Đề tài Một số kinh nghiệm trong việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ tại trung tâm GDTC TP Biên Hoà

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Quy chế chi tiêu nội bộ là giải pháp toàn diện trong việc thực hành tiết kiệm,

chống lãng phí, nâng cao ý thức trách nhiệm và tạo động lực công tác của toàn bộ

cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị, đảm bảo cho đơn vị

hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Quy chế chi tiêu nội bộ là căn cứ để quản lý, thanh toán các khoản chi tiêu

trong đơn vị, thực hiện kiểm soát của kho bạc Nhà nước, của cơ quan tài chính và

cơ quan quản lý cấp trên

Hoạt động tài chính của đơn vị và các hoạt động chuyên môn, hoạt động

thường xuyên có quan hệ mật thiết, chính vì lẽ đó mà Thủ trưởng đơn vị phải quyết

định sử dụng nguồn tài chính vào đúng mục đích, tính toán cho hợp lý, mặt khác

phải kiểm tra giám sát toàn bộ quá trình đó. Qua đó, đánh giá được hiệu quả sử

dụng nguồn tài chính cũng như việc chấp hành tốt kỷ luật thực hiện chế độ chính

sách của nhà nước.

Từ thực tế được phân công công tác kế toán tại Trung tâm GDTX TP Biên

Hòa trong 3 năm qua. Tôi nhận thấy rằng, việc xây dựng và thực hiện Quy chế chi

tiêu nội bộ tại đơn vị còn gặp nhiều khó khăn và lúng túng. Chính vì những lý do

đó tôi chọn đề tài : “ Một số kinh nghiệm trong việc xây dựng quy chế chi tiêu

nội bộ tại Trung tâm GDTX TP Biên Hòa”. Với mong muốn đảm bảo cho hoạt

động tài chính tốt, xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp nhằm mang lại hiệu

quả cao.

pdf19 trang | Chia sẻ: myhoa95 | Lượt xem: 3780 | Lượt tải: 5Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Một số kinh nghiệm trong việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ tại trung tâm GDTC TP Biên Hoà", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, 
chi từ nguồn ngân sách Nhà nước và 40% trích từ nguồn thu sự nghiệp thực hiện điều 
chỉnh tăng lương theo quy định. 
- Chế độ nâng bậc lương thường xuyên hoặc trước thời hạn, căn cứ vào công văn 
số 777/SGDĐT-TCCB ngày 12/5/2010 của Sở GDĐT Đồng Nai. 
2. Tiền phụ cấp theo lương: 
- Phụ cấp ưu đãi 30% cho giáo viên trực tiếp giảng dạy theo QĐ 244/2005/QĐ-
TTg ngày 6/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ. 
- Phụ cấp chức vụ: Giám đốc (0,45); Phó Giám đốc (0,35); Tổ trưởng CM (0,25); 
Bí thư Đoàn Thanh niên (0,25), Phó Bí thư Đoàn Thanh niên (0,25). 
- Phụ cấp trách nhiệm: người trực tiếp hướng dẫn giáo viên, nhân viên tập sự 
(0,3), kế toán (0,25); thủ quỹ: (0,1); bảo vệ: (0,1) 
- Phụ cấp vượt khung: chi trả theo hệ số lương Nhà nước quy định. 
- Phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo theo Nghị định số 54/2011/NĐ-CP ngày 
04/7/2011 của Chính phủ. 
- Phụ cấp làm thêm giờ: Thực hiện theo thông tư 50/2008/TTLT-BGDĐT-BNV-
BTC ngày 09/9/2008 V/v hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà 
giáo trong các cơ sở giáo dục công lập. Số giờ làm thêm trong năm của mỗi cán bộ, viên 
chức không được vượt quá 200 giờ/năm/người. 
- Cán bộ, giáo viên, nhân viên được thanh toán tiền làm thêm giờ nếu được Giám 
đốc phân công giải quyết công việc những ngày nghỉ, Lễ, Tết theo Thông tư liên tịch số 
08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2005 và Bộ luật lao động đã được sửa 
đổi, bổ sung ngày 02 tháng 4 năm 2002. 
3. Tiền công: 
 9 
- Nhân viên hợp đồng (do Sở GDĐT duyệt) thì chi trả lương theo quy định hiện 
hành ghi trong hợp đồng lao động, nếu trung tâm ký hợp đồng thì trung tâm trả theo thỏa 
thuận ghi trong hợp đồng lao động được ký kết giữa người lao động và người sử dụng lao 
động, sau khi thông qua Liên tịch. 
Thuê giáo viên thỉnh giảng: Chi cho các giáo viên hợp đồng thỉnh giảng dạy các môn 
thiếu giáo viên. Thanh toán theo số tiết thực dạy với mức chi cụ thể là: 75.000 đồng/tiết 
 Điều 8. Phương án chi trả thu nhập tăng thêm: 
Theo hiệu quả công tác, căn cứ vào phân loại bình bầu công tác theo thi đua hàng 
năm và theo trách nhiệm công việc: 
a) Mức độ hoàn thành công việc: 
- Loại A: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 100% 
- Loại B: Hoàn thành tốt nhiệm vụ 85 % 
- Loại C: Hoàn thành nhiệm vụ 75 % 
b) Hệ số trách nhiệm: 
- Hệ số 1,0: Giám đốc 
- Hệ số 0,9: Phó Giám đốc, kế toán 
- Hệ số 0,8: Tổ trưởng CM, Chủ tịch CĐCS, Bí thư Đoàn thanh niên 
- Hệ số 0,7: giáo viên, nhân viên 
* Lưu ý: 
- Sau khi đã thực hiện trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp mới được chi 
trả thu nhập tăng thêm, tối đa không quá 02 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong 
năm do Nhà nước quy định, không quá 60% số chênh lệch thu lớn hơn chi hàng quý. Quỹ 
tiền lương cấp bậc, chức vụ làm cơ sở để tính tổng thu nhập tăng thêm gồm: 
- Tiền lương ngạch bậc và phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu 
có). 
- Tiền lương tăng thêm của người lao động do nâng bậc. 
- Nguyên tắc chi trả: Người nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho 
việc tăng thu, tiết kiệm chi thì được trả nhiều hơn. 
- Tuy nhiên, nếu nguồn kinh phi tiết kiệm hàng năm ít, thì sẽ không trích lập quỹ 
này. 
Điều 9. Kinh phí Công đoàn, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm tai nạn 
- Trích nộp kinh phí Công đoàn, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm tai 
nạn theo quy định hiện hành. 
- Hỗ trợ khám bệnh tổng quát (nếu có) 
- Hỗ trợ phí bảo vệ thân thể cho cán bộ, giáo viên và nhân viên trong trung tâm. 
MỤC 3: CHI NGHIỆP VỤ CHUYÊN MÔN 
Điều 10. Cách tính tiết tiêu chuẩn: 
- Chi cho giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh giỏi theo công văn số 933/SGDĐT-
TCCB ngày 29/5/2009 của Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Nai. Tổng số tiết dạy bồi 
dưỡng học viên giỏi tối đa là 60 tiết/lớp. 
 10 
- Hội giảng cấp cơ sở: giáo viên dạy một tiết hội giảng cấp cơ sở được quy đổi 
bằng 03 tiết dạy bình thường (Công văn số 79/2008/QĐ- BND của BND tỉnh Đồng 
Nai). 
- Coi kiểm tra học kỳ tập trung: tính tương đương như số tiết dạy trong tuần. Nếu 
vượt số tiết dạy quy định thì được tính 70.000đ/người/buổi. 
- Chế độ giảm định mức tiết dạy và quy đổi các hoạt động chuyên môn khác ra 
tiết dạy theo thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 10 năm 2009. 
- Hỗ trợ cho với nhân viên không có phụ cấp ưu đãi: 500.000 đồng/1 người/1 
tháng. 
- Ngoài số tiết tiêu chuẩn, số tiết dạy còn lại sẽ được thanh toán tiền tăng giờ cho 
cán bộ, giáo viên và nhân viên theo đúng quy định vào cuối mỗi học kỳ. 
Điều 11. Chi cho hoạt động nghiệp vụ chuyên môn (Mục 7000): 
- Chi cho hoạt động chuyên môn nghiệp vụ: báo cáo chuyên đề chuyên môn, 
chính trị, hoạt động văn nghệ, TDTT. trước khi thực hiện phải lập kế hoạch, dự toán 
kinh phí. Thông qua tổ chuyên môn và được Thủ trưởng duyệt mới thực hiện. 
- Chi mua sắm đồ dùng dạy học phải lập dự trù kế hoạch khi Thủ trưởng duyệt 
mới thực hiện. 
Điều 12. Hỗ trợ kinh phí cho cán bộ, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng: 
Thực hiện theo công văn số 1877/SGDĐT-KHTC ngày 15/11/2011 của Sở Giáo 
dục đào tạo Đồng Nai v/v hướng dẫn chế độ hỗ trợ kinh phí đi học cho CB, CC, VC và 
hồ sơ thanh toán. 
- Đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn: sẽ được thanh toán tàu xe cho lượt đi và lượt về 
sau khi kết thúc khóa học, thanh toán tiền học phí và tài liệu. Hỗ trợ tiền ăn và nghỉ với 
mức khoán: 200.000đ/ 1 người/ 1 đợt. 
- Đào tạo, bồi dưỡng dài hạn (từ 02 tháng trở lên): sẽ được thanh toán tàu xe cho 
lượt đi và lượt về sau khi kết thúc khóa học. Hỗ trợ tiền ăn và nghỉ với mức khoán: 
300.000 đ/1 người/1 đợt. Riêng tiền học phí, tài liệu, hỗ trợ chi phí ôn thi sau khi thi đậu 
đầu vào, trợ cấp làm luận văn tốt nghiệp sẽ được thanh toán từ nguồn kinh phí đào tạo 
của tỉnh. 
Điều 13. Chi khen thưởng cán bộ, giáo viên, nhân viên và học viên: 
- Đối với CB-GV-NV: được thưởng theo các danh hiệu được công nhận sau khi 
kết thúc một năm học theo Quyết định của cấp trên (có thay đổi hàng năm), riêng mức 
chi hỗ trợ do Giám đốc quyết định. 
- Đối với học viên: được thưởng theo các danh hiệu được công nhận sau khi kết 
thúc một năm học. 
- Các hoạt động phong trào của năm học: thi đua, văn nghệ, thể thao , được 
thưởng theo các mức sau: 
+ Tập thể: Giải I. 200.000 đồng ; Giải II. 150.000 đồng; Giải III. 100.000 đồng 
+ Cá nhân: Giải I. 150.000 đồng ; Giải II. 100.000 đồng; Giải III. 70.000 đồng 
- Thủ trưởng đơn vị sẽ khen thưởng đột xuất cho tập thể và cá nhân có thành tích 
xuất sắc trong công tác dạy và học, các hoạt động phong trào của trung tâm. 
 11 
MỤC 4: CHI QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH 
Điều 14. Chế độ nghỉ hàng năm: 
Chế độ nghỉ phép và các ngày Lễ, Tết hàng năm theo quy định của Nhà nước. 
- Chế độ thanh toán: tiền tàu xe nghỉ phép năm thực hiện theo công văn số 
751/SGDĐT-TCCB ngày 10/5/2010 của Sở GDĐT v/v nghỉ phép hè, phép năm, chỉ 
thanh toán mỗi năm một lần cho CBVC nghỉ phép để đi thăm người thân bị ốm đau, tai 
nạn phải điều trị, bị chết (bao gồm cha, mẹ, vợ, chồng, con), phải có chứng từ điều trị của 
bệnh viện cấp huyện trở lên. 
- Phương thức thanh toán: thanh toán bằng tiền mặt khi có đầy đủ hóa đơn, chứng 
từ, bảng kê đính kèm. 
Điều 15. Chi công tác phí: 
- Đối với khoản công tác phí cho bộ phận văn thư, kế toán: 300.000 đồng/1 
người/1 tháng (theo thông tư số 97/2010 TT-BTC ngày 06/07/2010) 
- Tiền cước phí, phương tiện tàu xe đi công tác, đi họp, dự hội thảo, tập huấn: 
+ Thanh toán theo quy định về giá vé, theo biên nhận, hợp đồng thuê phương tiện. 
+ Thanh toán khoán tự túc phương tiện cho mỗi người đi về trong ngày theo định 
mức 1.500 đồng/1 km x số lượt đi (từ 30 km trở lên) đi công tác trong tỉnh. 
- Tiền lưu trú: Theo quy định hiện hành. 
Điều 16. Chi phí hội nghị, hội thảo: 
 Chi theo văn bản hiện hành (công văn số 4074-LS-GDĐT-TC ngày 29/12/2008) 
Điều 17. Văn phòng phẩm: 
Căn cứ vào thực tế phát sinh trong năm có chứng từ hợp lệ được Thủ trưởng phê 
duyệt. 
Điều 18. Thông tin liên lạc: 
- Khoán tiền điện thoại di động: Giám đốc: 200.000 đồng/1 tháng; Phó Giám đốc 
150.000 đồng/1 tháng; Kế toán 150.000 đồng/ 1 tháng; Thủ quỹ 100.000 đồng/ 1 tháng 
- Về sách báo, tạp chí thư viện: Hàng quý, kế toán lập kế hoạch đặt báo được Thủ 
trưởng phê duyệt, thanh toán theo chứng từ hóa đơn hợp lệ. 
- Các khoản chi khác: Căn cứ vào thực tế phát sinh trong năm có chứng từ hợp lệ 
được Thủ trưởng phê duyệt. 
Điều 19. Sử dụng điện, nước, vệ sinh môi trường: 
Trung tâm thanh toán tiền điện, tiền nước, tiền rác sử dụng hàng tháng theo hóa 
đơn. Nghiêm cấm sử dụng điện, nước phục vụ cho nhu cầu cá nhân. 
Điều 20. Các khoản chi khác: 
Chi hỗ trợ các ngày lễ lớn do trung tâm tổ chức gồm: chi cho CB-GV-CNV, tiền 
trang trí các buổi lễ, chụp hình, trưng bày, cắt dán các khẩu ngữ, băng rôn, áp phích .. 
Các nội dung chi chưa được phản ánh ở các mục nêu trên, nếu thực tế có phát sinh 
mục mới thì Giám đốc sẽ trao đổi với Chủ tịch công đoàn để ấn định mức chi cho phù 
hợp. Những phát sinh có mức chi thấp, bộ phận tham mưu báo Giám đốc xem xét quyết 
định. 
 12 
Chi công tác cập nhật thông tin nhân sự thì chi 400.000đ/tháng 
Trích phần trăm thu học phí là 3% (được chi như sau : 1% bồi dưỡng những 
người trực tiếp thu; 2% quản lý) , 
MỤC 5: CHI MUA SẮM, SỬA CHỮA TÀI SẢN, THIẾT BỊ 
Điều 21. Khi đơn vị có nhu cầu mua sắm hoặc sửa chữa tài sản cố định, thì các tổ, các bộ 
phận được giao sử dụng và quản lý phải làm tờ trình đề xuất nội dung cần sửa chữa cho 
bộ phận quản lý CSVC để lập kế hoạch trình Giám đốc phê duyệt. 
- Quy trình thủ tục mua sắm, sửa chữa tài sản cố định thực hiện theo quy định của 
Nhà nước. 
CHƯƠNG III 
QUY ĐỊNH TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG CÁC QUỸ 
Điều 22. Trích lập và sử dụng các quỹ: 
Căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính, sau khi đã trang trải tất cả các khoản chi 
phí hoạt động từ các nguồn thu của đơn vị và nguồn ngân sách cấp, số chênh lệch còn lại 
từ việc tăng thu, tiết kiệm chi sẽ được trích lập quỹ. Việc trích lập các quỹ do Giám đốc 
quyết định sau khi thống nhất với Chủ tịch công đoàn cơ sở (căn cứ Nghị định 
43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 04 năm 2006 của Chính phủ), cụ thể như sau: 
1. Quỹ dự phòng ổn định thu nhập (40%): để đảm bảo thu nhập của người lao 
động (như chi bổ sung tiền lương cho CB-GV-CNV trong trường hợp Nhà nước có chính 
sách cải cách tiền lương). 
- Nếu trong năm nguồn quỹ này không sử dụng thì Giám đốc quyết định chi hỗ 
trợ cho CB-GV-CNV trong trung tâm. 
2. Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (25%): để đầu tư, phát triển đơn vị, đầu 
tư CSVC, mua sắm trang thiết bị; chi đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao trình độ 
năng lực công tác của CB-GV-CNV trong đơn vị. 
- Việc sử dụng Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp cho các mục đích nêu trên do 
Giám đốc quyết định và có thể huy động thêm ở các nguồn khác. 
3. Quỹ khen thưởng (15%): Dùng để khen thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, 
cá nhân CB, VC và học viên theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp 
- Trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công, và thu nhập tăng thêm 
bình quân trong năm 
4. Quỹ phúc lợi (20%): chi hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động tại đơn 
vị, thăm viếng, hiếu hỉ, trợ cấp khó khăn (kể cả việc nghỉ hưu, mất sức, tinh giản biên 
chế), tham quan du lịch, chi hỗ trợ các hoạt động đoàn thể, lễ hội và các hoạt động khác. 
Mức chi phải căn cứ vào yêu cầu thực tế của công việc. 
- Trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công, và thu nhập tăng thêm 
bình quân trong năm 
CHƯƠNG IV 
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 
Điều 23. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện tốt Quy chế chi tiêu nội bộ 
của đơn vị đề ra. 
 13 
- Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có thay đổi thì BCH công đoàn cùng với 
lãnh đạo trung tâm thống nhất điều chỉnh cho phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội, hoàn 
cảnh thực tế của trung tâm hoặc những quy định mới của Nhà nước. Khi sửa đổi bổ sung 
phải thực hiện theo quy định của Hội nghị Công chức, viên chức hàng năm và được Giám 
đốc ra quyết định thực hiện./. 
CHỦ TỊCH CÔNG ĐOÀN 
Trần Thị Hoa Sen 
GIÁM ĐỐC 
Nguyễn Hữu Trí 
III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI 
 Việc xây dựng và sử dụng quy chế chi tiêu nội bộ đã giúp hoạt động tài 
chính của Trung tâm từng bước đi vào ổn định. Cụ thể: 
1.Tình hình nhiệm vụ được giao. 
Khối lượng chất lượng công việc hoàn thành trong năm: Hoàn thành tốt công 
việc được giao, thu đúng đủ theo quy đinh các khoản thu sự nghiệp, thu phí lệ phí. 
Đặc biệt là đảm bảo chế độ cho tập thể cán bộ, giáo viên nhân viên Trung tâm 
Các công việc được thành tốt và đúng thời gian quy định 
Tập thể cán bộ, công nhân viên Trung tâm chấp hành tốt chế độ và các quy 
định về tài chính, chấp hành nghiêm chỉnh quy định pháp luật của nhà nước 
Các khoản thu đúng theo quy định hiện hành 
Lập các loại báo cáo hàng tháng và quý đúng thời gian yêu cầu của cấp trên 
Thực hiện các nhiệm vụ đặc thù của khối giáo dục thường xuyên 
2.Về biên chế được giao. 
Tổng số biên chế: 19 người; hợp đồng 68: 2 người 
Trong đó: 
 + Ban giám đốc : 03 người (1 GĐ, 2 PGĐ) 
 + Nhân viên : 02 người ( 1 kế toán, 1 thủ quỹ) 
 + Giáo viên : 14 người 
 + Bảo vệ : 01 người 
 + Phục vụ : 01 người 
Trong 21 người có 02 GV là thạc sỹ, đang học thạc sỹ là 03 GV 
3. Về cơ sở vật chất. 
Do cơ sở vật chất còn thiếu nên phải nhờ sự hỗ trợ của 2 trường là THPT Tam 
Hiệp và trường TH Võ Thị Sáu để dạy nhằm đáp ứng cho nhu cầu người học trên 
địa bàn. Dẫn đến kinh phí sử dụng chi cho hoạt động hạn chế. 
4. Về kinh phí hoạt động. 
 14 
Qua 3 năm được thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm Trung tâm đã 
xây dựng quy chế tiêu nội bộ phù hợp với đặc thù của đơn vị để tăng thu, tiết kiệm 
để có thu nhập tăng thêm cho cán bộ, giáo viên, nhân viên nhằm động viên cán bộ 
giáo viên nhân viên hoàn thành tốt công tác. 
Kinh phí tiết kiệm được từ nguồn kinh phí thường xuyên đã xác định chênh 
lệch thu chi và chi thu nhập tăng thêm cho người lao động theo phương án chi trả 
được xây dựng trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. 
TT Năm Kinh phí 
 Kinh phí 
tiết kiệm Số lao động 
 Thu nhập bình 
quân/người 
1 2012 
1.518.830.000 
- 
21 
- 
2 2013 
1.559.000.000 22.752.000 
21 
1.083.429 
3 2014 
1.902.775.000 72.882.000 
21 
3.470.571 
Biểu đồ thể hiện tăng thu nhập qua từng năm như sau: 
0
200,000,000
400,000,000
600,000,000
800,000,000
1,000,000,000
1,200,000,000
1,400,000,000
1,600,000,000
1,800,000,000
2,000,000,000
Kinh phí
được giao
Số tiết kiệm Bình quân
TN /tháng
2012
2013
2014
 Qua biểu đồ thể nguồn kinh phí thu nhập tăng thêm mỗi năm tuy không 
nhiều nhưng đó là kết quả của tập thể Trung tâm trong việc thực hành tiết kiệm 
chống lãng phí và tiếp tục thực hiện trong những năm tiếp theo. 
IV. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ 
Xây dựng và sử dụng quy chế chi tiêu nội bộ đã được Trung tâm GDTX TP 
Biên Hòa xác định là nhiệm vụ cần thiết của công tác tài chính. 
Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị được công khai minh bạch, dân chủ, tham 
khảo các đơn vị khác để đưa ra dự thảo và lấy ý kiến rộng rãi trước hội động. 
 15 
Tuỳ theo điều kiện cần thiết để sửa đổi bổ sung các khoản chi để phù hợp với 
các văn bản chỉ đạo của cấp trên để đơn vị hoạt động tốt hơn. 
Quy chế được áp dụng cao, từ đó mà đơn vị đã đạt được những kết quả thể 
hiện ở mức tiền thu nhập tăng thêm cho mỗi cá nhân hàng năm được tăng dần. 
Cần tăng cường công tác lãnh đạo chỉ đạo việc thực hành chống lãng phí của 
từng bộ phận, từng cá nhân. 
Giảm tối đa chi phí tổ chức hội nghị, mua sắm thiết bị văn phòng, công tác 
phí, hoạt động phong trào. 
Tôi rất mong nhận được sự quan tâm của các cấp, ban ngành tạo điều kiện về 
cơ sở vật chất để Trung tâm hoạt động hiệu quả hơn. 
Mở thêm các lớp tập huấn về nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho kế toán. 
Cần có chế độ đãi ngộ hơn để động viên về mặt tinh thần giúp cho đội ngũ 
làm văn phòng ( bao gồm: Kế toán, thủ quỹ, bảo vệ , phục vụ.) ở đơn vị giảm 
bớt khó khăn và đảm bảo đời sống giúp cho nhân viên yên tâm công tác, phục vụ 
lâu dài và tận tuỵ hơn với công việc. 
V. KẾT LUẬN. 
 Là đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần kinh phí, thực hhiện tăng 
thu tiết kiệm chi, thủ trưởng được giao quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm đối với 
lao động biên chế và tự chủ về tài chính. 
Nghị định 43/2006/NĐ – CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ ra đời đã tạo 
điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp công lập nâng cao tính tự chủ, thực hiện việc 
kiểm soát chi tiêu nội bộ, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người lao động; tạo 
quyền tự chủ, chủ động cho đơn vị trong việc quản lý chi tiêu tài chính, giảm dần 
sự can thiệp của các cơ quan quản lý nhà nước vào hoạt động của đơn vị. 
Mỗi đơn vị cần xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với đặc thù của 
đơn vị mình để thực hành tiết kiệm chống lãng phí. 
 Thủ trưởng cần xác định các nhiệm vụ trọng tâm cho mỗi năm tài chính, để 
tập trung nguồn lực hoàn thành tốt các kế hoạch cần được điều chỉnh bổ sung kịp 
thời với thực tế có tính khả thi và phát huy hiệu công tác cao nhất. 
 Trong hoạt động quản lý tài chính đơn vị luôn quán triệt việc sử dụng tài sản 
đúng mục đích, có hiệu quả; thực hành tiết kiệm chống lãng phí; công khai minh 
bạch tài chính; khuyến khích tăng thu, tiết kiệm chi để có thu nhập tăng thêm cho 
CB – GV – NV trong đơn vị. Sau khi khi xác định và thực hiện chi các khoản 
lương, các khoản đóng góp, chi hoạt động quản lý, nghiệp vụ chuyên mônvà xác 
định được số chênh lệch thu lớn hơn chi để trích lập các nguồn quỹ. 
 Trên đây là những kinh nghiệm của tôi về việc xây dựng quy chế chi tiêu nội 
bộ, do thời gian nghiên cứu có hạn, kinh nghiệm còn hạn chế nên không tránh khỏi 
những sai sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các cấp lãnh đạo để 
sáng kiến được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! 
 Biên Hòa, ngày 19 tháng 05 năm 
2015 
 16 
Người thực hiện 
 Nguyễn Thị Hồng Nhung 
 17 
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI 
TRUNG TÂM GDTX TP BIÊN HÒA 
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
Biên Hòa, ngày 19 tháng 5 năm 2015 
––––––––––––––––– 
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
Năm học: 2014 - 2015 
––––––––––––––––– 
Tên sáng kiến kinh nghiệm: MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC XÂY DỰNG 
QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ TẠI TRUNG TÂM GDTX TP BIÊN HÒA 
Họ và tên tác giả: NGUYỄN THỊ HỒNG NH NG. Chức vụ: NHÂN VIÊN 
Đơn vị: TRUNG TÂM GDTX TP BIÊN HÒA 
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác) 
- Quản lý giáo dục  - Phương pháp dạy học bộ môn:  
- Phương pháp giáo dục  - Lĩnh vực khác: Kế toán  
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị  Trong Ngành  
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 2 ô dưới đây) 
- Có giải pháp hoàn toàn mới  
- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có  
2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 4 ô dưới đây) 
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao  
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng 
trong toàn ngành có hiệu quả cao  
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao  
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại 
đơn vị có hiệu quả  
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây) 
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách: 
 Tốt  Khá  Đạt  
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và 
dễ đi vào cuộc sống: Tốt  Khá  Đạt  
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả 
trong phạm vi rộng: Tốt  Khá  Đạt  
 Sau khi duyệt xét SKKN, Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có 
ký tên xác nhận và chịu trách nhiệm của người có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và 
đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến kinh nghiệm. 
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN 
(Ký tên và ghi rõ họ tên) 
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ 
(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu) 

File đính kèm:

  • pdfskkn_mot_so_kinh_nghiem_trong_viec_xay_dung_quy_che_chi_tieu_noi_bo_tai_trung_tam_gdtx_tp_bien_hoa_0.pdf