Hướng dẫn học sinh trả lời tốt câu hỏi khó sách giáo khoa Sinh học 9 chủ đề “Di truyền – Biến dị”
1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến
Trong quá trình giảng dạy sinh học 9 ở các năm, tôi nhận thấy có những thuận lợi và khó khăn như sau:
a. Thuận lợi
- Nội dung từng bài được trình bày rõ ràng, mạch lạc, hệ thống Hình thức trình bày sách giáo khoa đẹp, hấp dẫn cho học sinh và giáo viên, , hình ảnh minh họa phong phú và gần gũi với học sinh, màu sắc đẹp và hài hòa, cụ thể và khá đầy đủ.
- Các kiến thức trong thông tin sách giáo khoa rất chi tiết, trọng tâm phù hợp với hình ảnh và nội dung bài học.
- Sách thể hiện tính trực quan và tư duy của học sinh tốt.
- Đa số các bài thuộc kiến thức lý thuyết đơn giản và học sinh dễ trình bày.
- Bản thân được phân công nhiệm vụ giảng dạy khối lớp 9 qua nhiều năm nên cũng đúc kết được một số kinh nghiệm.
gen nên trường hợp d (AABB) thỏa mãn yêu cầu. - Sơ đồ lai chứng minh: P (thuần chủng): mẹ mắt đen, tóc xoăn (AABB) x bố mắt xanh, tóc thẳng (aabb) G: AB ab F1: AaBb Kiểu hình: 100% mắt đen, tóc xoăn. Bài 7: Bài tập chương I Câu 5. Ở cà chua, gen A qui định quả đỏ, a qui định quả vàng, B qui định quả tròn, b qui định quả bầu dục. Khi cho lai hai giống cà chua quả đỏ, dạng bầu dục và quả vàng, dạng tròn với nhau được F1 đều cho cà chua quả đỏ, dạng tròn. F1 giao phấn với nhau được F2 có 901 cây quả đỏ, tròn : 299 cây quả đỏ, bầu dục : 301 cây quả vàng, tròn : 103 cây quả vàng, bầu dục. Hãy chọn kiểu gen của P phù hợp với phép lai trên trong các trường hợp sau: a) AABB x aabb b) Aabb x aaBb c) AaBB x AABb d) AAbb x aaBB Hướng dẫn trả lời - F2 xuất hiện kiểu hình 901 cây quả đỏ, tròn : 299 cây quả đỏ, bầu dục : 301 cây quả vàng, tròn : 103 cây quả vàng, bầu dục tương ứng với tỉ lệ 9:3:3:1, nên theo qui luật phân li độc lập của Menđen thì F1 dị hợp 2 cặp gen. Vậy, đời P phải là thuần chủng về 2 cặp gen: giống quả đỏ, bầu dục (AAbb) lai với giống quả vàng, tròn (aaBB) nên trường hợp d thỏa mãn yêu cầu. - Sơ đồ lai chứng minh: P (thuần chủng): quả đỏ, bầu dục (AAbb) x quả vàng, tròn (aaBB) G: Ab aB F1: AaBb Kiểu hình: 100% quả đỏ, tròn F1 xF1: quả đỏ, tròn (AaBb) x quả đỏ, tròn (AaBb) G: AB, Ab, aB, ab AB, Ab, aB, ab F2: 1AABB : 2AABb : 2AaBB : 4AaBb : 1AAbb : 2Aabb : 1aaBB : 2aaBb : 1aabb Kiểu hình: 9 quả đỏ, tròn : 3 quả đỏ, bầu dục : 3 quả vàng, tròn : 1 quả vàng, bầu dục. Bài 9: Nguyên phân Câu 5. Ở ruồi giấm 2n = 8. Một tế bào ruồi giấm đang ở kì sau của nguyên phân. Số nhiễm sắc thể (NST) trong tế bào đó bằng bao nhiêu trong các trường hợp sau? a) 4 b) 8 c) 16 d) 32 Hướng dẫn trả lời Ở kì sau của nguyên phân, từng NST kép tách nhau ở tâm động thành 2 NST đơn phân li về 2 cực của tế bào nên số lượng NST bằng 16 (8 NST kép tách nhau ra tại tâm động). Vậy, chọn đáp án c. Bài 10: Giảm phân Câu 2. Tại sao những diễn biến của NST trong kỳ sau I là cơ chế tạo nên sự khác nhau về nguồn gốc NST trong bộ NST đơn bội của các tế bào con? Hướng dẫn trả lời Do các NST kép tương đồng tổ hợp tự do và phân li độc lập về 2 cực tế bào ở kỳ sau của giảm phân I. - Kí hiệu: 2 cặp NST tương đồng là (A)(a) và (B)(b). Ở kỳ giữa, các NST ở trạng thái kép: (AA)(aa) và (BB)(bb) và sắp xếp thành 2 hàng song song. - Do sự sắp xếp tự do của các cặp NST kép tương đồng rồi phân li về 2 cực của tế bào nên tổ hợp NST kép ở tế bào con được tạo ra khi kết thúc phân bào lần I, có 2 khả năng xảy ra: + Tế bào có (AA)(BB) và tế bào có (aa)(bb) qua giảm phân II cho ra 2 tế bào với bộ NST đơn bội là: AB và 2 tế bào với bộ NST đơn bội là: ab. + Tế bào có (AA)(bb) và tế bào có (aa)(BB) qua giảm phân II cho ra 2 tế bào với bộ NST đơn bội là: Ab và 2 tế bào với bộ NST đơn bội là: aB. - Vì vậy, qua giảm phân có thể tạo ra 4 loại giao tử là: AB, Ab, aB, ab. Nếu tế bào có n cặp NST tương đồng thì số loại giao tử có thể được tạo ra là 2n. Câu 3. Nêu điểm giống và khác nhau cơ bản giữa giảm phân và nguyên phân? Hướng dẫn trả lời a. Điểm giống nhau: - Đều có sự nhân đôi NST và phân li của NST. - Đều diễn ra các kì tương tự nhau: kì đầu, kì giữa, kì sau, kì cuối. - Đều có sự hình thành của thoi tơ vô sắc, sự biến mất của màng nhân, sự phân chia của tế bào. b. Điểm khác nhau: Nguyên phân Giảm phân - Xảy ra ở tế bào sinh dưỡng và tế bào sinh dục sơ khai. - Có 1 lần xếp NST trên mặt phẳng xích đạo và có 1 lần phân li NST về hai cực. - Kì đầu: không có trao đổi chéo NST. - Kì giữa: các NST kép xếp thành 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào. - Kì sau: các NST kép tách nhau ở tâm động thành NST đơn tiến về 2 cực tế bào. - Kì cuối: các NST đơn nằm gọn trong nhân tế bào. - Bộ NST của loài vẫn đuợc giữ nguyên. - Là cơ sở cho sinh sản vô tính. - Xảy ra ở tế bào sinh dục khi chín. - Có 2 lần xếp NST trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào và hai lần phân li NST về hai cực tế bào. - Kì đầu I: có sự trao đổi chéo NST. - Kì giữa I: các NST kép xếp thành 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào. - Kì sau I: các NST kép phân li độc lập và tiến về cực của tế bào. - Kì cuối I: các NST kép nằm gọn trong nhân tế bào. - Bộ NST của loài bị giảm đi một nửa. - Là cơ sở cho sinh sản hữu tính. Câu 4. Ruồi giấm có 2n = 8. Một tế bào của ruồi giấm đang ở kì sau của giảm phân II. Tế bào đó bao nhiêu NST đơn trong các trường hợp sau đây? a) 2 b) 4 c) 8 d) 16 Hướng dẫn trả lời Ở kì sau của giảm phân II, các NST đơn bội kép tách nhau ở tâm động thành 2 NST đơn và mỗi chiếc đi về 1 cực của tế bào nên số lượng NST là 8 (4 NST đơn bội kép tách nhau ra ở tâm động). Vậy, chọn đáp án c. Bài 11: Phát sinh giao tử và thụ tinh Câu 2. Giải thích vì sao bộ NST đặc trưng của những loài sinh sản hữu tính lại được duy trì ổn định qua các thể hệ cơ thể? Hướng dẫn trả lời Bộ NST lưỡng bội (2n) ở những loài sinh sản hữu tính duy trì ổn định qua các thế hệ là nhờ sự kết hợp của 3 quá trình: nguyên phân, giảm phân và thụ tinh. - Nhờ nguyên phân mà hợp tử phát triển thành cơ thể, đảm bảo ổn định bộ NST 2n trong các thể hệ tế bào của cơ thể. - Nhờ giảm phân, giao tử được tạo thành mang bộ NST đơn bội (n). - Qua thụ tinh, có sự kết hợp giao tử đực (n) với giao tử cái (n), bộ NST lưỡng bội được phục hồi. Câu 5. Khi giảm phân và thụ tinh, trong tế bào của một loài giao phối, 2 cặp NST tương đồng kí hiệu là Aa và Bb sẽ cho ra các tổ hợp NST nào trong các giao tử và hợp tử? Hướng dẫn trả lời - Các tổ hợp NST trong giao tử là: AB, Ab, aB, ab. - Các tổ hợp NST trong hợp tử khi thụ tinh là: + Giao tử cái có 4 loại giao tử: AB, Ab, aB, ab. + Giao tử đực có 4 loại giao tử: AB, Ab, aB, ab. + Tổ hợp ngẫu nhiên giữa chúng sẽ cho ra 9 tổ hợp sau: AABB, AABb, AaBB, AAbb, AaBb, aaBB, Aabb, aaBb, aabb. Bài 12: Cơ chế xác định giới tính Câu 3. Tại sao trong cấu trúc dân số, tỉ lệ nam : nữ xấp xỉ 1:1? Hướng dẫn trả lời - Ở người, có 23 cặp NST gồm 22 cặp NST thường (44A) và 1 cặp NST giới tính XX (nữ) hoặc 1 cặp XY (nam). - Khi tạo giao tử, cặp NST XY phân li cho ra 2 loại tinh trùng (mang NST X và Y) với số lượng ngang nhau. Khi thụ tinh, 2 loại tinh trùng kết hợp với trứng (mang NST X) tạo ra 2 loại tổ hợp (XX và XY) với số lượng ngang nhau, do đó tạo ra tỉ lệ nam : nữ xấp xỉ là 1 : 1. - Sơ đồ minh họa: P: mẹ 44A + XX x bố 44A + XY G: 22A + X 22A + X, 22A + Y F1: 44A + XX : 44A + XY Kiểu hình: 1 con gái : 1 con trai. - Tỉ lệ này đúng trên số lượng cá thể đủ lớn và quá trình thụ tinh giữa các tinh trùng và trứng là hoàn toàn ngẫu nhiên. Bài 13: Di truyền liên kết Câu 1. Hiện tượng di truyền liên kết đã bổ sung cho qui luật phân li độc lập của Menđen như thế nào? Hướng dẫn trả lời - Trong tế bào, số lượng gen lớn hơn rất nhiều lần so với số lượng NST nên mỗi NST phải mang nhiều gen. - Các gen phân bố dọc theo chiều dài của NST ở tại những vị trí xác định và tạo thành nhóm gen liên kết. - Định luật phân li độc lập chỉ đúng khi các gen quy định các cặp tính trạng nằm trên những cặp NST khác nhau. Còn khi các gen cùng nằm trên một NST thì di truyền liên kết với nhau. Câu 3. So sánh kết quả lai phân tích F1 trong 2 trường hợp di truyền độc lập và di truyền liên kết của 2 cặp tính trạng. Nêu ý nghĩa của di truyền liên kết trong chọn giống? Hướng dẫn trả lời - Kết quả lai phân tích F1 trong trường hợp di truyền độc lập thì đời con xuất hiện 4 kiểu hình với tỉ lệ 1 : 1 : 1 : 1 (trong đó có 2 kiểu hình khác với bố mẹ - Biến dị tổ họp). - Còn kết quả lai phân tích F1 trong trường hợp di truyền liên kết thì đời con chỉ xuất hiện 2 kiểu hình với tỉ lệ 1 : 1 (trong đó 1 kiểu hình giống bố, 1 kiểu hình giống mẹ - Không biến dị tổ hợp). - Di truyền liên kết đảm bảo sự di truyền bền vững của từng nhóm tính trạng được qui định bởi các gen trên một NST. Nhờ đó, trong chọn giống người ta có thể chọn được những nhóm tính trạng tốt luôn đi kèm với nhau. Bài 16: ADN (Axit Deoxyribonucleic) và bản chất của gen Câu 2. Giải thích vì sao 2 ADN con được tạo ra qua cơ chế nhân đôi lại giống ADN mẹ? Hướng dẫn trả lời 2 ADN con được tạo ra qua cơ chế nhân đôi lại giống nhau và giống với ADN mẹ là do: - ADN mẹ tách thành 2 mạch đơn, mỗi mạch đơn dùng làm khuôn để tổng hợp nên mạch còn lại của ADN con. Như vậy, trong mỗi ADN con có 1 mạch của ADN mẹ, mạch còn lại được tổng hợp mới. - Mạch mới của ADN con được tổng hợp dựa trên mạch khuôn của ADN mẹ. Các nucleotit ở mạch khuôn liên kết với các ncleotit tự do trong môi trường nội bào theo nguyên tắc: A-T, T-A, G-X, X-G. Bài 19: Mối quan hệ giữa gen và tính trạng Câu 2. Nguyên tắc bổ sung (NTBS) được biểu hiện trong mối quan hệ ở sơ đồ dưới đây như thế nào? Gen (một đoạn ADN) " mARN (Axit Ribonucleic) " Protein Hướng dẫn trả lời - mARN được tổng hợp dựa trên 1 mạch khuôn của gen theo NTBS: A liên lết U, T liên kết A, G liên kết X và X liên kết G. - Sự tạo thành chuỗi axit amin (protein) dựa trên khuôn mẫu của mARN theo NTBS: A liên kết U, U liên kết A, G liên kết X, X liên kết G. Câu 3. Nêu bản chất của mối quan hệ giữa gen và tính trạng qua sơ đồ: Gen (một đoạn ADN) " mARN " Protein " Tính trạng Hướng dẫn trả lời - Gen qui định cấu trúc của mARN thông qua sao mã. Khi sao mã, các nucleotit trên mạch gốc của gen dùng làm khuôn để tổng hợp mạch mARN theo NTBS (A liên lết U, T liên kết A, G liên kết X và X liên kết G). - mARN qui định cấu trúc của protein thông qua giải mã. Khi giải mã, mỗi bộ ba trên mARN qui định tổng hợp 1 axit amin trên protein. - Protein qui định tính trạng. Protein tham gia vào cấu trúc và hoạt động sinh lí của tế bào, từ đó biểu hiện thành tính trạng của cơ thể. Bài 25: Thường biến. Câu 1. Phân biệt thường biến và đột biến? Hướng dẫn trả lời Thường biến Đột biến - Xuất hiện đồng loạt theo hướng xác định, tương ứng với sự thay đổi điều kiện ngoại cảnh. - Chỉ làm biến đổi kiểu hình mà không làm biến đổi kiểu gen. - Không di truyền cho đời sau. - Có lợi, giúp sinh vật thích nghi với môi trường. - Không phải là nguyên liệu cho chọn giống. - Xuất hiện đột ngột, ngẫu nhiên do các tác nhân gây đột biến. - Làm biến đổi kiểu gen dẫn đến thay đổi kiểu hình. - Di truyền lại cho đời sau. - Đa số là có hại cho bản thân sinh vật, một số ít có lợi. - Là nguồn nguyên liệu cho chọn giống và tiến hóa. b.4. Nguyên nhân thành công - Nhận được sự quan tâm, hỗ trợ của tổ chuyên môn và các đồng nghiệp khác (trao đổi kinh nghiệm soạn giảng). - Bản thân nhận thấy được vai trò và lợi ích khi ứng dụng, mong muốn tác động để làm thay đổi nhận thức, kích thích, phát huy những kỹ năng vốn sẵn có của học sinh. - Tổ chức các hoạt động học tập một cách khéo léo, khoa học, tạo điều kiện và bao quát lớp để cho tất cả các em đều được tham gia học tập, không bị bỏ rơi. - Thường xuyên cập nhật thông tin qua báo đài, thông tin trên mạng và tài liệu tham khảo, hướng dẫn học sinh tự trả lời câu hỏi. b.5. Tồn tại: Trong quá trình thực hiện, có một số tồn tại nảy sinh: - Đối với giáo viên: + Đôi khi mất nhiều thời gian cho nội dung bài học dài. Khắc phục: Chuyển câu hỏi cần hướng dẫn trả lời lên khâu củng cố bài học và đến khâu hướng dẫn về nhà chỉ yêu cầu học sinh trả lời theo sự hướng dẫn. + Bài giảng đã soạn sẵn trước cần đảm bảo các khâu lên lớp, vì vậy khi dạy đa số phải theo tiến trình chung cho các lớp nhưng học sinh tiếp thu bài mới chậm (khác biệt khả năng nhận thức giữa lớp này với lớp kia) nên việc ứng dụng cải tiến này có không được thường xuyên, đồng đều ở các lớp. Khắc phục: Không bắt đầu tiết học bằng hoạt động kiểm tra bài cũ mà sẽ lồng ghép kiểm tra bài cũ trong lúc dạy nội dung bài mới và cho điểm học sinh (theo tinh thần chỉ đạo chung của ngành). - Đối với học sinh: + Khi yêu cầu về nhà trả lời vào vở bài tập để cho cán sự lớp kiểm tra vào tiết học sau thì vẫn còn vài em chưa trả lời hoặc trả lời không đầy đủ, rõ ràng (lớp 9 học nhiều môn, nội dung bài học nhiều và còn phải học tăng tiết, phong trào thi đua cũng nhiều). + Một vài học sinh còn ngại trình bày trước lớp mặc dù yêu cầu về nhà hoàn thành khá đầy đủ (đặc điểm tâm lý của lứa lứa tuổi). V- Hiệu quả đạt được 1. Đối với học sinh: Mức độ trả lời câu hỏi của học sinh được chuyển biến dần qua từng năm học. Ba mức độ khảo sát như sau: trả lời tốt (8 – 10 điểm), trả lời chưa tốt (6 – 7 điểm), trả lời mơ hồ (0 – 5 điểm). a. Kiểm tra 15 phút khảo sát, nội dung chương IV “Biến dị”. - Kết quả khảo sát trong năm học 2014 – 2015: Năm học Lớp (số lượng) Trả lời tốt Trả lời chưa tốt Trả lời mơ hồ 2014 - 2015 9A1 (26) 15 2 9 9A2 (27) 5 9 13 Tổng: 53 20 (37,7%) 11 (20,8%) 22 (41,5%) - Kết quả khảo sát trong năm học 2015 – 2016: Năm học Lớp (số lượng) Trả lời tốt Trả lời chưa tốt Trả lời mơ hồ 2015 - 2016 9A1 (28) 16 7 5 9A2 (27) 17 5 5 Tổng: 55 33 (60,0%) 12 (21,8%) 10 (18,2%) b. Kiểm tra 15 phút khảo sát, nội dung chương I “Các thí nghiệm của Menđen”. - Kết quả khảo sát trong năm học 2016 – 2017: Năm học Lớp (số lượng) Trả lời tốt Trả lời chưa tốt Trả lời mơ hồ 2016 - 2017 9A1 (29) 5 18 13 9A2 (29) 14 9 6 Tổng: 58 19 (32,6%) 27 (34,8%) 19 (32,6%) - Kết quả khảo sát trong năm học 2017-2018: Năm học Lớp (số lượng) Trả lời tốt Trả lời chưa tốt Trả lời mơ hồ 2017 - 2018 9A1 (31) 11 16 4 9A2 (29) 18 8 3 Tổng: 55 29 (48,3%) 24 (40,0%) 7 (11,7%) Qua các năm giảng dạy có ứng dụng cải tiến này, bản thân nhận thấy tỉ lệ học sinh trả lời mơ hồ giảm đi nhiều, tỉ lệ học sinh trả lời tốt cũng được nâng dần lên qua từng năm học. Tuy nhiên, còn 1 vài trường hợp đặc biệt, khi kiểm tra không trả lời được gì hết ở chương I: năm 2016 – 2017 (em Đình Vương) ở lớp 9A1 và năm 2017 - 2018 (em Thanh Hai) ở lớp 9A1do phụ huynh chưa quan tâm việc học, còn bản thân học sinh ham chơi, chán học, không chú tâm vào việc học không chỉ ở môn học này mà các môn học khác cũng vậy. 2. Đối với giáo viên Góp phần để giúp nâng cao chất lượng dạy học bộ môn qua từng năm học, từ đó làm cơ sở để được xét Lao động tiên tiến qua các năm ở trường. 3. Đối với tổ chuyên môn Giáo viên trong tổ cũng trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm nên cũng có bước chuyển biến tích cực ở khâu củng cố bài và hướng dẫn về nhà để học sinh học tốt hơn. VI- Mức độ ảnh hưởng 1. Đối với học sinh - Tích cực trao đổi, nghiên cứu, tìm tòi để tăng vốn kiến thức, vốn kỹ năng trình bày 1 câu hỏi khó (1 vấn đề) đặt ra. - Học sinh trung bình, yếu tự tin phát biểu nhiều hơn, hơn nữa khi củng cố bài hoặc kiểm tra bài cũ thì điểm 9, 10 có thể cho ngay trong lúc dạy (lớp 9A1: Minh Nam, Tấn Thịnh, đặc biệt là em Tấn Thịnh là học sinh trung bình nhưng trả lời tốt câu hỏi đặt ra và đạt 10 điểm kiểm tra miệng; lớp 9A2: Cẩm Tú, Đình Văn đều đạt điểm 10), nên cũng góp phần làm các em yêu thích bộ môn, nhất là phần Di truyền và Biến Dị. - Những học sinh khác cũng vận dụng giải thích hoặc biện luận trả lời được những câu hỏi khó và những tràng pháo tay tán thưởng của lớp cho những ai xứng đáng. Đây cũng là sự kích thích học sinh hứng thú với môn học hơn. - Học sinh yêu thích môn học này đã đăng ký bồi dưỡng và thi học sinh giỏi cấp huyện (9A1: Gia Bảo, Khã Vy; 9A2: Đình Văn, Mỹ Dung, Thanh Thúy). - Học sinh dễ liên tưởng, liên hệ thực tế, từ đó tạo cơ sở cho việc khám phá thực tiễn, vận dụng kiến thức và hiểu hơn về lý thuyết và thực tiễn, để rồi giải quyết được một câu hỏi/hoạt động học tập, phát triển năng lực bản thân. Qua đó, tự khẳng định mình hơn. 2. Đối với giáo viên - Soạn những nội dung cần hướng dẫn trả lời một lần, dạy được nhiều lần và tiếp tục dùng cải tiến này ứng dụng cho những năm về sau như 1 tài liệu dành riêng cho bản thân và tổ chuyên môn. - Khi ứng dụng cải tiến dạy rất thoải mái, thầy và trò hoạt động nhịp nhàng không còn bị gián đoạn như trước, như một thể thống nhất rất tích cực. - Nâng cao được tay nghề, thường xuyên tìm tòi, nghiên cứu nhiều hơn về chuyên môn. - Kết quả giảng dạy được tổ chuyên môn nhận xét, đánh giá cao ở phần giao nhiệm vụ học tập cho học sinh. - Với thành công đó tôi cũng sẽ ứng dụng với một số chương khác trong phần còn lại của Sinh học 9 và Sinh học 8. 3. Phạm vi ứng dụng - Sáng kiến này dễ thực hiện, dễ áp dụng và đã được áp dụng phù hợp với điều kiện của đơn vị, đáp ứng được nhiệm vụ của cá nhân. Hơn nữa, có thể thực hiện lặp lại nhiều lần khi cần thiết và bản thân cũng áp dụng những nội dung hướng dẫn trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi của bộ môn. - Với đề tài này thì có thể sử dụng để áp dụng rộng rãi trong các trường THCS của huyện đối với bộ môn Sinh học khối 9. Đồng thời, cũng là cơ sở tham khảo thực hiện đối với các khối 6, 7, 8 để ngày càng tạo cho học sinh có thói quen tự giác trong việc trả lời câu hỏi cuối bài ở sách giáo khoa. - Điều kiện: chỉ cần mạnh dạn cải tiến và thực hiện linh hoạt các khâu lên lớp thì ít nhiều sẽ mang lại hiệu quả đáng kể. 4. Những bài học kinh nghiệm Để thực hiện có đạt hiệu quả, trong quá trình áp dụng tôi rút ra được những bài học kinh nghiệm sau: - Tranh thủ sự quan tâm giúp đỡ, đóng góp ý kiến của Ban giám hiệu, của tổ chuyên môn và của đồng nghiệp. - Nên tự bồi dưỡng thêm về kiến thức chuyên môn ở các sách tham khảo, sử dụng mạng Internet, trường học kết nối để lấy thông tin, tài liệu soạn cần thiết. - Trong giờ lên lớp phải ứng dụng linh hoạt các khâu lên lớp để tránh sự nhàn chán theo một khuôn khổ. - Thường thì sách giáo khoa đưa ra các câu hỏi/ bài tập có nội dung trả lời ở phạm vi tương đối rộng nhưng còn thiếu thông tin cụ thể nên giáo viên cần hướng dẫn thêm thông tin gợi ý hoặc chia thành những câu hỏi nhỏ để học sinh dễ trình bày hơn. - Giáo viên đóng vai trò chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ, hướng dẫn để khai thác và phát huy khả năng tự học và trao đổi của học sinh khi thực hiện yêu cầu về nhà. VII- Kết luận Hướng dẫn học sinh trả lời tốt câu hỏi khó sách giáo khoa sinh học 9 chủ đề “Di truyền – Biến dị” là một việc làm cần thiết - đáp ứng được một phần yều cầu của ngành về đổi mới phương pháp giảng dạy, đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh. Qua thực tế áp dụng việc hướng dẫn trả lời câu hỏi khó khi giảng dạy (ở khâu củng cố bài và hướng dẫn về nhà), muốn đạt kết quả như mong muốn thì theo tôi cần có một số yếu tố sau: - Người giáo viên phải có tâm huyết với nghề. - Nắm được mục tiêu, nội dung từng bài, từng chương theo chuẩn kiến thức, kĩ năng để có hướng hướng dẫn trả lời câu hỏi phù hợp. - Giáo viên phải phân tích được các nội dung của câu hỏi, cách trả lời các nội dung câu hỏi như phần trên đã nói. - Giáo viên nhận thức được yêu cầu phát triển của giáo dục nói riêng và phát triển về mọi mặt của xã hội nói chung. Nên đòi hỏi việc đầu tư tốt cho một tiết học bằng cách áp dụng những phương pháp dạy học tích cực phù hợp với đối tượng học sinh của mình. Đặc biệt là nên ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Bên cạnh đó còn cần sự hỗ trợ của chuyên môn nhà trường, gia đình, các đoàn thể., để giáo dục học sinh phát triển cả về đức, trí, thể, mĩ - Giáo viên phải hiểu được bản chất của phương pháp dạy học tích cực. Nắm được vai trò và nội dung cơ bản của một số phương pháp dạy học tích cực. Thực hiện được phương pháp dạy học tích cực trong một số bài giảng. Khẳng định sự cần thiết và có ý thức tự giác, sáng tạo áp dụng phương pháp dạy học tích cực. - Phải đổi mới cách đặt câu hỏi, hệ thống câu hỏi phải bám sát mục tiêu bài học. Thay đổi cách ra câu hỏi kiểm tra đánh giá học sinh, hệ thống câu hỏi kiểm tra đánh giá cũng cần thể hiện sự phân hóa, đảm bảo 70% câu hỏi bài tập đo được mức độ đạt trình độ chuẩn - mặt bằng về nội dung kiến thức dành cho mọi học sinh và 30% còn lại phản ánh mức độ khó và nâng cao, dành cho học sinh có năng lực cao hơn. Cuối cùng là bản thân mỗi giáo viên phải tự nghiên cứu đi sâu tìm hiểu, đầu tư trí tuệ để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình góp phần hoàn thành mục tiêu giáo dục mà Đảng và Nhà nước đề ra. Tôi cam đoan những nội dung báo cáo là đúng sự thật./. Xác nhận của đơn vị áp dụng sáng kiến Người viết sáng kiến
File đính kèm:
- Sang kien kinh nghiem THCS_12436266.doc