Đề tài Phương pháp giải bài tập điện phân dung dịch - Trần Thị Thủy
Trong học tập hoá học, việc giải bài tập có một ý nghĩa rất quan trọng. Ngoài việc rèn luyện kỹ năng vận dụng, đào sâu và mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động; bài tập hoá học còn được dùng để ôn tập, rèn luyện một số kỹ năng về hoá học. Thông qua giải bài tập, giúp học sinh rèn luyện tính tích cực, trí thông minh, sáng tạo, bồi dưỡng hứng thú trong học tập.
Việc lựa chọn phương pháp thích hợp để giải bài tập lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn. Mỗi bài tập có thể có nhiều phương pháp giải khác nhau. Nếu biết lựa chọn phương pháp hợp lý, sẽ giúp học sinh nắm vững hơn bản chất của các hiện tượng hoá học.
Trong quá trình giảng dạy môn Hóa học ở trường THPT, đặc biệt là trong quá trình ôn luyện cho học sinh thi học sinh kì thi Đại học; chuyên đề điện phân dung dịch là một chuyên đề hay và khá quan trọng nên các bài tập về điện phân thường có mặt trong các kì thi lớn của quốc gia.
Qua quá trình tìm tòi, nghiên cứu trong nhiều năm tôi đã hệ thống hóa các dạng bài tập điện phân dung dịch và phương pháp giải các dạng bài tập đó cho học sinh một cách dễ hiểu, dễ vận dụng, tránh được những lúng túng, sai lầm và nâng cao kết quả trong các kỳ thi. Từ những lí do trên tôi đã chọn đề tài “ Phương pháp giải bài tập điện phân dung dịch” làm sáng kiến kinh nghiệm cho mình. Với hy vọng đề tài này sẽ là một tài liệu tham khảo phục vụ cho việc học tập của các em học sinh 12 và cho công tác giảng dạy của các bạn đồng nghiệp.
kim loại từ Li+ → Al3+ thì H2O sẽ bị điện phân : 2H2O + 2e → H2 + 2OH– - Nếu tạo bởi các ion kim loại sau Al trong dãy điện hóa : đó là các bazơ không tan → điện li yếu → không xét quá trình điện phân. Ở anot: ion OH- điện phân theo phương trình sau: 4OH- → 2H2O + O2 + 4e Nếu tiếp tục điện phân thì H2O sẽ điện phân: 2H2O → 4H+ + O2 + 4e Ví dụ 1 : Viết PTHH xảy ra điện phân dung dịch NaOH: NaOH → Na+ + OH- Catot(-) Anot (+) Na+ không bị điện phân 2H2O + 2e → H2 + 2OH– 4OH- → 2H2O + O2 + 4e → Phương trình điện phân: H2O → H2 + ½ O2 Ví dụ 2: Tiến hành điện phân (với điện cực Pt) 200 gam dung dịch NaOH 10 % đến khi dung dịch NaOH trong bình có nồng độ 25 % thì ngừng điện phân. Thể tích khí (ở đktc) thoát ra ở anot và catot lần lượt là: A.149,3 lít và 74,7 lít B. 156,8 lít và 78,4 lít C. 78,4 lít và 156,8 lít D. 74,7 lít và 149,3 lít Hướng dẫn giải: mNaOH (trước điện phân) = 20 gam Điện phân dung dịch NaOH thực chất là điện phân nước Phương trình điện phân: : H2O → 1/2 O2 (anot) + H2 (catot) → mNaOH không đổi → mdd sau điện phân = 80 gam → mH2O bị điện phân = 200 – 80 = 120 gam → nH2O điện phân = 20/3 mol → VO2 = 74,7 lít và VH2 = 149,3 lít → Chọn đáp án D 4. ĐIỆN PHÂN HỖN HỢP CÁC DUNG DỊCH ĐIỆN LI ( dd muối, axit, bazơ) * Ở catot: Thứ tự điện phân: ion có tính oxi hóa mạnh hơn bị điện phân trước: * Ở anot: Thứ tự điện phân: S2-> I- > Br- > Cl- > OH- > H2O theo các phương trình sau: S2- → S + 2e 2X- → X2 + 2e 4OH- → 2H2O + O2 + 4e 2H2O → O2 + 4H+ + 4e Ví dụ 1: Điện phân hỗn hợp các dung dịch: HCl, CuCl2, NaCl với điện cực trơ, có màng ngăn. Giá trị pH của dung dịch thay đổi như thế nào trong quá trình điện phân: A. Tăng B.Giảm C.Tăng rồi giảm D.Giảm rồi tăng → Chọn đáp án A Ví dụ 2 : Điện phân 200 ml dung dịch hỗn hợp gồm HCl 0,1M và CuSO4 0,5M bằng điện cực trơ . Khi ở catot có 3,2 gam Cu thì thể tích khí thoát ra ở Anot là A.0,56 lít B.0,84 lít C.0,672 lít D.0,448 lít Hướng dẫn giải CuSO4 → Cu2+ + SO42- 0,1 0,1 HCl → H+ + Cl- 0,02 0,02 Catot(-) Anot (+) SO42- không bị điện phân . Cu2+ + 2e → Cu 2Cl- → Cl2 + 2e 0,1 ← 0,05 0,02 → 0,01 2H2O → 4H++ O2 + 4e 0,02 ← 0,08 mol Khi ở catot thoát ra 3,2 gam Cu tức là 0,05 mol → Số mol Cu2+ nhận 0,1 mol , mà Cl- cho tối đa 0,02 mol → 0,08 mol còn lại là H2O cho → Từ sơ đồ điện phân khí thoát ra tại anot là : Cl2 0,01mol ; O2 0,02 mol → Tổng thể tích : 0,03.22,4 = 0,672 lít → Chọn đáp án C . Ví dụ 3: Điện phân 100 ml hỗn hợp dung dịch gồm FeCl3 1M , FeCl2 2M , CuCl2 1M và HCl 2M với điện cực trơ có màng ngăn xốp cường độ dòng điện là 5A trong 2 giờ 40 phút 50 giây ở catot thu được: A.5,6 g Fe B.2,8 g Fe C.6,4 g Cu D.4,6 g Cu Hướng dẫn giải Theo : n Fe3+ = 0,1 mol ; n Fe2+ = 0,2 mol ; n Cu2+ = 0,1 mol ; n HCl = 0,2 mol Sắp xếp tính oxi hóa của các ion theo chiều tăng dần : Fe2+ < H+ < Cu2+ < Fe3+ → Thứ tự bị điện phân ở catot (-) : Fe3+ + 1e → Fe2+ (1) 0,1 → 0,1→ 0,1 Cu2+ + 2e → Cu (2) 0,1 → 0,2→ 0,1 H+ + 1e → Ho (3) 0,2→ 0,2 Fe2+ + 2e → Fe (4) Theo công thức Faraday số mol e trao đổi ở hai điện cực : n = It/96500 = 5.9650/96500 = 0,5 mol Vì số mol e trao đổi chỉ là 0,5 mol → Không có phản ứng (4) , kim loại thu được chỉ ở phản ứng (2) → Khối lượng kim loại thu được ở catot là : 0,1.64 = 6,4 gam → Chọn đáp án C. Ä Áp dụng tương tự để giải bài tập V.12, I.13 * Lưu ý: - Môi trường dung dịch sau điện phân: + Dung dịch sau điện phân có môi trường axit nếu điện phân muối tạo bởi kim loại sau Al (trong dãy điện hóa) và gốc axit có oxi như: CuSO4, FeSO4, Cu(NO3)2..... + Dung dịch sau điện phân có môi trường bazơ nếu điện phân muối tạo bởi kim loại đứng trước Al (Al, Kim loại kiềm, kiềm thổ) và gốc axit không có oxi như: NaCl, AlCl3, KBr.... + Dung dịch sau điện phân có môi trường trung tính: điện phân các dung dịch điện li còn lại như : HCl, H2SO4, Na2SO4.... - Các loại điện cực: * Điện cực trơ: (ví dụ : platin...) * Điện cực tan: ( ví dụ: bạc, đồng...) Chính anot bị oxi hóa, ăn mòn dần (tan dần). Các ion khác có mặt trong dung dịch hầu như còn nguyên vẹn, không bị oxi hóa. Ví dụ: Điện phân dung dịch CuSO4 với bình điện phân có anot làm bằng kim loại Cu: Phương trình điện phân: Cu2+ + Cu → Cu(r) + Cu2+ - Ý nghĩa sự điện phân: phương pháp điện phân được ứng dụng rộng rãi trong thực tế sản xuất và trong phòng thí nghiệm nghiên cứu như dùng để điều chế kim loại tinh khiết; điều chế một số phi kim và một số hợp chất; tinh chế một số kin loại hoặc trong lĩnh vực mạ điện... II. ĐỊNH LƯỢNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐIỆN PHÂN * Muốn tính khối lượng các chất giải phóng ở các điện cực ta có thể tính theo phương trình điện phân. Ví dụ: 160(g ) 64(g) →11,2(lit) →1(mol) a(g) x (g) → y (lit) →z(mol) Khi biết cường độ dòng điện ( I) và thời gian điện phân (t) ta có thể tính theo công thức Faraday: m = A I t / F n Trong đó: m - khối lượng chất (rắn, lỏng, khí) thoát ra ở điện cực (gam). A - Khối lượng nguyên tử (đối với kim loại) hoặc khối lượng phân tử (đối với chất khí) n - số electron trao đổi I - Cường độ dòng điện ( A) t - Thời gian điện phân (s) F - Hằng số Faraday F= 96500C - Số mol e trao đổi ở mỗi điện cực : n= I t / F * Tỉ lệ A/n được gọi là đương lượng điện hóa (Đ). Một đương lượng gam điện hóa có khối lượng A/n (gam) Số đương lượng gam đơn chất (hay ion ) X = Số mol nguyên tử( hay ion) X .n Ta có : khi Q= 96500C hay 1F III. CÁC BƯỚC THÔNG THƯỜNG GIẢI MỘT BÀI TẬP ĐIỆN PHÂN Bước 1: Viết phương trình điện li của tất cả các chất điện phân; Xác định các ion ở mỗi điện cực. Bước 2: Viết các PTHH của các bán phản ứng (Viết phương trình cho, nhận e của các ion tại các điện cực); Tính số e trao đổi ở mỗi điện cực (Nếu giả thiết cho cường độ dòng điện và thời gian điện phân) : ne (cho ở anot) = ne (nhận ở catot). Bước 3: Biểu diễn các đại lượng theo các bán phản ứng hoặc theo phương trình điện phân chung. Bước 4: Tính theo yêu cầu của bài toán + Trong nhiều trường hợp, có thể dùng định luật bảo toàn mol electron (số mol electron thu được ở catot bằng số mol electron nhường ở anot) để giải cho nhanh. IV. MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIẢI BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM ĐIỆN PHÂN (1) H2O bắt đầu điện phân tại các điện cực khi: + Ở catot: bắt đầu xuất hiện bọt khí hoặc khối lượng catot không đổi nghĩa là các ion kim loại bị điện phân trong dung dịch đã bị điện phân hết. + Khi pH của dung dịch không đổi có nghĩa là các ion âm hoặc dương (hay cả hai loại) có thể bị điện phân đã bị điện phân hết. Khi đó tiếp tục điện phân sẽ là H2O bị điện phân. (2) Khi điện phân các dung dịch: + Hiđroxit của kim loại hoạt động hóa học mạnh (KOH, NaOH, Ba(OH)2,) + Axit có oxi (HNO3, H2SO4, HClO4,) + Muối tạo bởi axit có oxi và bazơ kiềm (KNO3, Na2SO4,) → Thực tế là điện phân H2O để cho H2 (ở catot) và O2 (ở anot). (3) Khi điện phân dung dịch với anot là một kim loại không trơ (không phải Pt hay điện cực than chì) thì tại anot chỉ xảy ra quá trình oxi hóa điện cực. (4) Có thể có các phản ứng phụ xảy ra giữa từng cặp: chất tạo thành ở điện cực, chất tan trong dung dịch, chất dùng làm điện cực như: Điện phân dung dịch NaCl không màng ngăn tạo ra nước Gia–ven và có khí H2 thoát ra ở catot ; Phản ứng giữa axit trong dung dịch với kim loại bám trên catot . (5) Khối lượng catot tăng chính là khối lượng kim loại tạo thành sau điện phân bám vào. - Độ giảm khối lượng của dung dịch: Δm = (mkết tủa + mkhí) (6) Viết bán phản ứng (thu hoặc nhường electron) xảy ra ở các điện cực theo đúng thứ tự, không cần viết phương trình điện phân tổng quát và sử dụng CT: . - Viết phương trình điện phân tổng quát (như những phương trình hóa học thông thường) để tính toán khi cần thiết. (7) Từ công thức Faraday → số mol chất thu được ở điện cực . - Nếu đề bài cho I và t thì trước hết tính số mol electron trao đổi ở từng điện cực (ne) theo công thức: (*) (với F = 96500 khi t = giây và F = 26,8 khi t = giờ). Sau đó dựa vào thứ tự điện phân, so sánh tổng số mol electron nhường hoặc nhận với ne để biết mức độ điện phân xảy ra. (8) Nếu đề bài cho lượng khí thoát ra ở điện cực hoặc sự thay đổi về khối lượng dung dịch, khối lượng điện cực, pH,thì dựa vào các bán phản ứng để tính số mol electron thu hoặc nhường ở mỗi điện cực rồi thay vào công thức (*)để tính I hoặc t . (9) Nếu đề bài yêu cầu tính điện lượng cần cho quá trình điện phân thì áp dụng công thức: Q = I.t = ne.F . (10) Có thể tính thời gian t’ cần điện phân hết một lượng ion mà đề bài đã cho rồi so sánh với thời gian t trong đề bài. Nếu t’ t thì lượng ion đó chưa bị điện phân hết. (11) Khi điện phân các dung dịch trong các bình điện phân mắc nối tiếp thì cường độ dòng điện và thời gian điện phân ở mỗi bình là như nhau → sự thu hoặc nhường electron ở các điện cực cùng tên phải như nhau và các chất sinh ra ở các điện cực cùng tên tỉ lệ mol với nhau. (12) Trong nhiều trường hợp có thể dùng định luật bảo toàn mol electron (số mol electron thu được ở catot = số mol electron nhường ở anot) để giải cho nhanh. V. BÀI TẬP ÁP DỤNG V.1. Khi điện phân các dung dịch: NaCl, KNO3, AgNO3, CuSO4 với điện cực trơ, màng ngăn xốp. Dung dịch có pH tăng trong quá trình điện phân là: A. NaCl B. KNO3 C. AgNO3 D. CuSO4 V.2.(Trích Đại học khối B-2007): Điện phân dung dịch chứa a mol CuSO4 và b mol NaCl ( với điện cực trơ, có màng ngăn xốp). Để dung dịch sau điện phân làm phenolphtalein chuyển sang màu hồng thì điều kiện của a và b là:A. b = 2a B. 2b = a C. b > 2a D. b < 2a V.3: Điện phân 100ml dung dịch CuSO4 0.2M với cường độ I = 9.65 A.Tính khối lượng Cu bám bên catot khi thời gian điện phân t1 = 200s và t2 = 500s (với hiệu suất là 100%). A. 0.32g ; 0.64g B. 0.64g ; 1.28g C. 0.64g ; 1.32g D. 0.32g ; 1.28g V.4.(Trích Đại học khối B-2010): Điện phân (với điện cực trơ) 200 ml dung dịch CuSO4 nồng độ x mol/l, sau một thời gian thu được dung dịch Y vẫn còn màu xanh, có khối lượng giảm 8g so với dung dịch ban đầu. Cho 16,8g bột Fe vào Y, sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 12,4g kim loại. Giá trị x là A. 2,25 B. 1,5 C. 1,25 D. 3,25 V.5. Hòa tan 4,5 gam tinh thể MSO4.5H2O vào nước được dung dịch X. Điện phân dung dịch X với điện cực trơ và cường độ dòng điện 1,93A. Nếu thời gian điện phân là t (s) thì thu được kim loại M ở catot và 156,8 ml khí tại anot. Nếu thời gian điện phân là 2t (s) thì thu được 537,6 ml khí . Biết thể tích các khí đo ở đktc. Kim loại M và thời gian t lần lượt là: A. Ni và 1400 s B. Cu và 2800 s C. Ni và 2800 s D. Cu và 1400 s V.6. (Trích Đại học khối A-2007): Điện phân dung dịch CuCl2 với điện cực trơ, sau một thời gian thu được 0,32 gam Cu ở catôt và một lượng khí X ở anôt. Hấp thụ hoàn toàn lượng khí X trên vào 200 ml dung dịch NaOH (ở nhiệt độ thường). Sau phản ứng, nồng độ NaOH còn lại là 0,05M (giả thiết thể tích dung dịch không thay đổi). Nồng độ ban đầu của dung dịch NaOH là (cho Cu = 64) A. 0,15M. B. 0,2M. C. 0,1M. D. 0,05M. V.7. Điện phân dung dịch NaCl (d=1,2g/ml) chỉ thu được một chất khí ở điện cực. Cô cạn dung dịch sau điện phân, còn lại 125g cặn khô. Nhiệt phân cặn này thấy giảm 8g. Hiệu suất của quá trình điện phân là:A. 25% B. 30% C. 50% D.60% V.8: Điện phân 2 lít dung dịch hỗn hợp gồm NaCl và CuSO4 đến khi H2O bị điện phân ở hai cực thì dừng lại, tại catốt thu 1.28 gam kim loại và anôt thu 0.336 lít khí (ở điều kiện chuẩn). Coi thể tích dung dịch không đổi thì pH của dung dịch thu được bằng A. 2 B. 13 C. 12 D. 3 V.9: Điện phân 200 ml dung dịch hỗn hợp AgNO3 0,1 M và Cu(NO3)2 0,2 M với điện cực trơ và cường độ dòng điện bằng 5A. Sau 19 phút 18 giây dừng điện phân, lấy catot sấy khô thấy tăng m gam. Giá trị của m là: A. 5,16 gam B. 1,72 gam C. 2,58 gam D. 3,44 gam V.10. Có hai bình điện phân mắc nối tiếp nhau. Bình 1 chứa dung dịch CuCl2, bình 2 chứa dung dịch AgNO3. Tiến hành điện phân điện cực trơ, kết thúc điện phân thấy trên catot bình 1 tăng 1,6 gam. Khối lượng catot bình 2 tăng:A. 2,52 gam B. 3,24 gam C. 5,40 gam D. 10,8 gam V.11. Mắc nối tiếp 3 bình điện phân A, B, C đựng 3 dung dịch tương ứng CuCl2, XSO4, và Ag2SO4 rồi tiến hành điện phân với điện cực trơ cường độ dòng điện là 5A. Sau thời gian điện phân t thấy khối lượng kim loại thoát ra tại catot bình A ít hơn bình C là 0,76g, và catot bình C nhiều hơn catot bình B và bình A là 0,485g. Khối lượng nguyên tử X và thời gian t là: A. 55 và 193s B.30 và133s C. 28 và 193s D. 55 và 965s V.12. Điện phân dung dịch hỗn hợp chứa 0,15 mol FeCl3; 0,3 mol CuCl2; 0,1mol NaCl đến khi catot bắt đầu sủi bọt khí thì ngừng điện phân. Tại thời điểm này, catot đã tăng: A. 27,6 gam B. 8,4 gam C. 19,2 gam D. 29,9 gam V.13. Hoà tan a mol Fe3O4 bằng dung dịch H2SO4 vừa đủ, thu được dung dịch X. Điện phân X với 2 điện cực trơ bằng dòng điện cường độ 9,65A. Sau 1000 giây thì kết thúc điện phân và khi đó trên catot bắt đầu thoát ra bọt khí. Giá trị của a là A. 0,025. B. 0,050. C. 0,0125. D. 0,075. PHẦN C: KẾT QUẢ THỰC HIỆN: Việc vận dụng sáng kiến kinh nghiệm này bản thân tôi đã đạt được một số kết quả hết sức khả quan. Trước hết những kinh nghiệm này rất phù hợp với chương trình, SGK mới. Học sinh có hứng thú học tập hơn, tích cực chủ động sáng tạo để mở rộng vốn hiểu biết, đồng thời cũng rất linh hoạt trong việc thực hiện nhiệm vụ lĩnh hội kiến thức và phát triển kỹ năng.. Học sinh có cơ hội để khẳng định mình, không còn lúng túng, lo ngại khi bước vào giờ học. Đây cũng chính là những nguyên nhân đi đến những kết quả tương đối khả quan của đợt khảo sát vừa qua.Cụ thể:.Khi chưa áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Đối tượng Kết quả kiểm tra (điểm số bài kiểm tra) Lớp Tổng Số bài 8.0 – 10.0 6,5 – 7,9 5.0 – 6.4 3.5 – 4.9 0.0 – 3.4 SL % SL % SL % SL % SL % 12A1 46 8 17,4 10 21,7 16 34,8 12 26.1 0 0 12A5 38 1 2,6 3 7,9 14 36,9 18 47,3 2 5,3 12A6 44 2 4,5 2 4,5 15 34,3 21 47,7 4 9,0 Tổng 128 11 8,6 15 11,7 45 35,2 51 39.8 6 4,7 Trên TB: 71 chiếm 55,5% Dưới TB 57 chiếm 44,5 Khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm Đối tượng Kết quả kiểm tra (điểm số bài kiểm tra) Lớp Tổng Số bài 8.0 – 10.0 6,5 – 7,9 5.0 – 6.4 3.5 – 4.9 0.0 – 3.4 SL % SL % SL % SL % SL % 12A1 46 12 26,1 20 43,5 13 28,3 1 2,1 12A5 38 2 5,3 8 21,0 15 39,5 12 31,6 1 2,6 12A6 44 3 6,8 8 18,2 20 45,4 11 25,0 2 4,6 Tổng 128 17 13,3 36 28,1 48 37,5 24 18,7 3 2,4 Trên TB: 101, chiếm 78,9% Dưới TB 27, chiếm 21,1% PHẦN D: KẾT LUẬN Trên đây là một số kỹ năng và phương pháp giải một số dạng bài toán cơ bản về điện phân dung dịch. Quá trình tìm tòi nghiên cứu tôi đã giải quyết được những vấn đề sau: - Nghiên cứu cơ sở lí thuyết của điện phân dung dịch; các quá trình xảy ra trong đó. - Từ đó rút ra các bước thông thường để giải một bài toán điện phân. - Sắp xếp một cách có hệ thống các dạng bài tập điện phân dung dịch - Đưa ra được các dạng bài tập cơ bản nhất và hướng dẫn giải chi tiết, ngắn gọn các dạng bài tập đó. Trong các năm giảng dạy và ôn luyện thi với việc áp dụng phương pháp trên tôi thấy khả năng giải bài tập điện phân dung dịch của học sinh đã được nâng cao ; các em hứng thú hơn trong học tập. Ở các lớp luyện thi với đối tượng là học sinh trung bình khá thì số học sinh hiểu và có kỹ năng giải được các dạng bài tập trên là tương đối. Mặc dù tôi đã cố gắng tìm tòi, nghiên cứu song không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Rất mong nhận được sự quan tâm đóng góp của các bạn đồng nghiệp . Phú Bình ngày 15 tháng 5 năm 2012 Người thực hiện Trần Thị Thủy TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Xuân Trọng (chủ biên), Sgk Hóa học 12 (nâng cao)- NXB giáo dục, Hà nội 2008. 2. Đề thi Đại học – Cao đẳng các năm 2007, 2008, 2009, 2010, 2011 3. Hoàng Nhâm, Hóa học vô cơ – Tập 1 – NXB giáo dục, 2003. 4. Ngô Ngọc An, Phản ứng oxi hóa- khử và điện phân- NXB giáo dục, Hà nội 2006. 5. Nguyễn Xuân Trường, Bài tập Hóa học ở trường phổ thông - NXB sư phạm, 2003. 6. Nguyễn Xuân Trường, Ôn luyện kiến thức hóa học đại cương và vô cơ trung học phổ thông – NXB Giáo dục, Hà Nội 2008. MỤC LỤC Trang Phần A: Đặt vấn đề 1 Phần B: Tổ chức thực hiện đề tài 2 I. Những thuận lợi và khó khăn khi giải bài tập về điện phân 2 II. Phương pháp giải bài tập điện phân trong dung dịch 2 A. Một số khái niệm về sự điện phân B.Các quá trình điện phân 2 .1. Điện phân dung dịch muối 3 1.1. Điện phân dung dịch muối kim loại kiềm, kiềm thổ, Nhôm 3 1.2. Điện phân các dd muối của các kim loại đứng sau Nhôm trong dãy điện 4 1.3. Điện phân hỗn hợp các dung dịch muối 5 2. Điện phân các dung dịch axit 9 3. Điện phân các dung dịch bazơ 9 .4. Điện phân hỗn hợp các dung dịch điện li ( muối, axit, bazơ) III. Định lượng trong quá trình điện phân 13 IV. Các bước thông thường giải một bài tập điện phân 14 V. Một số kinh nghiệm giải bài tập trắc nghiệm điện phân dung dịch 14 Bài tập áp dụng 16 Phần C: Kết Quả 18 Phần D: KẾT LUẬN 19 Tài liệu tham khảo 19 SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC ----ô---- I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN Họ và tên : TRẦN THỊ THUỶ Ngày tháng năm sinh : 05-10-1971 Nam, nữ : NỮ 4. Địa chỉ : Ấp Phú Dũng, Xã Phú Bình, Huyện Tân Phú, Tỉnh Đồng Nai Điện thoại : Cơ quan 061 3858 146 – Di động : Fax : E-mail : Chức vụ : Giáo viên Hoá Đơn vị công tác : Trường trung học phổ thông Thanh Bình, Xã Phú Bình, Huyện Tân Phú, Tỉnh Đồng Nai. II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO Học vị cao nhất : Đại học sư phạm Chuyên ngành đào tạo : Hoá học III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm : Giảng dạy Số năm có kinh nghiệm : 20 năm Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây : 1 – Tích cực hóa hoạt động của học sinh thông qua hoạt động giảng dạy phần Hiđrocacbon 2-.Một số phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học ở THPT 3-Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học môn hóa học ở trường THPT 4-. "Vận dụng các kiến thức hoá học cơ bản để giải thích các hiện tượng thực tế trong tự nhiên trong dạy học Hoá học " SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Trường THPT Thanh Bình Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc ------------------------- ----ô---- Tân Phú , ngày 16 tháng 05 năm 2012 PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học : 2011 - 2012 Tên sáng kiến kinh nghiệm : “ Phương pháp giải bài tập điện phân dung dịch” Họ và tên tác giả : Trần Thị Thuỷ Đơn vị : Tổ Hóa- Trường THPT Thanh Bình, Tân Phú, Đồng Nai. Lĩnh vực : Quản lý giáo dục.. £ Phương pháp dạy học bộ môn ......T Phương pháp giáo dục.. £ Lĩnh vực khác£ Tính mới Có giải pháp hoàn toàn mới£ Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có...T 2. Hiệu quả Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao...£ Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao...£ Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao...£ Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao... T 3. Khả năng áp dụng Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách : Tốt £ Khá £ Đạt £ Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống : Tốt £ Khá £ Đạt £ Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng : Tốt £ Khá T Đạt £ XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ TỔ TRƯỞNG HIỆU TRƯỞNG Trần Anh Nhật Trường SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Đơn vị : TRƯỜNG THPT THANH BÌNH ------------------------------------------- Mã số : ... SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM : “ Phương pháp giải bài tập điện phân dung dịch” Người thực hiện : TRẦN THỊ THUỶ Lĩnh vực nghiên cứu : Quản lý giáo dục .. £ Phương pháp dạy học bộ môn....T Phương pháp giáo dục£ Lĩnh vực khác.£ Có đính kèm : £ Mô hình £ Phần mềm £ Phim ảnh £ Hiện vật khác Năm học : 2011 - 2012
File đính kèm:
- phuong_phap_giai_bai_tap_dien_phan_dung_dich_2246.doc