, thì chúng ta cần tổ chức quá trình dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động của người học, trong quá trình dạy và học, giáo viên chỉ là người truyền tải kiến thức đến học sinh, học sinh muốn lĩnh hội tốt những kiến thức đó, thì các em phải chủ động học tập bằng chính các hoạt động của mình trong các giờ chính khóa cũng như ngoại khóa..
Phương pháp chủ đạo trong dạy học ngoại ngữ của chúng ta là lồng ghép, nghĩa là từ mới cần được dạy trong ngữ cảnh, ngữ cảnh có thể là một bài đọc, một đoạn hội thoại hay một bài khoá. Tuy nhiên, suy cho cùng thì việc dạy và học ngoại ngữ vẫn là việc dạy từ mới như thế nào ? Dạy cấu trúc câu mới ra sao để học sinh biết cách sử dụng từ mới và cấu trúc mới trong giao tiếp bằng thứ tiếng mà các em được học.
Ngay từ đầu, giáo viên cần xem xét các thủ thuật khác nhau cho từng bước xử lý từ vựng trong các ngữ cảnh mới : gợi mở, dạy từ, kiểm tra và củng cố từ vựng.
- Có nên dạy tất cả những từ mới không ? Dạy bao nhiêu từ trong một tiết thì vừa?
- Dùng sẵn mẫu câu đã học hoặc sắp học để giới thiệu từ mới.
- Dùng tranh ảnh, dụng cụ trực quan để giới thiệu từ mới .
- Đảm bảo cho học sinh nắm được cấu trúc , vận dụng từ vựng vào cấu trúc để hoàn thiện chức năng giao tiếp, thiết lập mối quan hệ giữa cấu trúc mới và vốn từ đã có.
- Khắc sâu vốn từ trong trí nhớ của học sinh thông qua các mẫu câu và qua những bài tập thực hành.
2. Giải pháp thực hiện :
a. Lựa chọn từ để dạy:
 Tiếng Anh là một môn học có tầm quan trọng đặc biệt, nó là công cụ cần thiết để giao tiếp với mọi người, với mọi quốc gia trên thế giới trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội cũng như khoa học kỹ thuật. Muốn giao tiếp tốt đòi hỏi chúng ta phải có một vốn từ vựng phong phú.
 Ở môi trường phổ thông hiện nay, khi nói đến ngữ liệu mới là chủ yếu nói đến ngữ pháp và từ vựng, từ vựng và ngữ pháp luôn có mối quan hệ khắng khít với nhau, luôn được dạy phối hợp để làm rõ nghĩa của nhau. Tuy nhiên dạy và giới thiệu từ vựng là vấn đề cụ thể. Thông thường trong một bài học luôn xuất hiện những từ mới, xong không phải từ mới nào cũng cần đưa vào để dạy. Để chọn từ cần dạy, giáo viên cần xem xét những vấn đề:
 - Từ chủ động (active vocabulary)
 - Từ bị động (passive vocabulary)
Chúng ta đều biết cách dạy hai loại từ này khác nhau. Từ chủ động có liên quan đến bốn kỹ năng (nghe – nói – đọc – viết). Đối với loại từ này giáo viên cần đầu tư thời gian để giới thiệu và hướng dẫn học sinh luyện tập nhiều hơn.
Với từ bị động giáo viên chỉ cần dừng ở mức nhận biết, không cần đầu tư thời gian vào các hoạt động ứng dụng. Giáo viên cần biết lựa chọn và quyết định xem sẽ dạy từ nào như một từ chủ động và từ nào như một từ bị động.
 - Khi dạy từ mới cần làm rõ ba yếu tố cơ bản của ngôn ngữ là:
+ Form.
+ Meaning.
+ Use.
Đối với từ chủ động ta chỉ cho học sinh biết chữ viết và định nghĩa như từ điển thì chưa đủ, để cho học sinh biết cách dùng chúng trong giao tiếp, giáo viên cần cho học sinh biết cách phát âm, không chỉ từ riêng lẻ, mà còn biết phát âm đúng những từ đó trong chuỗi lời nói, đặc biệt là biết nghĩa của từ.
 - Số lượng từ cần dạy trong bài tuỳ thuộc vào nội dung bài và trình độ của học sinh. Không bao giờ dạy tất cả các từ mới, vì sẽ không có đủ thời gian thực hiện các hoạt động khác. Tuy nhiên, trong một tiết học chỉ nên dạy tối đa là 6 từ.
 - Trong khi lựa chọn từ để dạy, bạn nên xem xét đến hai điều kiện sau: 
+ Từ đó có cần thiết cho việc hiểu văn bản không ?
+ Từ đó có khó so với trình độ học sinh không ?
	- Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản và phù hợp với trình độ của học sinh, thì nó thuộc nhóm từ tích cực, do đó bạn phải dạy cho học sinh.
 - Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản nhưng khó so với trình độ của học sinh, thì nó không thuộc nhóm từ tích cực, do đó bạn nên giải thích rồi cho học sinh hiểu nghĩa từ đó ngay.
 - Nếu từ đó không cần thiết cho việc hiểu văn bản và cũng không khó lắm thì bạn nên yêu cầu học sinh đoán.
 b. Các thủ thuật gợi mở giới thiệu từ mới:
 Giáo viên có thể dùng một số thủ thuật gợi mở giới thiệu từ mới, giúp các em học sinh tiếp thu từ một cách chủ động như: 
* Visual (nhìn) :
Cho học sinh nhìn tranh ảnh hoặc vẽ phác hoạ cho các em nhìn, giúp giáo viên ngữ nghĩa hoá từ một cách nhanh chóng.
Ví dụ : 
 Unit 12 : Let’s eat ! - A.1( sách Tiếng Anh lớp 7)
 Để dạy các từ như: meat stall, vegetable stall, fruit stall giáo viên nên sưu tầm tranh ảnh thực tế để minh họa cho bài giảng của mình.
* Mine (điệu bộ): 
 Thể hiện qua nét mặt, cử chỉ, điệu bộ.
 Ví dụ : Unit 10 : Health and Hygiene - B.3 (sách Tiếng Anh lớp 7)
 Để dạy từ “to brush ( one’ teeth )”
Teacher takes a toothbrush then brushes her teeth
T asks : “ What am I doing ?”
Ss: You are brushing your teeth.
* Realia (vật thật)
 Dùng những dụng cụ trực quan mà thực tế có được.
 Ví dụ : 
 Unit 12 : Let’s eat ! - A.1
 Để dạy các từ về rau, củ, quả (spinach, cucumber, durian.) giáo viên nên sưu tầm vật thật để minh họa cho bài giảng của mình .
 spinach	 cucumber	 durian
* Situation / Explanation: 
 Dùng tình huống và giải thích để học sinh nắm bắt từ mới một cách hiệu quả.
 Ví dụ : 
 Unit 5 : Work and play - B.1
 Để dạy từ “recess”, giáo viên có thể đưa ra một vài tình huống để học sinh tự đoán nghĩa.
- You can read, eat , drink, chat with your friends at recess.
 - At recess, we often play some games such as : skipping rope, catch..
- At recess, Teachers don’t work with us, they take a rest.
- What does “recess” mean ?
* Example : 
 Đưa ra các ví dụ cụ thể có liên quan đến từ sắp học tạo sự tò mò và hấp dẫn học sinh.
Ví dụ : 
 Để dạy từ “(to) complain” giáo viên có thể dẫn dắt học sinh vào quá trình tự tìm nghĩa của từ bằng cách gợi ý :
 - “This room is too noisy and too dirty . It’s not good .”
 “What am I doing?”
 - I am complaining.
* Synonym \ antonym:( từ đồng nghĩa \ trái nghĩa):
 Giáo viên dùng những từ đã học rồi cho nghĩa tương đương để giúp học sinh nhận biết nghĩa cuả từ sắp được học.
 Ví dụ : 
 Unit 3 : At home - A.2
 Để dạy từ “intelligent, expensive “giáo viên có thể yêu cầu học sinh tự đoán nghĩa thông qua từ đã học trước đó.
 	- intelligent:
 T. asks “What’s another word for clever?”
 Ss answer “ intelligent”
 	- expensive:
 T. asks “What’s opposite of cheap? ”
 Ss answer “expensive”.
* Translation (dịch):
 - Giáo viên dùng những từ tương đương trong tiếng Việt để cung cấp nghĩa từ trong tiếng Anh.
 - Giáo viên chỉ sử dụng thủ thuật này khi không còn cách nào khác, thủ thuật này thường được dùng để dạy từ trừu tượng, hoặc để giải quyết một số lượng từ nhiều nhưng thời gian không cho phép, giáo viên gợi ý học sinh tự dịch từ đó.
 Ví dụ : Unit 8 : Places - A.3
 Để dạy các từ “direction” giáo viên không thể dùng thủ thuật nào khác ngoài thủ thuật Translation.
 Giáo viên có thể hỏi học sinh :
 - How do you say “direction” in Vietnamese ?
 - How do you say “phương, hướng” in English ?
 * True or False statements:
 Giáo viên cung cấp một số câu và yêu cầu học sinh chọn lựa câu trả lời đúng nhất có liên quan đến từ sắp được học.
 Ví dụ : 
 Unit 10 : Health and Hygiene - B.3
 Để dạy từ “dentist” giáo viên có thể đưa ra một số câu để học sinh chọn lựa như:
- A dentist teaches the children..
- A dentist takes care of our teeth.
- A dentist works in a factory.
Học sinh sẽ chọn phương án thứ hai.
c. Các thủ thuật kiểm tra và củng cố từ mới:
Chúng ta biết rằng chỉ giới thiệu từ mới thôi chưa đủ, mà chúng ta còn phải thực hiện các bước kiểm tra và củng cố từ mới ngay tại lớp. Các thủ thuật kiểm tra và củng cố sẽ khuyến khích học sinh học tập tích cực và hiệu quả hơn. 
 CHECKING TECHNIQUES FOR VOCABULARY
Rub out and Remember
Bingo
Jumbled words
7 TECHNIQUES
Ordering
 What and where
Slap the board 
Matching
d. Biện pháp tổ chức thực hiện:
 * Các bước tiến hành giới thiệu từ mới:
Để giới thiệu từ mới, giáo viên dạy cho học sinh theo bốn kỹ năng :
+ Nghe: Giáo viên đọc mẫu, học sinh lắng nghe.
+ Nói: Giáo viên đọc từ, học sinh đọc lại.
+ Đọc: Giáo viên viết từ lên bảng, học sinh đọc từ bằng mắt, bằng miệng.
 + Viết: Học sinh viết từ vào tập.
 	- Bước giới thiệu bài, giới thiệu chủ đề: đây là bước khá quan trọng trong việc dạy từ vựng. Bước này sẽ quyết định sự thành công của tiết học, nó sẽ gợi mở cho học sinh liên tưởng đến những từ sắp học qua chủ điểm vừa mới được giới thiệu. Điều quan trọng nhất trong giới thiệu từ mới là phải thực hiện theo trình tự: nghe, nói, đọc, viết. Đừng bao giờ bắt đầu từ hoạt động nào khác “nghe”. Hãy nhớ lại quá trình học tiếng mẹ đẻ của chúng ta, bao giờ cũng bắt đầu bằng nghe, bắt chước phát âm rồi mới tới những hoạt động khác. Hãy giúp cho học sinh của chúng ta có một thói quen học từ mới một cách tốt nhất:
- Bước 1: “nghe”, bạn cho học sinh nghe từ mới bằng cách đọc mẫu.
- Bước 2: “nói”, sau khi học sinh đã nghe được ít nhất ba lần bạn mới yêu cầu học sinh nhắc lại. Khi cho học sinh nhắc lại, bạn cần chú ý cho cả lớp nhắc lại trước, sau đó mới gọi cá nhân nhắc lại..
- Bước 3: “đọc”, bạn viết từ đó lên bảng và cho học sinh nhìn vào đó để đọc. Cho học sinh cả lớp đọc đồng thanh, rồi sau đó đọc cá nhân và sửa lỗi cho học sinh tới một chừng mực mà bạn cho là đạt yêu cầu.
- Bước 4: “viết”, sau khi học sinh đã đọc từ đó một cách chính xác rồi bạn mới yêu cầu học sinh viết từ đó vào vở.
- Bước 5: bạn hỏi xem có học sinh nào biết nghĩa của từ đó không và yêu cầu một học sinh lên bảng viết nghĩa của từ đó bằng tiếng Việt.
- Bước 6: đánh trọng âm từ: phát âm lại từ và yêu cầu học sinh nhận diện âm tiết có trọng âm và đánh dấu.
- Bước 7: cho câu mẫu và yêu cầu học sinh xác định từ loại của từ mới học.
* Trong khi dạy từ mới phải ghi nhớ các điểm sau: 
Nên giới thiệu từ trong từng mẫu câu cụ thể. Ở những tình huống giao tiếp khác nhau, giáo viên có thể kết hợp việc làm đó bằng cách thiết lập được sự quan hệ giữa từ cũ và từ mới, từ vựng phải được củng cố liên tục.
Giáo viên thường xuyên kiểm tra từ vựng vào đầu giờ bằng cách cho các em viết từ lên bảng , với cách này không những giáo viên có thể biêt được những từ mà học sinh viết có đúng hay không, mà toàn bộ học sinh ở lớp cũng có thể biết .Điều đó buộc các em phải tư duy về những từ mà các em được học, và nên nhớ cho học sinh vận dụng từ đã học vào thực hành nói hoặc viết, với những tình huống thực tế giúp các em nhớ từ lâu hơn, giao tiếp tốt và mang lại hiệu quả cao.
Để học sinh tiếp thu bài tốt đòi hỏi khi dạy từ mới, giáo viên cần phải lựa chọn các phương pháp cho phù hợp, chúng ta cần chọn cách nào ngắn nhất, nhanh nhất, mang lại hiệu quả cao nhất, là sau khi học xong từ vựng thì các em đọc được, viết được và biết cách đưa vào các tình huống thực tế.
* Hướng dẫn học sinh học từ vựng ở nhà:
Thời gian học ở trường rất ít, cho nên đa phần thời gian còn lại ở gia đình các em phải tự tổ chức hoạt động học tập của mình. Vì thế, ngay từ đầu từ năm học, giáo viên cần hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch học tập ở nhà thật hiệu quả. Làm được điều này, thì chắc chắn hoạt động dạy và học sẽ càng hoàn thiện hơn.
3. Giáo án minh họa :
Period 55 Unit 9: The body
 Lesson 2 – parts of the body (A3-a4)
A. Objectives:
- Introduce to students some adjectives to describe physical appearance.
- By the end of the lesson, students will be able to describe physical appearance, use some adjectives: tall, small, thin, fat, short, heavy, light, big.
B. Preparation:
 Text book, CD player 
C. Procedure:
 I. Organization: 
 - Class 6D Total . Absentee ..( Date of teaching . ) 
 - Class 6E Total . Absentee ..( Date of teaching . ) 
 - Class 6B Total . Absentee ..( Date of teaching . )
 - Class 6H Total . Absentee ..( Date of teaching ...)
Teacher’s activities 
Students’ activities 
II. Warm up & check: 
Activity 1. Shark attacks:
FEET, ARMS, HEAD, FINGERS.
Teacher asks students to find out the word
By playing ‘Shark attacks’
Activity 2. Teacher asks students to write parts of the body.
III. New lesson:
 1.Pre teaching:
tall ¹ short
fat ¹ thin
heavy ¹ light
big ¹ small
Activity 3. Check vocabulary: Os and Xs
Tall
Big
Fat
Small
Thin
Short
Quiet
Light
Heavy
2.While-teaching.
Activity 4
True/ False repetition drill.
Teacher says:
Picture a) She’s tall, she’s thin
Picture b) He’s thin, he’s short
Picture c) He’s small, he’s tall
Picture d) She’s thin, she’s short
IV.Production: 
Activity 5
Teacher asks students to listen and then write the order 1, 2, 3, 4 of the people described.
V. Homework:
1. Teacher guides students to do exercise A2 in workbook.
2. Write 5 sentences to describe 5 of your friends
 Activity 1
Students play shark attacks.
Shoulder
Hand 
Students play the game in two groups.
Activity 2. Two students write the parts of the body for the picture.
Head, shoulder, chest, arms, legs, feet, toes, fingers.
Activity 3. Students play Os and Xs
e.g. He’s tall
She’s short
He’s thin
Activity 4
Students listen to the teacher. Then drill repetition.
Picture a) repeat
Picture b) Silent – Repeat
Picture c) Silent – Repeat
Picture d) Silent – Repeat
Activity 5
Students listen to the teacher then order the number 1, 2, 3, 4.
a) thin, tall	4.
b) short, fat	3
c) tall, fat	2
d) short, fat	1
Students copy homework 
4. Kết quả thực hiện:
 Qua quá trình áp dụng đề tài vào thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy học sinh ngày càng có nhiều tiến bộ về học tập:
 - Học sinh có hứng thú và tích cực hơn trong mọi hoạt động. Các tiết học trở nên sôi nổi và sinh động hơn.
- Học sinh hầu như đã thuộc gần hết các từ mới ngay tại lớp học.
- Vốn từ vựng của các em tăng lên rõ rệt.
- Các em học sinh yếu kém có thể sử dụng được từ vựng vào những câu đơn giản. Những học sinh khá có thể sử dụng từ vựng trong những câu phức tạp hơn.
 Sau đây là bảng thống kê chất lượng học tập Học kì I cuả học sinh ở lớp áp dụng đề tài và lớp học không áp dụng đề tài:
lớp
sĩ số
giỏi
khá
trung bình
yếu
6H
30
9
9
10
2
6D 
30
4
5
11
8
6E
30
5
8
10
7
Với kết quả cụ thể trên chúng ta đều thấy rằng chất lượng học tập của học sinh ở lớp 6H- lớp có áp dụng đề tài vào giảng dạy cao hơn hẳn so với 2 lớp còn lại. Điều đó cho thấy đề tài mà tôi đang nghiên cứu phần nào đã mang lại hiệu quả trong quá trình giảng dạy. 
 5. Đánh giá rút kinh nghiệm:
 Theo phân phối chương trình hiện nay, môn tiếng Anh 6, 7 mỗi tuần 03 tiết, mà hầu như tiết nào cũng có từ mới trong bài học và kể cả trong bài tập. Nếu muốn dạy tốt từ vựng để tiết học sinh động hơn, giáo viên cần phải tìm tranh ảnh, đồ dùng để minh hoạ, tạo điều kiện cho các em nhớ từ dễ dàng và hướng sự chú ý của các em vào chủ đề hay trọng tâm bài học.
 Trong một tiết chương trình giáo viên cần lựa chọn 5 - 8 từ để dạy. Các từ này phải thuộc loại hoạt động (active vocabulary) – nghĩa là các từ này học sinh sẽ sử dụng thường xuyên ở trên lớp nhằm rèn luyện các kỹ năng cơ bản. Các từ này cần có tần suất cao nghĩa là chúng xuất hiện thường xuyên trong văn bản..
 Không nên cho học sinh lặp lại từ quá nhiều lần vì việc lặp lại từ một cách máy móc nhiều lần sẽ không mang lại hiệu quả trong việc tiếp thu bài mà có thể làm cho bài học trở nên nhàm chán và lãng phí sức của học sinh cũng như người dạy.
 Giáo viên không nên phiên âm các từ mới khi dạy vì trình độ của học sinh còn hạn chế nếu phải học thêm ký hiệu phiên âm học sinh sẽ có thể nhầm lẫn giữa chữ viết và ký hiệu phiên âm của một từ.
 Ngoài ra, cách học từ vựng của học sinh cũng là điều đáng được quan tâm, học sinh thường học từ vựng bằng cách đọc từ bằng tiếng Anh và cố nhớ nghĩa bằng tiếng Việt, có viết trong tập viết cũng là để đối phó với giáo viên, chứ chưa có ý thức tự kiểm tra lại mình, để khắc sâu từ mới và vốn từ sẵn có. Vì thế, các em rất mau quên và dễ dàng lẫn lộn giữa từ này với từ khác. Do vậy, nhiều học sinh đâm ra chán học và bỏ quên, giáo viên cần chú ý đến tâm lý này của học sinh.
 Tôi thực hiện đề tài này chỉ là một phần trong tiết học, tuy nhiên nó đóng vai trò rất quan trọng cho việc thực hành mẫu câu, việc đối thoại có trôi chảy, lưu loát hay không đều phải phụ thuộc vào việc học thuộc từ vựng và phát âm có chuẩn hay không.
 Nhưng để thực hiện giảng dạy tốt từ vựng, không chỉ cần có sự đầu tư vào bài giảng, vào các bước lên lớp của giáo viên, mà còn phụ thuộc rất nhiều vào sự hợp tác của học sinh.
C. KẾT LUẬN
Trên đây là phương pháp dạy học cùng với thực tế giảng dạy của bản thân tôi. Tôi nhận thấy rằng trong quá trình dạy học, giáo viên cần cố gắng áp dụng các phương pháp một cách linh hoạt sao cho phù hợp với nội dung bài và phù hợp với đối tượng học sinh. Bên cạnh đó, giáo viên cũng cần khéo léo sử dụng các thủ thuật sư phạm nhằm kích thích hứng thú học tập của học sinh và giúp cho các em học tập có kết quả.
 Để phát huy tốt tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh trong học tập, thì chúng ta cần tổ chức quá trình dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động của người học, trong quá trình dạy và học, giáo viên chỉ là người truyền tải kiến thức đến học sinh, học sinh muốn lĩnh hội tốt những kiến thức đó, thì các em phải tự học bằng chính các hoạt động của mình.
Về phía học sinh, bên cạnh đa số các em học nghiêm túc, có không ít học sinh chỉ học qua loa, không tập đọc, tập viết thường xuyên, không thuộc nghĩa của từ nên giáo viên cần khuyến khích và hướng các em tích cực tham gia vào quá trình học tập.
Để đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới phương pháp giáo dục ở cấp THCS, ngoài những yếu tố ngoại cảnh như chương trình, thời gian, trình độ của học sinh, khả năng chuyên môn của giáo viên. Điều quan trọng nhất là phương thức tổ chức của giáo viên trong một tiết dạy. 
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông, là một giáo viên dạy Tiếng Anh tôi rất mong muốn góp một phần công sức của mình cùng với các đồng nghiệp xây dựng phương pháp dạy học mới ngày càng chuẩn mực, có hiệu quả hơn giúp cho các em học sinh ngày càng ham thích học ngoại ngữ, có thể chủ động giao tiếp tự tin bằng chính khả năng của mình với các bạn trong lớp..
* Hướng phổ biến, áp dụng đề tài:
 Sau khi áp dụng thành công đề tài vào thực tế giảng dạy bộ môn Tiếng Anh ở lớp 6H năm học 2011 – 2012, tôi rất mong muốn kinh nghiệm này có thể được áp dụng rộng rãi các khối lớp khác. 
* Hướng nghiên cứu tiếp của đề tài :
Trong thơi gian tới tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu khắc phục những thiếu sót, hoàn thiện hơn những ưu điểm mà đề tài đã đạt được trong thời gian qua và có hướng triển khai kinh nghiệm này không chỉ ở các khối lớp 6, 7 mà còn triển khai rộng rãi ở khối lớp 8, 9 của trường nhằm nâng cao chất lượng bộ môn.
MỤC LỤC
 PHẦN I : BẢN TÓM TẮT ĐỀ TÀI Trang 01- 02	
 PHẦN II : NỘI DUNG ĐỀ TÀI:	 
A. MỞ ĐẦU :	Trang 03- 04
B. NỘI DUNG :
I. Cơ sở lý luận 	Trang 05
II. Cơ sở thực tiễn 	Trang 06
 III. Nội dung vấn đề : 
1.Vấn đề đặt ra	Trang 06 - 07
2. Giải pháp thực hiện 	Trang 07 - 15
3. Giáo án minh họa	Trang 15 - 18
4. Kết quả thực hiện	Trang 19
5. Đánh giá rút kinh nghiệm	Trang 20
C. KẾT LUẬN 	Trang 21 - 22 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Những vấn đề chung về đổi mới Giáo dục Trung học cơ sở môn tiếng Anh – Bộ Giáo dục và Đào tạo (Nhà xuất bản Giáo dục).
2. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên trung học cơ sở chu kỳ III (2004 – 2007). (Nhà xuất bản Giáo dục).
3. Sách giáo viên Tiếng Anh 6, 7. (Nhà xuất bản Giáo dục).
4. Phương pháp dạy học môn Tiếng Anh ( Đại học Huế)

File đính kèm:

  • docKinh_nghiem_giup_hoc_sinh_hoc_Tu_vung.doc
Sáng Kiến Liên Quan