Đề tài Nâng cao hiệu quả dạy học phần “lịch sử thế giới nguyên thủy, cổ đại và trung đại” bằng phương pháp lập bảng hệ thống kiến thức
Dạy học lịch sử ở trường phổ thông là một quá trình sư phạm phức tạp, bao gồm nhiều hoạt động khác nhau của giáo viên và học sinh. Những hoạt động đó nhằm mục đích: Học sinh nắm vững trí thức lịch sử, phát triển tư duy. Chính vì vậy để nâng cao hiệu quả giảng dạy, đòi hỏi giáo viên phải biết vận dụng sáng tạo nhiều phương pháp dạy học khác nhau. Tạo hứng thú học tập, khắc sâu kiến thức, phát triển thao tác tư duy và khả năng sáng tạo của học sinh.
Qua thời gian giảng dạy lịch sử ở trường THPT, đặc biệt là dạy học phần Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại (Chương trình lớp 10 cơ bản), tôi đã nhận thấy: Phương pháp lập bảng hệ thống kiến thức đã có tác động tích cực đến quá trình học tập và nhận thức của các em. Bởi vậy, tôi xin được chia sẽ kinh nghiệm của mình với các đồng nghiệp thông qua đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Nâng cao hiệu quả dạy học phần Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại qua phương pháp lập bảng hệ thống kiến thức”.
ình học tập và nhận thức của các em. Bởi vậy, tôi xin được chia sẽ kinh nghiệm của mình với các đồng nghiệp thông qua đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “Nâng cao hiệu quả dạy học phần Lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại qua phương pháp lập bảng hệ thống kiến thức”. B/ Néi dung I/ Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc lập bảng hệ thống kiến thức trong dạy học lịch sử. 1-Cơ sở lý luận. Thực chất lập bảng hệ thống kiến là lập bảng kiến thức theo trình tự thời gian hoặc nêu các mối liên hệ giữa các sự kiện cơ bản của một nước hay nhiều nước trong một giai đoạn, thời kỳ. Lập bảng hệ thống kiến thức không chỉ giúp học sinh nắm được kiến thức cơ bản sau khi học mà qua đó tạo điều kiện cho học sinh phát triển khả năng tư duy, lôgic, thấy được mối liên hệ, bản chất của sự kiện, nội dung lịch sử. Trên cơ sở đó, học sinh có thể rèn luyện thêm kỹ năng thực hành khi làm các bài tập mang tính chất tổng hợp kiến thức. Chúng ta đều biết rằng: Lịch sử loài người là một quá trình phát triển không ngừng từ thấp đến cao, từ chế độ nguyên thủy dã man mông muội đến xã hội chủ nghĩa văn minh tiến bộ. Hơn nữa, nhận thức của học sinh THPT không dừng lại ở cảm tính mà ở cấp độ nhận thức, lý tính. Nhận thức là cơ sở để hình thành tư tưởng, tình cảm đúng đắn tốt đẹp. Trong quá trình phát triển của xã hội loài người, thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại là 3 giai đoạn phát triển liền kề xa xưa nhất đối với các em. Bởi vậy, để khôi phục lại hình ảnh lịch sử quá khứ và để học sinh nhận thức đúng đắn, sâu sắc về lịch sử, tránh “hiện đại hóa” lịch sử là một điều không không hề dễ dàng. Để đạt được yêu cầu này, giáo viên phải tìm mọi biện pháp, giúp học sinh khắc sâu, hiểu rõ và thấy được khả năng quy luật, vận động phát triển của lịch sử qua mỗi giai đoạn. Đương nhiên, phương pháp lập bảng hệ thống kiến thức không phải là một phương pháp mới, trong dạy học, nhưng đây là phương pháp đơn giản, giúp học sinh nắm bắt và ôn tập kiến thức nhanh, sâu sắc, hiệu quả nhất. 2-Cơ sở thực tiễn. Là giáo viên được phân công giảng dạy lịch sử lớp 10 nhiều năm liên tiếp, tôi đã luôn cố gắng tìm tòi những cách thức, phương pháp giúp học sinh ôn tập kiến thức nói chung và phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại nói riêng một cách nhanh và hiệu quả nhất. Trong đó, hướng dẫn học sinh hệ thống kiến thức bằng cách lập niên biểu có tác dụng rất lớn, nhất là đối với giai đoạn lịch sử mà có nhiều sự kiện đã diễn ra, cách các em một khoảng thời gian khá dài. Căn cứ vào nội dung lịch sử của khóa trình, giáo viên có thể phân chia làm 3 loại niên biểu để hệ thống hóa kiến thức, đó là: - Niên biểu tổng hợp: Loại niên biểu này giúp học sinh ghi nhớ được các sự kiện chính và các mối thời gian đánh dấu mối quan hệ của các sự kiện quan trọng. - Niên biểu chuyên đề: Là loại niên biểu đi sâu vào một vấn đề quan trọng của một thời kỳ nhất định. Qua đó, học sinh biểu đầy đủ toàn diện bản chất sự kiện. - Niên biểu so sánh: Đây là niên biểu dùng để đối chiếu, so sánh các sự kiện xảy ra cùng một lúc trong lịch sử nhằm làm nổi bật bản chất, đặc trưng của các sự kiện ấy, hoặc để rút ra một kết luận, khái quát có tính chất nguyên lý. Ngoài ra bảng so sánh cũng là một dạng của niên biểu so sánh nhưng có thể dùng số liệu và cả tài liệu sự kiện chi tiết để làm rõ bản chất, đặc trưng của các sự kiện cùng loại hay khác loại. 3- Cách thức lập bảng niên biểu hệ thống hóa kiến thức. - Thứ nhất: Căn cứ vào nội dung bài học, giáo viên tìm những vấn đề, nội dung có thể hệ thống hóa bằng cách lập bảng. Đó là các sự kiện theo trình tự thời gian, các lĩnh vực. Nhưng chú ý chỉ nên chọn những vấn đề tiêu biểu giúp học sinh nắm kiến thức tốt nhất. - Thứ hai: Biết lựa chọn hình thức lập bảng với các tiêu chí phù hợp. - Thứ ba: Lựa chọn kiến thức, đảm bảo các yêu cầu cơ bản, chính xác, ngắn gọn. Có rất nhiều sự kiện cũng diễn ra trong một thời điểm, vì vậy phải biết chọn lọc những gì cơ bản nhất, sử dụng từ ngữ chính xác, cô đọng, không nên ôm đồm nhiều kiến thức khiến việc lập bảng trở nên rờm rà, mất đi tính hệ thống lôgic. Nếu điều kiện lập bảng càng cụ thể, càng phong phú thì kết quả giáo dục, giáo dưỡng và phát triển càng cao. 4/ Các bảng hệ thống kiến thức có thể sử dụng trong dạy học phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại (lịch sử 10 ban cơ bản) (Căn cứ vào yêu cầu lập bảng niên biểu hệ thống kiến thức và căn cứ nội dung bài dạy lịch sử, có thể lập và sử dụng các bảng hệ thống kiến thức sau đây). a-Bài 1,2: Xã hội nguyên thủy. * Sau khi học xong bài 1, tôi sẽ củng cố kiến thức hoặc yêu cầu học sinh hoàn thiện bảng so sánh về người tối cổ và người tinh khôn với tiêu chí: Thời gian, đặc điểm cơ thể. Nội dung so sánh Người tối cổ Người tinh khôn Thời gian 4 triệu năm trước 4 vạn năm trước Đặc điểm cơ thể - Trán thấp và bợt ra sau. - U mày nổi cao - Hình thành trung tâm phát tiếng nói. - Còn lớp lông mỏng trên cơ thể. - Hầu như đi đứng bằng hai chân. - Trán cao - Mặt phẳng. - Thể tích não phát triển hơn người tối cổ. - Không còn lớp lông mỏng. - Hoàn toàn đi đứng bằng hai chân. * Bài 2, kết thúc chương về xã hội nguyên thủy nên sau khi học xong bài này tôi vừa củng cố, ôn tập kiến thức của cả bài 1 và bài 2 thông qua lập biểu đồ dưới đây nhằm giúp các em hệ thống được những vấn đề cơ bản của cả thời kỳ nguyên thủy: Các giai đoạn phát triển của loài người, sự tiến bộ về công cụ lao động, phương thức kiếm sống, quan hệ xã hội. Từ đó, các em hình dung khách quan hơn về giai đoạn lịch sử này. Thời gian Nội dung 4 triệu năm trước 1 triệu năm trước 4 vạn năm trước 1 vạn năm trước 5.500 năm trước 4000 năm trước 3000 năm trước Sự tiến hóa Vượn giống người Người tối cổ Người tinh khôn Chế tạo công cụ lao động Dùng hòn đá, cành cây có sẵn trong tự nhiên Ghè hòn đá cho vừa tay cầm (Đá cũ sơ kì) Ghè đẽo 2 rìa cạnh (Đá cũ hậu kỳ) Ghè đẽo mài nhẵn, sắc, nhọn (Đá mới) Đồng đỏ Đổng thau Đồ sắt Phương thức kiếm sống Hái lượm, săn bắt Cung tên săn bắn - Trồng rau, củ. - Chăn nuôi -Làm đồ gốm - Đánh cá. - Trồng lúa nước ven sông - Nông nghiệp - Tiểu công nghiệp - Nông nghiệp - TCN - Thương nghiệp, biển. Quan hệ xã hội Bầy vượn giống người (bầy đàn) Bầy người nguyên thủy Thị tộc, sống theo nhóm gia đình mẫu hệ, có quan hệ bình đẳng Bộ lạc Phân chia kẻ giàu người nghèo, xã hội có giai cấp nhà nước. Nhà nước mở rộng. b-Bài 3,4 : Xã hội cổ đại. Sau khi học song 2 bài, tôi sẽ lập hoặc yêu cầu học sinh lập 2 bảng hệ thống kiến thức sau đây nhằm củng cố, ôn tập toàn chương xã hội cổ đại. * Bảng 1: So sánh các quốc gia cổ đại phương Đông với các quốc gia cổ đại phương Tây trên cơ sở các tiêu chí: Điều kiện tự nhiên, thời gian tồn tại, cơ cấu kinh tế, cơ cấu xã hội, thể chế nhà nước. Tiêu chí so sánh Các quốc gia cổ đại phương đông (Trung Quốc, Ấn Độ, Lưỡng Hà, Ai Cập) Các quốc gia cổ đại phương Tây (Hy Lạp, Rô ma) Điều kiện tự nhiên Lưu vực các dòng sông lớn ở châu á, châu phi. Thuận lợi: đất đai màu mỡ, tơi xốp, gần nguồn nước, khí hậu nóng ẩm. Khó khăn: Lũ lụt vào mùa mưa. Bờ bắc Địa Trung Hải với những bán đảo và đảo nhỏ. Thuận lợi: Cho hoạt động hàng hải, ngư nghiệp, thương nghiệp biển. Khó khăn: Đất khô, chỉ trồng được cây lưu niên. Cơ cấu kinh tế - Chủ yếu: Nông nghiệp trồng lúa nước. - Kết hợp: Chăn nuôi gia súc và làm nghề thủ công. - Chủ yếu: Thủ công nghiệp, thương mại biển. - Thứ yếu: Nông nghiệp Cơ cấu xã hội 3 tầng lớp - Quý tộc: Vua, quan lại, chủ ruộng đất - tầng lớp thống trị. - Nông dân công xã: Chiếm số lượng đông đảo và là lực lượng nuôi sống xã hội Tầng lớp bị trị. - Nô lệ: Xuất thân từ tù binh, người nghèo không trả được nợ. Tầng lớp thấp nhất trong xã hội. 3 tầng lớp - Chủ nô: Chủ xưởng, chủ lò, chủ thuyền – Tầng lớp thống trị - Bình dân: Nông dân, thợ thủ công chủ yếu sống vào trợ cấp xã hội. - Nô lệ: Số lượng đông, là lực lượng nuôi sống xã hội Tầng lớp bị trị. Thể chế nhà nước Chuyên chế cổ đại Cộng hòa dân chủ chủ nô Thời gian tồn tại Khoảng TNK IV – TNK III trước công nguyên đến những thế kỷ tiếp giáp công nguyên. Đầu thiên niên kỷ I trước công nguyên đến năm 476. * Bảng 2: Lập bảng hệ thống thành tựu văn hóa của các quốc gia cổ đại phương đông và các quốc gia cổ đại phương tây và các lĩnh vực: Lịch pháp, chữ viết, toán học, văn học, nghệ thuật. Lĩnh vực Văn hóa cổ đại phương Đông Văn hóa cổ đại phương Tây Lịch pháp Làm được nông lịch (phục vụ cho sản xuất nông nghiệp) : 1 năm có 365 ngày, chia 12 tháng với 2 mùa (mưa và khô) 1 năm có 365 ngày 1/ 4, chia 12 tháng (mỗi tháng từ 30, 31 ngày, riêng tháng 2 có 28 ngày) Chữ viết - Chữ tương hình - Chữ tượng ý Nhiều ký tự phức tạp - Sáng tạo và hoàn thiện bảng chữ cái A, B, C ... với 26 chữ. - Sáng tạo chữ số La mã. Ký hiệu đơn giản, hiện nay được sử dụng phổ biến. Toán học - Tính số II = 3,16 - Tính diện tích hình tròn, hình tam giác... - Tìm ra số 0 - Xuất hiện nhiều nhà khoa học có tên tuổi, để lại nhiều định lí, định đề, có giá trị khái quát cao: Ta lét, Pitago, Ơ – Clits, Acsi méc. Văn học Chủ yếu là văn học dân gian. Văn học viết ra đời với các tác giả tiêu biểu: Ê xin, Ơ – ri – pít Nghệ thuật - Kiến trúc đạt trình độ cao: Kim tự tháp (Ai cập), Thành Ba bi lon (Lưỡng Hà), Vạn lí trường thành (Trung Quốc)... - Điêu khắc tinh tế: Tượng nữ thần A tê na đội mũ chiến binh; tượng lực sĩ ném đĩa thần vệ nữ. - Kiến trúc: Đấu trường Rô ma. c/ Bài 5: Trung Quốc thời phong kiến. *Bảng 1: Lập bảng thống kê về triều đại phong kiến nhà Tần và nhà Hán với nội dung sau. Thời gian tồn tại Nhà Tần Nhà Hán Tổ chức bộ máy nhà nước Chia đất nước thành các quận, huyện Chia đất nước thành các quận huyện. Chính sách kinh tế Ban hành chế độ tiền tệ, đo lường thống nhất. Giảm tô thuế, sưu dịch cho nông dân, phát triển sản xuất nông nghiệp. Chính sách đối ngoại Bành trướng xâm lược, mở rộng lãnh thổ về phía bắc và phía nam. Xâm lược Triều Tiên, các nước phương nam. Khởi nghĩa nông dân Khởi nghĩa Trần Thắng – Ngô Quãng - Khởi nghĩa: Xíc Mi – Lục Lâm - Khởi nghĩa: Trương Giác. Với bảng này có thể tôi sẽ sử dụng bảng trống để làm phiếu học tập, hướng dẫn học sinh tìm hiểu SGK rồi hoàn thiện khi giảng mục 1. * Bảng 2: Thành tựu văn hóa tiêu biểu Trung Quốc thời phong kiến qua các triều đại. Triều đại Thành tựu tiêu biểu Tần - Hán - Nho giáo: Do Khổng Tử sáng lập. Thời Hán Vũ Đế trở thành công cụ sắc bén bảo vệ trật tự phong kiến và giai cấp thống trị. - Văn học: Thể loại phú (thời Hán) - Sử học: Tư Mã Thiên với tác phẩm “Sử kí” người đặt nền móng cho sử học Trung Quốc. Đường –Tống - Nho giáo tiếp tục phát triển, dưới thời Tống được đề cao. - Phật giáo thịnh hành, chùa chiền xây dựng nhiều. - Văn học: Nổi bật thể loại thơ Đường với các tác giả: Lý Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị. Minh – Thanh - Nổi bật với tiểu thuyết chương hồi: Tây du ký, Thủy hử, Hồng lâu mộng, Tam quốc diễn nghĩa. -Nghệ thuật: Phát triển lâu đời, trình độ cao, độc đáo biểu hiện ở hội họa, điêu khắc – tiêu biểu: Cố cung ở Bắc Kinh. Bảng này, tôi sẽ sử dụng khi dạy học xong bài để củng cố kiến thức cho học sinh hoặc sẽ gợi ý sau đó yêu cầu các em về nhà làm. d-Bài 7: Sự phát triển lịch sử và nền văn hóa đa dạng Ấn Độ. * Lập bảng so sánh Vương triều Hồi giáo Đê li với Vương triều Mô gôn về các nội dung. - Sự thành lập, thời gian tồn tại, chính sách thống trị. Qua đó rút ra điểm giống nhau và khác nhau giữa 2 vương triều này. Nội dung so sánh Vương triều Hồi giáo Đê li Vương triều Mô gôn Sự thành lập Người hồi giáo gốc Trung Á đã chinh phục các tiểu quốc Ấn - lập nên Vương triều Hồi giáo đóng đô ở Đê li. Một bộ phận dân trung á cũng theo đạo hồi tấn công Ấn Độ - lập nên vương triều Mô gôn. Thời gian tồn tại 1206 - 1526 1526 – 1707 Chính sách thống trị - Truyền bá, áp đặt hồi giáo - Giành quyền ưu tiên về ruộng đất, địa vị trong bộ máy quan lại. - Đưa thuế “ngoại đạo” - Xây dựng chính quyền mạnh mẽ dựa trên sự liên kết, không phân biệt nguồn gốc quan lại gốc Mông Cổ, Ấn Độ - Hồi giáo và Ấn Độ - Ấn Giáo. - Xây dựng khối hòa hợp dân tộc. - Đo đạc ruộng đất, thống nhất đo lường. - Hỗ trợ hoạt động sáng tạo nghệ thuật. Điểm giống nhau - Đều là Vương triều do thế lực ngoại tộc cai trị. - Lãnh thổ Ấn Độ được thống nhất. - Xây dựng nhiều công trình Hồi giáo đặc sắc. Khác nhau - Thực hiện chính sách kì thị tôn giáo. Tác động: mâu thuẫn dân tộc sâu sắc. Thực hiện chính sách hòa đồng tôn giáo. Tác động: Xã hội ổn định. đất nước phát triển. Bảng này tôi sẽ sử dụng sau khi dạy xong bài 7 hoặc yêu cầu học sinh về hoàn thiện các nội dung so sánh. e-Bài 9: Vương quốc Campuchia và Vương quốc Lào. * Lập bảng hệ thống kiến thức về vương quốc Campuchia và vương quốc Lan Xang. Nội dung Vương quốc Campuchia Vương quốc Lan Xang Điều kiện tự nhiên Xung quanh là rừng núi và cao nguyên (Biển hồ). Thuận lợi về đất đai, nước tưới, thủy sản, lâm sản Sông Mê Kong với nguồn tài nguyên thủy văn, đường giao thông huyết mạch của đất nước. Dân tộc Người Khơ me - Người Lào Thơng - Người Lào lùn Thời gian hình thành Thế kỷ VI – Thế kỷ XIX 1353 – Thế kỷ XV Thời kỳ phát triển - 802 – 1432 Biểu hiện: + Nông nghiệp phát triển, thủy lợi hoàn chỉnh. Khai thác lâm sản. + Thủ công nghiệp phát triển. + Xây dựng nhiều công trình kiến trúc đồ sộ. + Lãnh thổ mở rộng - TK XV – TK XVIII Biểu hiện: + Nông nghiệp phát triển, khai thác các sản vật quý, buôn bán phát triển. + Xây dựng bộ máy nhà nước hoàn thiện, quân đội chấn chỉnh, kiên quyết chống xâm lược. + Trung tâm phật giáo Đông Nam Á. Thời kỳ suy thoái - Từ thế kỷ XV Biểu hiện: + Bị người Thái xâm lược + Nội bộ chia rẽ, tranh giành quyền lực. + 1863 trở thành thuộc địa của Pháp. - Từ thế kỷ XVII Biểu hiện. + Tranh chấp ngôi báu trong Hoàng tộc. + Bị Xiêm thống trị + 1893 là thuộc địa của Pháp. Văn hóa Chữ viết - Chữ phạn: TK VII sáng tạo ra chữ viết riêng. - Sáng tạo ra chữ viết riêng trên cơ sở chữ của Campuchia và Miến Điện, Tôn giáo - Hin đu giáo - TK XVII phật giáo - TK XIII, Phật giáo mới được truyền bá. Văn học + Phát triển mạnh: - Văn học viết - Văn học dân gian - Văn học dân gian Kiến trúc - Kiến trúc Hin du giáo và phật giáo. - Công trình: Ăng co thom – Ăng Co Vát - Kiến trúc phật giáo: Tháp Thạt Luổng Với nội dung của bài, tôi có thể dùng bảng thống kê này dạy kiến thức mới bằng việc chia nhóm để học sinh tìm hiểu, thảo luận và viết vào phiếu học tập còn trống. Sau khi học sinh trình bày, tôi sẽ nhận xét, bổ sung và hoàn thiện với các nội dung trên. Hoặc có thể xem đây là một bài tập yêu cầu học sinh về nhà làm. g/ Bài 10: Thời kỳ hình thành và phát triển của chế độ phong kiến. * Bảng 1: Lập bảng so sánh giữa thành địa phong kiến với thành thị trung đại về : Thành phần dân cư, đặc điểm kinh tế, chính trị. Nội dung so sánh Lãnh địa phong kiến Thành thị trung đại Thành phần dân cư Lãnh chúa, nông nô Thị dân: Thợ thủ công, thương nhân Đặc điểm kinh tế. Đóng kín: mang tính tự nhiên, tự cung, tự cấp, tự túc Hình thành và phát triển kinh tế hàng hóa đơn giản. Chính trị Là đơn vị chính trị, kinh tế cơ bản của chế độ phong kiến phân quyền ở Châu âu Là cơ sở để xóa bỏ chế độ phong kiến phân quyền, xây dựng chế độ phong kiến tập quyền Văn hóa Lãnh chúa và nông nô đều hầu như mù chữ - Văn hóa kém phát triển. Mở mang tri thức cho mọi người, tạo tiền đề cho sự hình thành các trường đại học lớn ở châu âu. Bảng 2: Lập bảng so sánh một số hình thức kinh doanh ban đầu của CNTB ở Tây âu với chế độ phong kiến Tây âu. Nội dung so sánh Thành thị phong kiến Chủ nghĩa tư bản Thủ công nghiệp Tổ chức sản xuất: Phường hội thủ công. - Quy mô xưởng nhỏ. - Sản xuất bằng tay. - Người thợ làm từ đầu đến cuối để tạo ra một sản phẩm. - Tư liệu sản xuất là của thợ cả và thợ bạn, chia nhau sản phẩm mức độ nhiều ít khác nhau giữa thợ cả, thợ bạn, thợ học việc Tổ chức sản xuất: Công trường thủ công. - Quy mô xưởng lớn. - Sản xuất bằng tay. - Người thợ chỉ làm một khâu trong quá trình tạo ra một sản phẩm. - Tư liệu sản xuất là của chủ. Thợ chỉ là người bán sức lao động, làm thuê ăn lương. Nông nghiệp Nông nô nhận ruộng đất của lãnh chúa, nộp tô thuế Trang trại, đồn điền, chủ là tư sản nông nghiệp, quý tộc mới, người làm là công nhân nông nghiệp. Thương nghiệp Thương hội (phạm vi hoạt động hẹp) Công ty thương mại (phạm vi hoạt động rộng hơn thương hội) Hai bảng này, tôi sẽ củng cố kiến thức cho học sinh ở cuối bài dạy hoặc yêu cầu các em về nhà tự hoàn thiện với những nội dung còn để trống. II-Kết quả thực nghiệm. Qua thực tế áp dụng cho thấy phương pháp lập bảng hệ thống kiến thức trong dạy học lịch sử nói chung và dạy phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại nói riêng đã đem lại hiệu quả tích cực. + Đối với giáo viên: Nâng cao kết quả giảng dạy, năng lực chuyên môn, yêu nghề và tâm huyết hơn với hoạt động sư phạm. + Đối với học sinh: Tạo ra tính trực quan, hình thành biểu tượng lịch sử khách quan, cụ thể, giúp các em dễ dàng nắm bắt kiến thức, hiểu sâu kiến thức, vận dụng sáng tạo, linh hoạt, chủ động để hoàn thành các bài tập hệ thống hóa kiến thức lịch sử. - Xóa bỏ cảm giác nặng nề, khó học, khó nhớ của bộ môn . Qua đó giúp các em rèn luyện cả kỹ năng lý thuyết và thực hành ở một môn học đòi hỏi tính chuyên cần và cả khả năng tư duy cao. Học sinh hứng thú hơn đối với giờ học khi kiến thức lịch sử đã được hệ thống hóa để các em dễ học, dễ hiểu và có thể thuộc bài ngay tại lớp. Kết quả cụ thể: Giáo viên cho học sinh làm bài kiểm tra ở 2 lớp 10A6 và 10A7. * Trong đó: - Lớp 10A6 không sử dụng phương pháp lập bảng hệ thống kiến thức. - Lớp 10A7 sử dụng phương pháp lập bảng hệ thống kiến thức. Lớp Số lượng học sinh Giỏi Khá TB Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % 10A6 40 1 2,5 10 25 25 62,5 3 7,5 1 2,5 10A7 42 3 7,2 17 40,8 21 49,6 1 2,4 0 0 C/ KÕt luËn Để đạt được hiệu quả cao trong học tập môn lịch sử, trước hết học sinh phải yêu thích môn lịch sử. Điều này cần sự tác động rất lớn từ phía giáo viên và vai trò của giáo viên rất quan trọng trong việc hình thành tri thức và nhân cách học sinh. Do đó, giáo viên phải là người tổ chức hướng dẫn cho học sinh tích cực, chủ động và linh hoạt chiếm lĩnh tri thực lịch sử nhân loại. Trong thực tế dạy học không có phương pháp đơn nhất nào là tối ưu. Vì vậy giáo viên phải kết hợp nhiều phương pháp và đổi mới phương pháp dạy học thì sẽ mang lại hiệu quả tích cực. Mặc dù thời gian nghiên cứu chưa nhiều, phạm vi đề tài chưa sâu. Nhưng qua thực tiễn bản thân áp dụng phương pháp này đã đạt được kết quả rất khả quan. Bởi vậy tôi mong muốn được chia sẻ với các đồng nghiệp của mình và hy vọng nó sẽ góp phần nâng cao chất lượng trong quá trình dạy học. Tuy nhiên với năng lực bản thân có hạn, cộng với kinh nghiệm giảng dạy chưa nhiều, chắc chắn đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy rất mong được sự đóng góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp để đề tài này được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới các đồng nghiệp, các em học sinh trường THPT Dương Đình Nghệ đã giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này. Thanh Hóa, ngày 15 tháng 5 năm 2013 Xác nhận của thủ trưởng đơn vị Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Người viết Ngọ Thị Thuận Tµi liÖu tham kh¶o 1/ Sách giáo khoa lịch sử 10 – Ban cơ bản. 2/ Sách giáo viên lịch sử 10 – Ban cơ bản. 3/ Phương pháp dạy học lịch sử - Phan Ngọc Liên – Trần Văn Trị. 4/ Giáo trình: LSTG cổ đại – NXBGD – Phan Hồng Việt. 5/ Giáo trình LSTG cổ đại – Lương Ninh Môc lôc A/ Lý do chọn đề tài 1 B/ Nội dung 1 I/ Cơ sở lý luận và thực tiến của việc lập bảng hệ thống kiến thức trong dạy học lịch sử. 1 1- Cơ sở lý luận 1 2 Cơ sở thực tiễn 2 3- Cách thức lập bảng niên biểu hệ thống hóa kiến thức 3 4- Các bảng hệ thống kiến thức có thể sử dụng trong dạy học phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại (lịch sử 10 ban cơ bản) 3 II Kết quả thực nghiệm. 13 C/ Kết luận. 14
File đính kèm:
- nang_cao_hieu_qua_day_hoc_phan_lich_su_the_gioi_nguyen_thuy_co_dai_va_trung_dai_bang_phuong_phap_lap.doc