Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Chương trình cả năm - Năm học 2017-2018

A. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS :

1. Kiến thức :

 - Giúp học sinh nắm được thế nào là phương châm hội thoại. Có mấy loại phương châm hội thoại. Tại sao phải tuân thủ phương châm hội thoại. Tìm hiểu sâu phương châm hội thoại về lượng và về chất.

 2.Kĩ năng :

 - Rèn kỹ năng phân tích, xác định phương châm hội thoại trong văn bản.

 3.Thái độ:

 - Khả năng vận dụng phương châm hội thoại trong giao tiếp và khi viết.

 B. Chuẩn bị . - Thầy : Soạn bài - bảng phụ

 - Trò : Soạn bài .

 C.Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy-học .

 1. ổn định

 2. Kiểm tra bài cũ : - Sự chuẩn bị của học sinh .

3.Bài mới

*.Giới thiệu bài: - Trong giao tiếp có những quy định không được nói ra thành lời nhưng người tham gia giao tiếp lại cần phải tuân thủ, nếu không dù câu nói không mắc lỗi gì về ngữ pháp, từ vựng hay ngữ âm song giao tiếp cũng không thành công.=> Một trong những quy định đó là phương châm hội thoại.

 

doc670 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 01/03/2022 | Lượt xem: 972 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Chương trình cả năm - Năm học 2017-2018", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ã cho .
-Trình bày theo dàn ý , chú ý liên kết giữa các phần .
-Tìm cách nói sao cho truyền cảm , thu hút sự chú ý của người nghe , không được đọc thuộc lòng .
3. Dàn ý  : 
 Bếp lửa sưởi ấm một đời - Bàn về bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt .
-Hoàn cảnh sáng tác ?
-Hình ảnh bếp lửa gợi lên hoàn cảnh sống thuộc thời kì nào của đất nước , gia đình ,gắn với người bà tần tảo như thế nào ? 
-Hình ảnh ấy gợi lên trong lòng nhà thơ những tình cảm gì ?
-ý nghĩa nhiều mặt của bài thơ ?
III.Thực hành :
Học sinh chia làm 3 tổ , luyện nói trước tổ .
-Học sinh trình bày trước lớp .
-Học sinh khác nhận xét , bổ sung .
4.Củng cố , hướng dẫn :
- Giáo viên nhận xét chung giờ luyện nói .
- Hướng dẫn học sinh về nhà tiếp tục luyện tập.
- Soạn bài : ‘’Những ngôi sao xa xôi’’.
Ngày soạn :
Tuần 29– Tiết 141
Những ngôi sao xa xôi
Lê minh khuê
********************
A.Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh 
1.Kiến thức :
 -Cảm nhận được tâm hồn trong sáng , tính cách dũng cảm , hồn nhiên trong cuộc sống chiến đấu nhiều gian khổ , hi sinh nhưng vẫn lạc quan của các nhân vật nữ thanh niên xung phong trong truyện .
2.Kĩ năng:
 - Thấy được nét đặc sắc trong cách miêu tả nhân vật (đặc biệt là miêu tả tâm lí ) và nghệ thuật kể chuyện của tác giả .
 - Rèn kĩ năng phân tích tác phẩm truyện . 
3. Thái độ:
 - Nghiêm túc học tập.
B .Chuẩn bị : Thày – trò soạn bài.
C. Tiến trình dạy – học :
1. ổn định .
2. Kiểm tra :Tình huống truyện và những chiêm nghiệm của tác giả “Bến quê’’ ?
3. Bài mới :
?Những hiểu biết của em về tác giả Lê Minh Khuê?
?Xuất xứ của tác phẩm ?
Giáo viên :Chú ý thể hiện giọng điệu ngôn ngữ của truyện , câu văn trong truyện phần nhiều là dạng câu kể xen với tả ,thường là câu ngắn , gần với khẩu ngữ .
?Tóm tắt truyện ?
Học sinh tóm tắt -> Giáo viên nhận xét , bổ sung .
?Nhận xét về ngôi kể của truyện ?
?Nhận xét về đề tài truyện ?
I . Giới thiệu bài:
1. Tác giả :
 -Lê Minh Khuê : Sinh năm 1949 .
-Quê : Tĩnh Gia – Thanh Hóa .
-Cây bút nữ chuyên viết truyện ngắn .
2. Tác phẩm:
-Một trong những tác phẩm đầu tay viết năm 1971.
II. Đọc – hiểu văn bản :
1.Đọc , chú thích :
Học sinh đọc phần đầu truyện và phần cuối truyện .
Học sinh tóm tắt : Ba nữ thanh niên xung phong làm thành một tổ trinh sát mặt đường tại một trung điểm trên tuyến đường Trường Sơn : Định, Nho,Thao.Nhiệm vụ : Quan sát địch ném bom , đo khối lượng đất đá phải san lấp , đánh dấu vị trí bom chưa nổ , phá bom .Đó là công việc nguy hiểm .Họ ở trong một cái hang , dưới chân cao điểm .Cuộc sống khắc nghiệt nhưng họ rất gắn bó , mơ mộng .Phương Định : Nhân vật kể chuyện , nhân vật chính – là cô gái thành phố , hay mộng mơ và nhớ về gia đình ,kỉ niệm .Phần cuối , truyện tập trung miêu tả hành động , tâm trạng các nhân vật , chủ yếu là Phương Định , trong một lần phá bom , Nho bị thương và sự lo lắng ,săn sóc của hai người đồng đội .
-Truyện dược trần thuật từ ngôi thứ nhất , người kể chuyện cũng là nhân vật chính :Sự lựa chọn ngôi kể như vậy phù hợp với nội dung tác phẩm , tạo thuận lợi để tác giả miêu tả , biểu hiện nội tâm nhân vật .
-Truyện viết về chiến tranh nhưng chủ yếu vẫn hướng vào thế giới nội tâm con người .
4.Củng cố , hướng dẫn :
- Nắm nội dung bài .
– Soạn phần tiếp theo của truyện .
Ngày soạn :
Tuần 29– Tiết 142
Những ngôi sao xa xôi
Lê Minh Khuê
(Tiếp)
********************
A.Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh 
1.Kiến thức :
 - Củng cố kiến thức đã học ở tiết trước .
 - Phân tích nhân vật , chủ yếu là Phương Định.
 - Tổng kết giá trị của truyện .
2.Kĩ năng:
 - Phân tích truyện . 
3. Thái độ:
 - Tôn trọng , cảm phục thế hệ thanh niên thời chống Mỹ .
B .Chuẩn bị : Thày – trò soạn bài.
C. Tiến trình dạy – học :
1. ổn định .
2. Kiểm tra :
 - Tóm tắt truyện “ Những ngôi sao xa xôi” ?
3. Bài mới :
?Những nét giống về hoàn cảnh sống và chiến đấu của ba nữ thanh niên cung phong trong tổ trinh sát mặt đường .
?Trong hoàn cảnh đó , họ đã bộc lộ phẩm chất gì ?
?Tuy vậy , họ cũng bộc lộ những cá tính khác nhau như thế nào ? 
? Khái quát ý nghĩa các nhân vật trong truyện ?
( Tiêu biểu cho thế hệ trẻ Việt Nam thời chống Mỹ ).
Giáo viên +Học sinh chú trọng vào nhân vật Phương Định.
?Nhận xét những kỉ niệm của Phương Định ?
?Tính cánh của Phương Định thể hiện trên chiến trường như thế nào ? 
?Tình cảm của cô như thế nào ? 
?Tìm và nhận xét những dẫn chứng thể hiện tâm lí Phương Định ?
?Nhận xét về cách nhìn của tác giả đối với các nhân vật ?
?Nhận xét những nghệ thuật nổi bật của truyện ?
?Tổng kết chung những giá trị của tác phẩm ?
2. Phân tích :
a) Ba nhân vật nữ thanh niên xung phong trong tổ trinh sát mặt đường .
-Nét giống nhau:
- Hoàn cảnh sống và chiến đấu : 
+ở trên một cao điểm , tập trung nhất bom đạn và sự nguy hiểm , ác liệt .
+Công việc nguy hiểm : Chạy trên cao điểm giữa ban ngày để quan sát , sau mỗi trận bom : Lao ra ước tính khối lượng đất đá bị bom địch đào xới , phá những quả bom chưa nổ .
-> Mạo hiểm , bình tĩnh .
-Phẩm chất : Tinh thần trách nhiệm cao , dũng cảm , gắn bó , dễ xúc cảm , nhiều mơ mộng , dễ vui , dễ trầm tư , thích làm đẹp.
* Nét khác nhau : Cá tính .
+Phương Định : Học sinh thành phố , nhạy cảm , hồn nhiên , thích mơ mộng hay sống với kỉ niệm , thích ngắm mình trong gương , hát .
+ Chị Thao :Từng trải hơn , dự tính về tương lai thiết thực hơn nhưng đầy khao khát tuổi trẻ , chăm chép bài hát .
+Nho: Hồn nhiên , thích thêu thùa .
b) Nhân vật Phương Định .
-Là thiếu nữ Hà Nội vào chiến trường .Cô có một thời hồn nhiên , vô tư bên mẹ , một căn buồng nhỏ ở một đường phố yên tĩnh trong những ngày thanh bình trước chiến tranh .Kỉ niệm ấy vừa là khao khát , vừa làm dịu mát tâm hồn trong hoàn cảnh căng thẳng , khốc liệt của chiến trường .
-Vào chiến trường đã 3 năm , quen với thử thách , nguy hiểm nhưng cô vẫn hồn nhiên , trong sáng và mơ ước về tương lai . Cô hay mơ mộng và thích hát .
-Phương Định yêu mến những người đồng đội , cảm phục họ .
c) Ngòi bút miêu tả tâm lí nhân vật :
-Phương Định : Nhạy cảm , quan tâm đến hình thức của mình : Tôi là con gái Hà nội sao mà xa xăm  , kín đáo .
-Trong một lần phá bom  : 
 Mặc dù đó là công việc quen thuộc nhưng mỗi lần vẫn là một thử thách .ở bên quả bom , kề sát với cái chết im lìm , bất ngờ, từng cảm giác của con người cũng trở nên sắc nhọn hơn’’ Thỉnh thoảng lưỡi xẻng chạm vào quả bom ‘’.
*Lê Minh Khuê đã thể hiện cách nhìn con người thiên về cái tốt đẹp , trong sáng , cao thượng , đó là phương hướng chỉ đạo và thống nhất trong văn học Việt Nam thời kì kháng chiến .
d) Nghệ thuật .
-Phương thức trần thuật : Ngôi thứ nhất .
- Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế .
- Ngôn ngữ và giọng điệu : Linh hoạt .
III.Tổng kết :
-Ghi nhớ - sgk
4.Củng cố , hướng dẫn :
- Nắm nội dung bài .
– Soạn bài tiếp theo : ” Chương trình địa phương phần tập làm văn ”.
Ngày soạn :
Tuần 29 – Tiết 143
Chương trình địa phương 
(Phần Tập làm văn)
********************
A.Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh 
1.Kiến thức, kĩ năng :
 - Trên cơ sở những kiến thức tiếp thu được về Tập làm văn – văn nghị luận và tư liệu đã hệ thống ở bài 19, học sinh tổng hợp kiến thức và tham khảo bài làm của bạn.
2. Thái độ:
 - Nghiêm túc học tập.
 B .Chuẩn bị : Thày – trò soạn bài.
- Trò : đã nộp bài ở tiết 26 , tổ trưởng tổng kết .
C. Tiến trình dạy – học :
1. ổn định .
2. Kiểm tra :
3. Bài mới :
Gv yêu cầu học sinh báo cáo kết quả thực hiện Chương trình địa phương.
? Số lượng bài ?
? Các đề tài ?
? Những bài xuất sắc nhất ?
Gv yêu cầu học sinh nhận xét bài làm của các bạn theo yêu cầu :
? ý nghĩa của các sự việc , hiện tượng trong bài viết ?
? Nhận xét về dẫn chứng ?
? Nhận xét về mức độ nhận định vấn đề và thái độ của người viết?
? Nhận xét về bố cục và dung lượng của bài ?
Gv và học sinh nhận xét , sửa chữa .
I .Học sinh báo cáo kết quả thực hiện chương trình địa phương:
-Đại diện các tổ trưởng báo cáo kết quả :
+ Số lượng bài.
+Các đề tài :
. Thành tựu mới trong xây dựng.
. Những biểu hiện về sự quan tâm đối với quyền trẻ em.
. Vấn đề giúp đỡ gia đình thương binh liệt sĩ , bà mẹ Việt Nam anh hùng.
. Những người có hoàn cảnh khó khăn .
. Vấn đề tệ nạn xã hội.
+ Đọc 3 bài xuất sắc nhất tổ.
II. Nhận xét , đánh giá chất lượng bài làm.
Học sinh nhận xét bài làm của bạn theo các ý sau :
+ Đó là sự việc , hiện tượng có ý nghĩa ở địa phương chưa?
+ Đối với sự việc , hiện tượng được chọn đã có dẫn chứng như là một sự việc , hiện tượng của xã hội nói chung cần được quan tâm chưa ?
+ Đã nhận định được chỗ đúng , chỗ bất cập , khách quan : không nói quá , không giảm nhẹ ?
+ Bày tỏ thái độ tán thành hay phản đối , xuất phát từ lập trường tiến bộ xã hội hay lợi ích cá nhân ?
+ Bố cục và dung lượng bài đã phù hợp chưa?
( Bố cục : Bài văn nghị luận .
 Dung lượng : Khoảng 1500 chữ trở lại .)
+ Đảm bảo tính mạch lạc và liên kết trong văn bản chưa.
-Sau khi nghe nhận xét , học sinh nhận lại bài , tự sửa chữa . 
4.Củng cố , hướng dẫn :
- Giáo viên nhận xét chung chất lượng bài làm của học sinh , nhắc nhở học sinh tiếp tục tìm hiểu những vấn đề về địa phương.
- Nắm nội dung bài .
– Soạn bài tiếp theo : ” Biên bản ”.
Ngày soạn :
Tuần 29– Tiết 144
trả bài tập làm văn số 7
********************
A.Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh 
1.Kiến thức :
 - Nhận ra những ưu , nhược điểm về nội dung và hình thức trình bày trong bài viết của mình.
2.Kĩ năng:
 -Khắc phục các nhược điểm ở bài tập làm văn số 6 , thành thục hơn kĩ năng làm bài nghị luận văn học .
3. Thái độ:
 - Nghiêm túc học tập.
B .Chuẩn bị : Thày : chấm bài , nhận xét bài làm .
 – Trò soạn bài.
C. Tiến trình dạy – học :
1. ổn định .
2. Kiểm tra :
3. Bài mới :
 A.Đề bài .
 Đề 1. Vẻ đẹp mộng mơ và ý nghĩa sâu sắc của bài thơ Mây và sóng của Tago ?
 Đề 2. Hình ảnh bếp lửa trong bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt ?
B. Phân tích đề .
* Kiểu bài : Nghị luận văn học.
* Đối tượng : - Đề 1 : Bài Mây và sóng của Tago :
+ Vể mmộng mơ .
+ ý nghĩa .
- Đề 2 : Bài Bếp lửa của Bằng Việt – hình ảnh bếp lửa.
C.Xây dựng dàn ý : ( Như tiết 134 , 135 ).
D. Giáo viên nhận xét chung:
1. Ưu điểm :
- Đa số học sinh hiểu đề , đáp ứng những yêu cầu chính của đề bài.
- Hiểu được vẻ đẹp mộng mơ , ý nghĩa bài Mây và sóng.
- Hiểu được các tầng ý nghĩa của hình ảnh bếp lửa .
- Bố cục bài tương đối hợp lí , luận điểm đưa ra chặt chẽ , rõ ràng .
* So với bài Tập làm văn số 6 , cách xác định yêu cầu của đề thể hiện trong bài viết tương đối đúng , sát hơn ; luận điểm rõ ràng hơn , dẫn chứng có chọn lọc hơn.
2. Nhược điểm :
-Một số bài viết chưa xác định được yêu cầu trọng tâm của đề bài , đặc biệt là đề 1. Do vậy , một số bài làm đi vào phân tích toàn bài thơ ( đề không yêu cầu) .
- Do chưa hiểu kĩ đề-> xây dựng luận điểm ở một số bài chưa chặt chẽ , cân xứng , chưa khai thác hết ý nghĩa của hình ảnh , chi tiết , toàn bài.
- So với bài Tập làm văn số 6 , bài này đầy đủ ý hơn song vẫn còn mắc lỗi diễn đạt , hệ thống kiến thức còn hạn chế.
E. Giáo viên trả bài , học sinh nhận xét , sửa lỗi .
G. Giáo viên giải đáp thắc mắc ( nếu có ) , học sinh đọc một số bài văn hay.
4.Củng cố , hướng dẫn :
- Nắm nội dung bài . Giữ bài kiểm tra cẩn thận.
– Soạn bài tiếp theo : ” Biên bản ”.
Ngày soạn :
Tuần 29 – Tiết 145
Biên bản
********************
A.Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh 
1.Kiến thức, kĩ năng :
 - Phân tích được các yêu cầu của biên bản và liệt kê được các loại biên bản thường gặp trong thực tế cuộc sống .
- Viết được một biên bản sự vụ hoặc hội nghị. 
2. Thái độ:
 - Nghiêm túc học tập.
B .Chuẩn bị : Thày – trò soạn bài.
C. Tiến trình dạy – học :
1. ổn định .
2. Kiểm tra :
3. Bài mới :
Giáo viên nêu câu hỏi , học sinh trả lời .
? Viết biên bản để làm gì ?
? Biên bản ghi lại những sự việc gì ?
? Yêu cầu của một biên bản là gì ?
? Hãy nêu VD cụ thể về các loại biên bản đã gặp trong cuộc sống ?
? Biên bản gồm những mục nào , chúng được sắp xếp ra sao ?
? Điểm giống và khác nhau của 2 loại biên bản ?
? Những mục không thể thiếu trong một biên bản ?
Gv cho học sinh rút ra nhận xét về cách thức viết biên bản qua các mục đã nêu ở phần ghi nhớ ( sgk).
? Hãy lựa chọn các tình huống viết biên bản trong các trường hợp ?
I . Đặc điểm của biên bản.
1. Ví dụ , nhận xét.
Học sinh đọc thầm 2 biên bản ở phần 1 sgk.
* Ghi chép sự việc.
* Ghi lại : nội dung hội nghị , sự vụ
* Yêu cầu : Số liệu sự kiện phải chính xác , cụ thể , ghi chép trung thực , đầy đủ , không suy diễn chủ quan , thủ tục chặt chẽ , lời văn ngắn gọn , chính xác.
2* Ví dụ : Biên bản về sự vụ mất xe đạp.
II . Cách viết biên bản.
* Học sinh nêu các mục của biên bản.
* Giống nhau về cách trình bày và một số mục cơ bản ; khác nhau về nội dung cụ thể.
* Những mục không thể thiếu :
Quốc hiệu , tiêu ngữ ( đối với biên bản sự vụ , hành chính) , tên biên bản , thời gian , địa điểm , những người tham dự , diễn biến và kết quả sự việc , họ tên và chữ kí của những người có trách nhiệm ( chủ tọa , thư kí hoặc đại diện cho các bên ).
* Ghi nhớ : sgk
III.Luyện tập :
BT1: Học sinh thảo luận , nhắc lại các trường hợp cần viết biên bản , mục đích của việc viết biên bản .
-> trường hợp cần viết biên bản : a , c, d .
4.Củng cố , hướng dẫn :
- Gv hướng dẫn học sinh làm BT 2 ở nhà , chuẩn bị trước cho giờ luyện tập tiếp theo.
- Nắm nội dung bài .
– Soạn bài tiếp theo : ” Rôbinxơn ngoài đảo hoang ”.
Ngày soạn :
Tuần 30 – Tiết 146
rôbinxơn ngoài đảo hoang
Đi-phô
********************
A.Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh 
1.Kiến thức :
 - Hình dung được cuộc sống gian khổ và tinh thần lạc quan của Rôbinxơn một mình ngoài đảo hoang bộc lộ gián tiếp qua bức chân dung tự họa của nhân vật.
2.Kĩ năng:
 - Rèn kĩ năng phân tích truyện .
3. Thái độ:
 - Nghiêm túc học tập.
B .Chuẩn bị : Thày – trò soạn bài.
C. Tiến trình dạy – học :
1. ổn định .
2. Kiểm tra :
3. Bài mới :
? Những hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm ?
Giáo viên tóm tắt toàn truyện .
Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc bài , tìm hiểu các chú thích .
? Xác định bố cục của văn bản?
Nội dung của từng phần ?
 ? Bố cục của văn bản cho thấy điều gì về thứ tự kể ?
? Có gì đặc biệt trong cách kể về diện mạo của Rôbinxơn ?
? Dụng ý của cách kể đó ?
Giáo viên hướng dẫn học sinh thảo luận.
? Đằng sau bức chân dung , em cảm nhận được điều gì về cuộc sống của Rôbinxơn ?
? Nhận xét chung về cuộc sống của Rôbinxơn ?
? Qua diện mạo , trang phục ,và cuộc sống của Rôbinxơn , em thấy tinh thần của chàng như thế nào ? 
? Tổng kết giá trị của tác phẩm?
I . Giới thiệu bài:
1. Tác giả :
- Đi phô : 1660 – 1731 , nhà văn Anh.
- Đến với tiểu thuyết khi gần 60 tuổi .
2. Tác phẩm:
- Viết năm 1719 , là tiểu thuyết đầu tay và nổi tiếng nhất của tác giả .
II. Đọc – hiểu văn bản :
1.Đọc , chú thích :
2.Bố cục :- 4 phần :
+ Phần 1 : Mở đầu ( Đoạn 1 ).
+ Phần 2 : Trang phục của Rôbinxơn ( Đ2 , 3).
+ Phần 3 : Trang bị của Rôbinxơn ( Từ Quanh người tôi -> bên khẩu súng của tôi ).
+ Phần 4 : Diện mạo của Rôbinxơn : Còn lại.
3. Phân tích :
a. Trang phục , diện mạo của Rôbinxơn .
 - Rôbinxơn trước hết kể về trang phục ( mũ , quần áo , giày dép ) theo trật tự từ trên xuống dưới , sau đó đến trang bị , cuối cùng mới là diện mạo của chàng.
- Trên bộ mặt , ngoài một câu nói thoáng qua về nước da , Rôbinxơn đặc tả về bộ ria mép của chàng.
-> Rôbinxơn muốn giới thiệu với độc giả cách ăn mặc kì khôi và những đồ lề lỉnh kỉnh mang theo người của chàng là chính.
+ Thể hiện cách kể theo ngôi thứ nhất , Rôbinxơn chỉ kể những gì chàng nhìn thấy được .
b. Cuộc sống gian nan sau bức chân dung.
- Thời tiết mưa nắng khắc nghiệt trên đảo.
- Thời gian và thời tiết khắc nghiệt đã làm cho giày , mũ , quần áo trước kia rách tan hết không còn dùng được nữa .
-Trang phục toàn bằng da dê -> cuộc sống săn bắn , nhờ mấy hạt lúa mì -> trồng trọt .
-Trang bị -> không có kẻ thù chống chọi nhưng các công cụ lao động rất cần thiết.
c. Tinh thần của Rôbinxơn ngoài đảo hoang.
- Trang phục , trang bị -> như một vị chúa tể .
- Giọng kể hài hước -> tinh thần lạc quan.
* Bài học : Trong hoàn cảnh khó khăn như vậy , người khác có lẽ đã chán nản , tuyệt vọng nhưng Rôbinxơn đã khuất phục được thiên nhiên , sống ngày một tốt hơn .
III.Tổng kết :-Ghi nhớ – sgk
4.Củng cố , hướng dẫn :
- Nắm nội dung bài .
– Soạn bài tiếp theo : ” Tổng kết ngữ pháp ”.
Ngày soạn :
Tuần 30 – Tiết 147
tổng kết về ngữ pháp
********************
A.Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh 
1.Kiến thức, kĩ năng :
 -Hệ thống hóa kiến thức đã học từ lớp 6 đến lớp 9 về :
+ Từ loại.
+ Cụm từ .
+Thành phần câu .
+ Các kiểu câu .
2. Thái độ:
 - Nghiêm túc học tập.
B .Chuẩn bị : Thày – trò soạn bài.
C. Tiến trình dạy – học :
1. ổn định .
2. Kiểm tra :
3. Bài mới :
?Xác định DT ,ĐT , TT trong những VD ?
? Hãy thêm các từ cho sau đây vào trước những từ thích hợp với chúng trong ba cột bên dưới .
? Cho biết mỗi từ trong ba cột đó thuộc từ loại nào ?
? Cho biết DT, ĐT ,TT đứng sau những từ nào trong số những từ đã nêu ?
Từ các kết quả ở các bài tập trước , gv hướng dẫn học sinh điền từ vào bảng tổng kết theo mẫu.
? Trong những đoạn trích sau đây , các từ in đậm vốn thuộc từ loại nào , ở đây chúng được dùng như từ thuộc từ loại nào ?
A. Từ loại :
*Hệ thống hóa về danh từ , động từ , tính từ.
 BT 1: 
-DT : Lần , lặng , làng .
-ĐT : đọc , nghỉ ngơi , phục dịch , đập .
-TT : hay , đột ngột , phải , sung sướng .
 BT 2 :
(c) hay (a) cái (lăng)
(b)đọc (b) phục dịch
(a) lần (a) làng
(b) nghĩ ngợi (b) đập
 (c) đột ngột
 (a) ông (giáo)
 (c) phải
 (c) sung sướng
+ Từ nào đứng sau (a) được sẽ là DT (hoặc loại từ).
+ Từ nào đứng sau (b) được sẽ là ĐT.
+ Từ nào đứng sau (c) được sẽ là TT .
BT 3:
-DT có thể đứng sau :những , các , một .
-ĐT có thể đứng sau : hãy , đã , vừa .
-TT có thể đứng sau : rất , hơi ,quá .
BT4 :
Học sinh điền từ vào bảng tổng kết theo mẫu.
BT 5 :
a, Tròn là TT , ở đây được dùng như ĐT.
b. lí tưởng là DT , ở đây được dùng như TT.
c. băn khoăn là TT , ở đây được dùng như DT.
4.Củng cố , hướng dẫn :
- Nắm nội dung bài .
– Soạn tiếp phần bài còn lại .
Ngày soạn :
Tuần 30 – Tiết 148
tổng kết về ngữ pháp
********************
A.Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh 
1.Kiến thức, kĩ năng :
 -Hệ thống hóa kiến thức đã học từ lớp 6 đến lớp 9 về :
+ Các từ loại khác .
+ Hệ thống ôn tập về cụm từ .
2. Thái độ: - Nghiêm túc học tập.
B .Chuẩn bị : Thày – trò soạn bài.
C. Tiến trình dạy – học :
1. ổn định .
2. Kiểm tra :
3. Bài mới :
BT 1
?Xếp các từ in đậm trong những câu sau đây vào cột thích hợp 
Giáo viên cho học sinh thi đua làm theo nhóm.
? Tìm những từ chuyên dùng ở cuối câu để tạo câu nghi vấn . Cho biết các từ ấy thuộc từ loại nào ?
? Tìm phần trung tâm của các cụm danh từ in đậm . Chỉ ra những dấu hiệu cho biết đó là cụm DT ?
? Tìm phần trung tâm của các cụm từ in đậm . Chỉ ra những dấu hiệu cho biết đó là cụm ĐT ?
? Tìm phần trung tâm của các cụm từ in đậm . Chỉ ra những yếu tố phụ đi kèm với nó ?
Số từ
Đại từ
Lượng từ
Chỉ từ
Phó từ
Quan hệ từ
Trợ từ
Tình thái từ
Thán từ
ba
năm
tôi
Bao nhiêu
Bao giờ
Bấy giờ
những
ấy 
đâu
đã
mới
đã
đang
ở
của
nhưng
như
chỉ cả
ngay
chỉ
hả
Trời ơi
BT2 – mục II
Từ chuyên dùng ở cuối câu để tạo câu nghi vấn là à , ư , hử , hở, hả
Chúng thuộc loại tình thái từ.
B. Cụm từ
BT1 :
a, ảnh hưởng , nhân cách , lối sống là phần trung tâm của các cụm DT in đậm .
-Các dấu hiệu là những lượng từ đứng trước: những , một , một.
b, ngày ( khởi nghĩa).
-Dấu hiệu là những .
c. tiếng ( cười nói) . 
-Dấu hiệu là có thể thêm những vào trước.
BT2 :
a. Đến , chạy , ôm
-Dấu hiệu là đã , sẽ , sẽ .
b. lên ( cải chính).
-Dấu hiệu là vừa .
BT3 :
a. Việt Nam , bình dị , Việt Nam , phương Đông , mới , hiện đại là phần trung tâm của các cụm từ in đậm.
-Dấu hiệu là rất.
ở đây , các từ Việt ,Nam , phương Đông được dùng làm tính từ.
b. êm ả.
-Dấu hiệu là có thể thêm rất vào phía trước.
c. phức tạp , phong phú , sâu sắc.
-dấu hiệu là có thể thêm rất vào phía trước.
4.Củng cố , hướng dẫn :
- Nắm nội dung bài .
– Soạn bài tiếp theo : "Luyện tập viết biên bản ".

File đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_9_chuong_trinh_ca_nam_nam_hoc_2017_2018.doc
Sáng Kiến Liên Quan