Đề tài Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3
I. PHẦN MỞ ĐẦU
I. 1. Lý do chọn đề tài
Xã hội càng phát triển, nhu cầu giáo dục ngày càng cao. Trong chương
trình giáo dục phổ thông, bậc Tiểu học được coi là bậc học nền móng. Theo mục
tiêu của giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và
các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên trung học cơ sở. Bên cạnh đó
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh thì chữ viết cũng ảnh
hưởng không nhỏ đến việc học tập của các em, dùng chữ viết để học tập và giao
tiếp.
Ngày nay trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường, thời đại công
nghệ thông tin, vậy việc rèn luyện chữ viết cho học sinh có quan trọng hay
không. Là một giáo viên tiểu học đứng lớp, tôi nghĩ rằng chữ viết không đơn
thuần là phương tiện ghi nhận kiến thức, mà nó còn là một phần kiến thức cơ
bản của học sinh tiểu học, điều này đã được ghi nhận trong quy định chuẩn kiến
thức về đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học. Do vậy, việc rèn kĩ năng
viết chữ cho học sinh là một việc làm hết sức quan trọng. Đó cũng là một trong
những nội dung giáo dục ở tiểu học. Thông qua đó sẽ hình thành và xây dựng
những kĩ năng, thói quen và phẩm chất tốt cho học sinh
5: C ch viết trên vở. Tôi luôn nhắc học sinh cách đặt vở sao cho cạnh dưới quyển vở hơi nghiêng so với cạnh bàn. Lựa chọn vở như thế nào ? Vở viết cũng góp phần quan trọng, phải chọn vở có trang giấu dày, dòng kẻ đều, ô li không quá to cũng không quá nhỏ. Những yếu tố tưởng chừng không quan trọng nhưng thực chất đã góp phần tích cực vào việc rèn chữ cho học sinh. Tiếp theo, tôi dạy cho học sinh các thao tác viết chữ từ đơn giản đến phức tạp, dạy cho học sinh kĩ thuật viết các nét, cách lia bút và cách nối nét. Đồng thời giúp học sinh xác định được khoảng cách, vị trí cỡ chữ trên vở kẻ ô li để hình thành kỹ năng viết đúng mẫu, rõ ràng và tiến tới là viết đẹp, viết nhanh. Bi n ph p 6: Giúp học sinh nắm được c c nét cơ ản. Tôi dạy cho học sinh các nét cơ bản thật kỹ. Học sinh phải nắm được các nét cơ bản đó. Để giúp cho học sinh viết đúng cỡ chữ, viết đẹp thì không thể coi thường phần viết nét chữ cơ bản: nét ngang, nét sổ, nét xiên trái, nét xiên phải, nét móc xuôi, nét móc ngược, nét móc hai đầu, nét cong hở phải, nét cong hở trái, nét cong kín, nét khuyết trên, nét khuyết dưới, nét thắt. Với 13 nét cơ bản này tôi yêu cầu học sinh học thuộc và viết chính xác. Từ những nét cơ bản này học sinh viết sang các con chữ rất d dàng. * Ví dụ: + Chữ cái a gồm 2 nét: nét cong kín kết hợp với nét móc ngược (móc phải). + Chữ cái h gồm 2 nét: nét khuyết trên kết hợp với nét móc hai đầu. Bên cạnh đó tôi giải thích các thuật ngữ như: - Điểm đặt bút: Là điểm bắt đầu khi viết một nét trong chữ cái. Điểm đặt bút có thể nằm trên đường kẻ ngang hoặc không nằm trên đường kẻ ngang. - Điểm dừng bút: Là vị trí kết thúc của nét chữ trong một chữ cái. Điểm dừng bút có thể trùng với điểm đặt bút hoặc không nằm trên đường kẻ ngang. Bi n ph p 7: Giúp học sinh nắm được đ cao và c ch viết c c con ch theo nhóm. Mẫu chữ cái viết thường: (chia thành 5 nhóm) + Nhóm 1: (1 đơn vị) o, ô, ơ, a, ă, â, u, ƣ, e, ê, c, m, n, v, x, i + Nhóm 2: (1,25 đơn vị) r, s nhóm chữ có nét tương đồng là nét cong, nét móc có vòng xoắn. + Nhóm 3: (1,5 đơn vị) t + Nhóm 4: (2 đơn vị) d, đ, p, q + Nhóm 5: (2,5 đơn vị) b, g, h, k, l, y nhóm chữ cái có nét khuyết. Các dấu thanh được viết trong phạm vi 1 ô vuông có cạnh là 0,5 đơn vị Mẫu chữ cái viết hoa: (chia thành 6 nhóm) + Nhóm 1: A, Ă, Â, N, M + Nhóm 2: B, D, Đ, P, R + Nhóm 3: C, G, S, L, E, Ê + Nhóm 4: I, K, V, H, T + Nhóm 5: O, Ô, Ơ, Q + Nhóm 6: U, Ƣ, Y, X Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 GV: Phạm Thị Phƣợng – Trƣờng Tiểu học Võ Thị Sáu 10 Chiều cao của các chữ cái viết hoa là 2,5 đơn vị, riêng hai chữ cái viết hoa G, Y được viết với chiều cao là 4 đơn vị. Mẫu chữ số: + Các chữ số: (2 đơn vị) 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9. Tôi giúp các em viết đúng các phụ âm đầu bằng cách đưa ra các hiện tượng chính tả d nhầm lẫn để học sinh phân biệt được một cách chính xác. * Ví dụ: Việc lẫn lộn chữ ghi âm đầu (c/k/q; g/gh; ng/ngh; ng/nh); chữ ghi âm đệm (u/o); âm chính (i, y; ia, ya, iê, yê; ua, uô; ưa, ươ; a, ă;...) và âm cuối (ng/nh; c/ch; i/y; u/o) là do học sinh chưa nắm vững quy tắc chính tả. Trường hợp lẫn lộn d/gi phần lớn là viết tùy tiện, chỉ dựa vào ý chủ quan, ít theo quy tắc. - c/k/q + cót ≠ kót; cối ≠ kối; cuốc ≠ quốc; ... + ké ≠ cé; kép ≠ cép; kịch ≠ cịch; kim ≠ cim; ... + quả ≠ kủa; quản ≠ quoản; que ≠ coe; quen ≠ quoen; quýnh ≠ quynh. - d/gi + dám ≠ giám; da ≠ gia; dẻ ≠ giẻ, rẻ; dễ ≠ giễ; diều ≠ giều; dù ≠ giù; ... + gì ≠ dì; giúp ≠ dúp; giọng ≠ dọng; giữa ≠ diữa; giặt ≠ dặc; giờ ≠ dờ; ... - g/gh + gạc ≠ ghạc; gái ≠ ghái; gánh ≠ ghánh; gắt ≠ ghắt; gõ ≠ ghõ; ... + ghé ≠ gé; ghép ≠ gép; ghét ≠ gét; ghê ≠ gê; ghềnh ≠ gềnh; ghi ≠ gi; ... - ng/ngh + ngạc ≠ nghạc; ngập ≠ nghập; nguyên ≠ nguiên; ngôi ≠ nghôi; ... + nghe ≠ nge; nghẹn ≠ ngẹn; nghìn ≠ ngìn; nghiêng ≠ ngiêng; ... * Ví dụ: Lỗi do tiếng có vần khó: buýt ≠ bít, bút, buýp; khuỷu ≠ khủy, khỉu, khỷu, khủi, khửu; khuya ≠ khua, khia, khya; nguệch ngoạc ≠ nguyệch ngoặc, nghệch ngoạt; quét ≠ quyét; quyết ≠ quyếc, quếc, quyêt, quiết, qyết; ... Đối với những em viết cẩu thả, chưa chịu khó luyện chữ, tôi kiểm tra sát sao, giao bài luyện tập cụ thể cho các em, tôi viết mẫu cho các em luyện tập. Việc viết mẫu của tôi là một thao tác trực quan trên bảng lớp giúp học sinh nắm bắt được quy trình viết từng nét của từng chữ cái. Do vậy, tôi phải viết chậm, đúng theo quy tắc, vừa viết vừa giảng giải, phân tích cho học sinh. Khi viết mẫu, tôi tạo điều kiện để học sinh nhìn thấy tay của tôi viết từng nét chữ. Học sinh viết chậm, viết sai hàng ngày, thời gian đầu tôi cho học sinh viết thơ bốn chữ hoặc năm chữ với số lượng ít sau nâng dần lên viết thơ lục bát, đoạn văn. Sau mỗi bài viết tôi đánh giá sản phẩm của học sinh, trực tiếp chỉ chỗ sai cho học sinh từ cách trình bày đến điểm đặt bút và dừng bút của các con chữ. Đối với học sinh viết chữ đẹp rồi thì tôi vẫn hướng dẫn các em kĩ thuật cầm bút, lia bút, rê bút để chữ viết đẹp ở mức độ cao hơn là có nét thanh nét đậm. Ngoài luyện chữ viết theo mẫu, tôi sưu tầm thêm các mẫu chữ đẹp, chữ sáng tạo cho học sinh tham khảo và hướng dẫn học sinh luyện viết, khơi nguồn cảm hứng yêu thích luyện viết chữ đẹp cho các em. Xây dựng nguồn lực vững chãi để tham gia các hội thi viết chữ đẹp cấp trường, cấp huyện,... Bi n ph p 8: Kĩ thuật r n ch viết cho học sinh. Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 GV: Phạm Thị Phƣợng – Trƣờng Tiểu học Võ Thị Sáu 11 Khi rèn cho học sinh viết chữ tôi hướng dẫn cho các em phân biệt rõ độ cao, độ rộng, khoảng cách các con chữ (Khoảng cách giữa các chữ bằng khoảng cách một con chữ, khoảng cách giữa các con chữ bằng 1/2 độ rộng của chữ o) và ngay từ đầu giúp các em viết đúng cỡ các con chữ đó. Khi viết, viết liền mạch, các nét chữ nối liền liên tục không bị đứt quãng. Sau đó nhấc bút lên, viết dấu thanh rồi mới chuyển sang chữ tiếp theo. Khi viết cần lưu ý nét bắt đầu và nét kết thúc (các nét móc, nét khuyến, nét nối,); điểm đặt bút, điểm dừng bút để hình thành thói quen mỗi khi các em viết bài. * Ví dụ: Khi dạy viết chữ “trường” tôi hướng dẫn học sinh: viết truong liền mạch không bị đứt quãng, xong mới nhấc bút lia bút lên đánh dấu của con chữ t, ư, ơ và dấu huyền trên đầu con chữ ơ – trường. Học sinh viết bài bất kể là bài Chính tả, Tập viết hay ghi tên bài các môn học khác, tôi theo dõi nhắc nhở từng đối tượng học sinh. Những em viết cẩu thả thường là những em hiếu động, mải chơi,... Do đó tôi quan tâm đặc biệt đến đối tượng học sinh này. Trong quá trình dạy, tôi phân tích cấu tạo của các con chữ, hướng dẫn cụ thể cho học sinh trong quá trình luyện viết chữ có tuyên dương, khuyến khích học sinh kịp thời, đánh giá chi tiết, cụ thể, thường xuyên. Có biện pháp hỗ trợ giúp học sinh khắc phục nhược điểm về chữ viết của mình. Tôi nêu một số tấm gương tiêu biểu về viết chữ đẹp cho học sinh noi gương học tập. Kịp thời động viên, khích lệ những học sinh có chữ viết tiến bộ. Tuyên dương những học sinh có bài viết đẹp. Ngoài ra tôi thường xuyên sưu tầm các bài viết đẹp giới thiệu cho học sinh, cho các em quan sát, nhận xét từ đó giúp các em tự học hỏi và rèn chữ viết cho mình. Tôi hướng dẫn cho cha mẹ học sinh cách chọn bút và rèn cho các em cách tự luyện chữ viết ở nhà. Tôi tích cực tự học hỏi, thường xuyên rèn luyện chữ viết của mình đúng mẫu và đẹp, trau dồi kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh qua đồng nghiệp và các tài liệu, phương tiện giáo dục. Chính vì vậy để áp dụng tốt các biện pháp rèn chữ viết đẹp cho học sinh một cách khoa học thì phải có sự hướng dẫn tỉ mỉ, từng li, từng tí của giáo viên. Mặt khác, giáo viên còn phải hiểu tâm lý lứa tuổi học sinh. Không nên cho các em ngồi viết liền trong một thời gian dài d gây mỏi tay và chán. Cần thường xuyên tổ chức các trò chơi thi viết chữ đẹp trong mỗi tiết học. Tổ chức thi “Giữ vở sạch, viết chữ đẹp” trong từng tháng, tạo sự hứng thú rèn luyện cho học sinh. Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 GV: Phạm Thị Phƣợng – Trƣờng Tiểu học Võ Thị Sáu 12 c. Điều ki n để thực hi n giải ph p, i n ph p Để thực hiện các giải pháp, biện pháp trên đòi hỏi giáo viên phải kiên trì, rèn luyện hàng ngày cho học sinh, uốn nắn và kịp thời giúp đỡ học sinh, lập kế hoạch rèn chữ viết cho học sinh một cách phù hợp với từng đối tượng học sinh trong lớp. d. M i quan h gi a c c giải ph p, i n ph p Các giải pháp, biện pháp tôi đã thực hiện trong đề tài có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chúng là cầu nối để tạo lên sự thành công, là một quá trình rèn luyện thường xuyên và bền bỉ mang lại hiệu quả trong việc rèn chữ viết đẹp cho học sinh. Mỗi giải pháp, biện pháp trong đề tài tác động qua lại và hỗ trợ với nhau nhằm nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh dân tộc thiểu số tại lớp tôi. Góp phần hình thành nên các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và học tốt tất cả các môn học. e. Kết quả khảo nghi m, gi trị khoa học của vấn đề nghiên cứu - Kết quả khảo nghiệm: Nắm được vai trò quan trọng của việc rèn chữ viết cho học sinh và phối hợp khéo léo các biện pháp trên vào quá trình rèn chữ viết cho học sinh dân tộc thiểu số, kết quả cụ thể như sau: NĂM HỌC 2013 – 2014 TSHS Xếp loại A Xếp loại B Xếp loại C SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % Tháng 9 29 6 20,7 11 37,9 12 41,4 Tháng 10 8 27,6 11 37,9 10 34,5 Tháng 11 11 37,9 10 34,5 8 27,6 Tháng 12 13 44,8 9 31,1 7 24,1 Tháng 1 và 2 16 55,2 8 27,6 5 17,2 Tháng 3 18 62,1 7 24,1 4 13,8 Tháng 4 20 69,0 6 20,7 3 10,3 Tháng 5 20 69,0 7 24,1 2 6,9 HỌC KÌ I NĂM HỌC 2014 – 2015 TSHS Xếp loại A Xếp loại B Xếp loại C SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % Tháng 9 17 0 0 7 41,2 10 58,8 Tháng 10 2 11,8 6 35,3 9 52,9 Tháng 11 5 29,4 5 29,4 7 41,2 Tháng 12 7 41,2 5 29,4 5 29,4 Nhìn vào bảng kết quả rèn luyện chữ viết cho học sinh lớp 3A trong năm học 2013 – 2014, đầu năm chất lượng vở sạch – chữ đẹp còn thấp do chưa nắm được kĩ thuật viết chữ nên các em còn quên cấu tạo của các nét cơ bản, chữ viết còn tẩy xóa nhiều, viết còn sai về độ cao, khoảng cách, các nét chữ cũng như điểm đặt bút chưa đúng, vở còn bị quăn góc nên tháng 9 xếp loại A chỉ đạt 20,7%; loại B đạt 37,7%; loại C tăng 41,4%. Nhưng nhờ sự kiên trì rèn luyện, áp dụng các biện pháp rèn chữ viết cho học sinh nên hàng tháng kết quả vở sạch – chữ đẹp của các em có sự tiến bộ và thu được thành công rõ rệt. Số lượng học Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 GV: Phạm Thị Phƣợng – Trƣờng Tiểu học Võ Thị Sáu 13 sinh đạt vở sạch – chữ đẹp đến cuối năm học xếp loại A tăng 69,0%; loại B đạt 24,1%; loại C giảm còn 6,9%. Trước sự tiến bộ về chữ viết của các em học sinh lớp 3A tôi rất vui mừng và tiếp tục áp dụng các biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3D ở học kì I năm học 2014 – 2015, tôi cũng thu được kết quả khả quan. Các em sinh sống và học tập tại điểm trường nằm ở Buôn Sah nên việc học tập gặp rất nhiều khó khăn cũng như chất lượng chữ viết đầu năm học rất yếu. Cụ thể tháng 9 không có học sinh nào đạt vở sạch – chữ đẹp loại A; loại B đạt 41,2%; loại C chiếm tỉ lệ cao nhất là 58,8%. Nhưng sang tháng 10 tôi thấy chữ viết của các em ngày một tiến bộ lên, các em ngồi đúng tư thế, cầm bút, để vở viết đúng cách, hình thành được kĩ năng viết đúng mẫu, chữ viết rõ ràng, viết nhanh và đẹp hơn. Các em có ý thức rèn chữ viết hơn trong mỗi giờ học, kết quả đến cuối học kì I vở sạch – chữ đẹp loại A tăng 41,2%; loại B và loại C giảm còn 29,4%. Chính kết quả đó đã động viên và kích lệ cả cô và trò tiếp tục rèn luyện chữ viết trong học kì II này để tỉ lệ vở sạch – chữ đẹp của các em cao hơn nữa. - Giá trị khoa học: Với mục tiêu phát hiện những yếu kém về chữ viết của học sinh dân tộc thiểu số, khắc phục những khó khăn trong học tập, từng bước nâng cao chất lượng rèn chữ viết đẹp cho học sinh dân tộc thiểu số. Sau khi nghiên cứu và thực hiện các biện pháp trên cho thấy chất lượng vở sạch – chữ đẹp của học sinh dân tộc thiểu số đã được nâng cao dần. II. 4. Kết quả thu được qua khảo nghi m, gi trị khoa học của vấn đề nghiên cứu - Sau một thời gian kiên trì tìm ra những giải pháp trong quá trình rèn luyện chữ viết cho học sinh dân tộc thiểu số đã nâng cao chất lượng chữ viết cho từng đối tượng học sinh lớp tôi giảng dạy. Việc giữ vở sạch – viết chữ đẹp của học sinh có sự tiến bộ rõ rệt và thu được kết quả khả quan: 01 em đạt giải Nhì, 01 em đạt giải Ba và 02 em công nhận chữ viết đẹp cấp trường. Sự tiến bộ rõ rệt về chữ viết của các em đã thúc đẩy các em nỗ lực phấn đấu viết chữ đẹp. - Kết quả khảo nghiệm đã cho thấy hiệu quả của đề tài trong việc rèn chữ viết cho học sinh không phải ngày một, ngày hai mà có được. Mà đó là kết quả của một quá trình dày công khổ luyện của cả cô và trò. Việc giữ vở sạch, viết chữ đẹp của học sinh dân tộc thiểu số ở lớp tôi đã có sự tiến bộ rõ rệt: chữ viết tương đối đều, bài viết sạch đẹp, tốc độ viết của học sinh đã nhanh hơn, tỉ lệ viết đúng, viết đẹp của học sinh cũng nâng lên, tình trạng viết sai lỗi chính tả còn ít. Một số em có khả năng viết chữ nghiêng, chữ sáng tạo có nét thanh nét đậm. - Giá trị khoa học mang lại khi thực hiện đề tài: nghiên cứu và áp dụng thực tế rèn luyện chữ viết hàng ngày có vai trò vô cùng quan trọng trong việc nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh lớp 3 nói riêng và học sinh bậc tiểu học nói chung. Bên cạnh đó nâng cao khả năng đọc, viết Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số. III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ III. 1. Kết luận Mục tiêu giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về mọi mặt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam, nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh cũng Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 GV: Phạm Thị Phƣợng – Trƣờng Tiểu học Võ Thị Sáu 14 không nằm ngoài mục tiêu đó. Việc viết chữ đẹp không chỉ là thành tích mà là yêu cầu căn bản của người học trò. Nét chữ thể hiện tính kiên trì, chăm chỉ của người viết. Những dòng chữ th ng hàng, đẹp, rõ nét thể hiện sự trang trọng và tính cách cẩn thận của người viết đối với người đọc. Bởi lẽ với bất kỳ môn học nào đều phải đạt được yêu cầu trọng tâm về kiến thức, kỹ năng và thái độ. Ý nghĩa giáo dục thẩm mỹ, đức tính kiên trì, bền bỉ, thận trọng và chính xác. Thấy được tầm quan trọng của việc rèn chữ viết và giữ vở sạch đẹp cho học sinh là một nhiệm vụ cần thiết trong việc nâng cao chất lượng dạy và học của bậc Tiểu học. Tôi đã áp dụng và thực hiện thành công các biện pháp sau: 1. Xác định mục tiêu rèn chữ viết cho học sinh. 2. Hướng dẫn tư thế ngồi viết. 3. Hướng dẫn cách để vở. 4. Hướng dẫn cách cầm bút. 5. Hướng dẫn cách viết trên vở. 6. Giúp học sinh nắm được các nét cơ bản. 7. Giúp học sinh nắm được độ cao và cách viết các con chữ theo nhóm. 8. Kĩ thuật rèn chữ viết cho học sinh. Xây dựng thành công phong trào viết chữ đẹp là một việc làm hết sức cần thiết và quan trọng, không thể thiếu trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục ở trường Tiểu học. Vì nó sẽ giúp học sinh biết giữ cẩn thận sách vở của mình, có ý thức luyện viết chữ đẹp làm cho việc học tập của các em được d dàng, thuận lợi và hiệu quả cao hơn. Để có được nét chữ đẹp, ngoài năng khiếu bẩm sinh, mỗi người phải trải qua quá trình kiên trì, chăm chỉ rèn chữ viết. Bên cạnh đó còn thể hiện được ý thức của con người trong quá trình học tập và rèn luyện,. III. 2. Kiến nghị - Đối với nhà trường: Tổ chức thường xuyên các cuộc thi viết chữ đẹp cho giáo viên và học sinh. Không nên giới hạn số lượng thí sinh dự thi để giáo viên và học sinh có cơ hội giao lưu, học hỏi và thể hiện năng lực bản thân. Cần có khen thưởng, động viên, khuyến khích với giáo viên và học sinh có tiến bộ trong quá trình giảng dạy và rèn luyện chữ viết. Về cơ sở vật chất: Bàn ghế phải phù hợp với học sinh theo từng lứa tuổi. - Đối với giáo viên: Cần phải rèn kĩ năng đọc, viết thật chuẩn, thường xuyên tự học hỏi, rèn luyện mình để thực sự là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Giáo viên phải kiên trì, vượt khó, tìm tòi, sáng tạo và có bản lĩnh, có tinh thần trách nhiệm cao, say mê với công việc, tận tụy với học sinh. Mỗi giáo viên phải tự rèn luyện mình từ chữ viết ở vở, ở bảng, đến tư thế ngồi viết, cách cầm bút để làm gương trước học sinh. Giáo viên phải đánh giá bài viết thường xuyên cho học sinh, kịp thời khuyến khích và động viên học sinh theo đúng tinh thần của Thông tư 30/2014. Phải kết hợp và sử dụng các phương pháp rèn luyện chữ viết cụ thể, phù hợp với từng đối tượng học sinh của lớp mình, tuân theo nguyên tắc từ d đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Từ đó giúp các em: Viết chữ đúng quy trình và kĩ thuật, nhớ được độ cao, khoảng cách, điểm đặt bút, dừng bút của từng con chữ, vị trí đánh dấu thanh,... viết đúng, viết nhanh, viết đẹp. Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 GV: Phạm Thị Phƣợng – Trƣờng Tiểu học Võ Thị Sáu 15 - Đối với học sinh: Có ý thức tự giác, tích cực trong học tập. Biết lắng nghe, nhận xét của cô, của bạn để tự sửa chữa, khắc phục nhược điểm của mình. Mạnh dạn góp ý, sửa sai giúp đỡ bạn trong học tập cũng như trong rèn luyện chữ viết đẹp. - Đối với cha mẹ học sinh: Cần quan tâm hơn nữa tới việc học tập của con em mình. Kết hợp với nhà trường, giáo viên chủ nhiệm để rèn kĩ năng viết chữ đẹp cũng như các kĩ năng khác cho các em. Cha mẹ học sinh phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra vở của con em mình. Bên cạnh đó phải tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, về mọi mặt giúp nâng cao chất lượng chữ viết của học sinh, để các em có ý thức giữ gìn vở sạch sẽ, luyện chữ đẹp ở lớp và ở nhà. Trên đây là M t s i n ph p r n ch viết cho học sinh l p 3 của bản thân tôi trong quá trình trực tiếp giảng dạy và rèn chữ viết đẹp cho học sinh, đề tài là sự mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào phong trào “Vở sạch – chữ viết đẹp” nói chung và rèn luyện nhân cách cho học sinh nói riêng. Tuy bước đầu đã thu được những kết quả nhất định song không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tôi kính mong nhận được sự đóng góp, bổ sung của chuyên môn nhà trường, của các đồng nghiệp để nâng cao hiệu quả trong công tác rèn chữ viết cho học sinh./. Krông Ana, ngày 02 tháng 01 năm 2015. Người viết Phạm Thị Phƣợng Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 GV: Phạm Thị Phƣợng – Trƣờng Tiểu học Võ Thị Sáu 16 NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CẤP TRƯỜNG CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CẤP HUYỆN CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 GV: Phạm Thị Phƣợng – Trƣờng Tiểu học Võ Thị Sáu 17 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quyết định số 31/2002/QĐ-BGDĐT ngày 14/6/2002 ban hành Mẫu chữ viết trong trường tiểu học. 2. Quyết định số 5150/TH ngày 17/6/2002 về việc Hướng dẫn dạy và học viết chữ ở Tiểu học của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 3. Công văn 9832/BGDĐT-GDTH ngày 01/9/2006 về việc Hướng dẫn thực hiện chương trình các môn học lớp 1, 2, 3, 4, 5. 4. Thông tư 32/2009/TT-BGDĐT ngày 27/10/2009 về việc ban hành Quy định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học. 5. Công văn số 8114/BGDĐT-GDTH V/v nâng cao chất lượng dạy học cho học sinh dân tộc thiểu số ban hành ngày 15 tháng 9 năm 2009. 6. Thông tư 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 ban hành Điều lệ trường tiểu học. 7. Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định đánh giá học sinh tiểu học. 8. Sách giáo khoa, sách giáo viên lớp 3. 9. Vở luyện viết chữ đẹp lớp 3. 10. Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học.
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_ren_chu_viet_cho_hoc_sinh_lop_3_6952.pdf