Đề tài Kinh nghiệm xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia của Hiệu trưởng trường mầm non Xã Lương Ngoại huyện Bá Thước

1. Lý do chọn đề tài

Kết luận Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX là những định hướng quan trọng cho sự phát triển của giáo dục đào tạo theo hướng hiện đại hóa, chuẩn hóa và xã hội hóa. Theo đó những chiến lược, kế hoạch phát triển giáo dục của từng bậc học, cấp học được xây dựng, các hệ thống chuẩn định hướng và kiểm soát sự phát triển được xác lập. Các tiêu chuẩn để xếp loại trường chuẩn quốc gia là một trong những hệ thống chuẩn nói trên.

 Những nghiên cứu gần đây về sinh học phát triển của trẻ từ 0 đến 6 tuổi càng khẳng định vị trí, vai trò của giáo dục mầm non là hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực của mọi quốc gia. Vì vậy “Đầu tư vào lĩnh vực sức khỏe, dinh dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ chính là đầu tư lâu dài và ngay từ đầu cho sự phát triển kinh tế – xã hội trong tương lai”.

Với ý nghĩa như vậy, việc xây dựng các trường mầm non đạt chuẩn quốc gia là một trong những biện pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng- chăm sóc và giáo dục trẻ em. Tuy nhiên quá trình thực hiện xây dựng trường chuẩn quốc gia cho thấy còn nhiều bất cập giữa định hướng của chỉ tiêu có tính lý tưởng với điều kiện của từng địa phương cũng như sự hạn chế trong kinh nghiệm để thực hiện các tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia của nhà trường và địa phương.

 Mặt khác, do một thời gian dài, giáo dục mầm non chưa thực sự được quan tâm một cách thỏa đáng nên cơ sở vật chất của nhiều trường còn khó khăn, đội ngũ giáo viên còn những bất cập về số lượng và chất lượng nên không tạo được động lực cho giáo viên tham gia học tập để nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ.

 

doc19 trang | Chia sẻ: myhoa95 | Lượt xem: 1856 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Kinh nghiệm xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia của Hiệu trưởng trường mầm non Xã Lương Ngoại huyện Bá Thước", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kêu gọi ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các đoàn thể, quần chúng và mọi người cùng phấn đấu để đạt được các tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia.Với từng trường mầm non, Ban giám hiệu phải phối hợp với các ban ngành, đoàn thể xây dựng và phát triển mạng lưới cộng tác viên, tuyên truyền viên có năng lực, có kinh nghiệm. Mỗi cán bộ, giáo viên trong nhà trường phải là một tuyên truyền viên tích cực. Lực lượng này thường xuyên phải được bồi dưỡng để có đủ khả năng làm tốt công tác tuyên truyền cho nhà trường trong hoàn cảnh kinh tế xã hội ngày càng phát triển, trình độ dân trí ngày càng được nâng cao. Thông qua tuyên truyền dưới nhiều hình thức như: phương tiện thông tin đại chúng của xã, hội thảo - hội thi, các buổi trao đổi mạn đàm chuyên đề về kiến thức nuôi dạy con theo khoa học và thực hiện kế họach hóa gia đình, triển lãm một số họat động của ngành, thông tin trên mạng Internet , xây dựng bảng tin nhà trường
 2.3. Giải pháp 3: Tranh thủ sự giúp đỡ của các cơ quan ban ngành các cấp trong huyện về việc thực hiện kế hoạch xây dựng trường chuẩn quốc gia
Sự nghiệp giáo dục mầm non tồn tại và phát triển phụ thuộc vào sự nhận thức và lãnh đạo quản lý đối với sự nghiệp giáo dục Mầm non của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và nhu cầu gửi con của nhân dân vào trường. Ngoài ra còn phụ thuộc vào sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, huy động các lực lượng xã hội ở địa phương cùng tham gia phối hợp xây dựng nhà trường thành trường đạt chuẩn quốc gia. Vì thế công tác tham mưu, phối kết hợp tranh thủ sự giúp đỡ của các cơ quan ban ngành trong xã và cấp trên là một chức năng quan trọng, đồng thời đó cũng là một biện pháp tích cực góp phần thực hiện kế họach xây dựng trường mầm non chuẩn quốc gia.
2.3.1. Biện pháp 1: Làm tốt công tác tham mưu với chính quyền địa phương, Phòng GD&ĐT và Ban chỉ đạo xây dựng trường chuẩn quốc gia của huyện
Muốn làm tốt công tác này, theo chúng tôi phải thực hiện 3 bước:
- Đề xuất: đây là những vấn đề cấp thiết để được UBND huyện - Phòng Giáo Dục huyện chấp nhận phê chuẩn và trở thành chủ trương nghị quyết, kế họach của trường, của địa phương.
- Tổ chức thực hiện những vấn đề đề xuất, biến những yêu cầu ban hành thành hiện thực.
- Kiểm tra, đánh giá - tổng kết rút kinh nghiệm
- Mặt khác lãnh đạo ở địa phương không ổn định thường thay đổi theo nhiệm kỳ thì sự quan tâm nhiều hay ít tùy thuộc vào nhận thức của mỗi con người lãnh đạo cụ thể. Vì vậy người Hiệu trưởng cần phải nắm vững quan điểm đường lối giáo dục của Đảng, có lương tâm nghề nghiệp với bản lĩnh vững vàng. Dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm. Phải kiên trì, nhẫn nại nhưng tích cực khẩn trương, nhạy bén và biết chọn thời cơ.
Có khả năng tổ chức thuyết phục quần chúng thực hiện tốt mọi nhiệm vụ để góp phần mang lại hiệu qua cao trong công tác tham mưu.
2.3.2. Biện pháp 2: Phối kết hợp các lực lượng xã hội và tranh thủ sự giúp đỡ của các cơ quan ban ngành
Giáo dục GDMN nói chung và đối với nhà trường nói riêng đã đi sâu vào mọi gia đình và trở thành sự nghiệp chung của tòan xã hội. Là một ngành học mang đậm tính chất phong trào và tính xã hội hóa cao nên vấn đề phối kết hợp các lực lượng xã hội có tầm quan trọng đặc biệt nhằm tạo ra môi trường giáo dục thuận lợi và vận động được khả năng, sức mạnh tổng hợp của các cơ quan, ban ngành, của nhân dân đẩy mạnh sự nghiệp GDMN trên địa bàn xã, địa bàn huyện
Để công tác phối kết hợp tốt cần phải:
- Tăng cường sự liên kết giữa các ban ngành, các đoàn thể trong việc thực hiện những chủ trương, biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ từ 0 -6 tuổi.
- Xây dựng cơ chế phối kết hợp các lực lượng xã hội trong đó quy định rõ chức năng nhiệm vụ của từng ngành và phương thức làm việc cụ thể.
- Hàng năm, hàng quý có sơ kết, đánh giá, kiểm điểm trách nhiệm của từng cơ quan về việc thực hiện.
Để thực hiện điều đó người quản lý cần xác định điều kiện cần và đủ để thực hiện. Đây là trách nhiệm chủ yếu của ngành giáo dục mầm non.Vì thế người cán bộ quản lý trường Mầm non, Hiệu trưởng phải chủ động đề xuất, chủ động phối kết hợp các lực lượng xã hội, tranh thủ sự giúp đỡ của các cơ quan ban ngành cho sự nghiệp giáo dục Mầm non ở địa phương.
- Tổ chức Đảng và chính quyền cơ sở ( xã) phải có nhận thức đúng về vị trí, vai trò to lớn và ý nghĩa quyết định của Giáo dục - Đào tạo trong sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương, có đội ngũ tham mưu tốt, nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo
- Phải tạo ra cơ chế phối hợp hợp lý tất cả các lực lượng xã hội tham gia công tác xã hội hóa giáo dục.
2.4. Giải pháp 4: Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ, cán bộ quản lý - giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn đáp ứng yêu cầu của trường chuẩn quốc gia.
2.4.1. Biện pháp 1: Người hiệu trưởng phải quy hoạch cán bộ theo định kỳ, kế hoạch hóa công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý.
Để đạt được mục đích phát triển đội ngũ cán bộ quản lý - giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn đáp ứng yêu cầu của trường chuẩn quốc gia, việc cần làm đầu tiên là xây dựng kế hoạch. Kế hoạch đó phải được xây dựng một cách hệ thống, hoàn thiện và trở thành chương trình hành động chung của các cấp quản lý: phòng GD huyện, các cơ quan, bộ phận quản lý có liên quan, các trường MN... 
Muốn hoạt động có chất lượng thì việc quy hoạch cán bộ theo định kỳ, kế hoạch hóa công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý được xem là nhiệm vụ trọng tâm.
- Cần bố trí cán bộ quản lý cho theo học nâng chuẩn hoặc trên chuẩn, cần phải chủ động tổ chức bồi dưỡng theo chuyên đề trọng tâm của năm học.Thông qua công tác thanh tra, kiểm tra trực tiếp bồi dưỡng, hướng dẫn giúp đỡ lẫn nhau trong nhà trường. Đồng thời được tham gia các lớp đào tạo cơ bản, chính quy với các hình thức khác nhau như ngắn hạn tập trung, ngắn hạn không tập trung và dài hạn... để được học tập bồi dưỡng về kiến thức quản lý trường mầm non cả về lý luận lẫn tham quan thực tế.
- Cán bộ quản lý nhà trường đã được bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị. Phối hợp với các tổ chức Đảng để có kế hoạch gửi cán bộ quản lý nhà trường đi học các lớp trung cấp, tổ chức các lớp học tập chính trị, nghe thời sự và học tập các Nghị quyết của Đảng một các đầy đủ.
2.4.2. Biện pháp 2: Người hiệu trưởng cần tham mưu cho Phòng GD&ĐT, UBND huyện tăng cường cử cán bộ giáo viên tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Riêng đối với đội ngũ giáo viên nhà trường thì việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cần làm thường xuyên và theo hình thức cuốn chiếu, tham mưu cho Phòng GD&ĐT, UBND huyện tạo điều kiện cho số giáo viên có thâm niên công tác, có thành tích đi học trước. Có kế hoạch bồi dưỡng ban đầu cho giáo viên trẻ nhằm giúp số giáo viên này có ý thức nghề nghiệp, tiếp cận và vận dụng tốt những kiến thức đã học khi lên lớp, có kỹ năng trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng – giáo dục trẻ, kỹ năng giao tiếp sư phạm, ứng xử và hoạt động xã hội đạt kết quả tốt nhất.
Đồng thời bồi dưỡng thường xuyên về trình độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ sư phạm, kiến thức tin học như tổ chức và tạo điều kiện cho tất cả giáo viên được học tập bồi dưỡng lý thuyết, thực hành, phát huy khả năng tự học tập nghiên cứu chương trình Bồi dưỡng thường xuyên theo chu kì và theo giai đoạn mang tính thiết thực, đưa giáo viên nòng cốt đi học các khóa bồi dưỡng tập huấn nghiệp vụ, tham quan học tập kinh nghiệm trường bạn trong và ngoài huyện theo kế hoạch nhằm giúp giáo viên tiếp cận phương pháp mới, kỹ năng ứng dụng, giúp giáo viên kiểm nghiệm kiến thức cung cấp cho trẻ, đồng thời cũng có cơ hội để tích lũy, cập nhật kịp thời kiến thức thực tiễn.
5.5. Giải pháp 5: Tăng cường quản lý để đảm bảo sĩ số trẻ đến lớp và đảm bảo chất lượng chăm sóc nuôi dạy trẻ.
Chỉ đạo phát triển số lượng, duy trì sĩ số trẻ đến lớp và nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ là hai nhiệm vụ cơ bản của ngành giáo dục mầm non. Mọi họat động của ngành đều hướng vào việc thực hiện có hiệu quả hai nhiệm vụ quan trọng đó. Và trường Mầm non chuẩn quốc gia lại càng cần phải đạt được vì đó là một trong 5 tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia. Vì thế giữa việc chỉ đạo phát triển số lượng, duy trì sĩ số trẻ đến lớp và nâng cao chất lượng có mối quan hệ chặt chẽ, không tách rời nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Chỉ đạo công tác phát triển số lượng, duy trì sỉ số trẻ đến lớp sẽ là cơ sở để giải quyết vấn đề chất lượng. Ngược lại chất lượng tốt là điều quan trọng để giữ vững và phát triển số lượng.
Thực tiễn đã chứng tỏ rằng: nơi nào nuôi dạy trẻ tốt thì nơi đó số lượng trẻ gửi ngày càng đông. Mặt khác số lượng trẻ đông càng có điều kiện chia nhóm, chia lớp theo độ tuổi, việc chăm sóc giáo dục trẻ thuận lợi hơn, điều kiện cơ sở vật chất được đầu tư nhiều hơn và chất lượng nuôi dạy trẻ ngày càng được nâng cao. Vì thế số lượng và chất lượng là điều kiện sống còn của trường mầm non. Trong cơ chế thị trường hiện nay vấn đề đó càng được khẳng định, cho nên chỉ đạo tốt công tác phát triển số lượng, duy trì sỉ số trẻ đến lớp và nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ để đảm bảo sự tồn tại và phát triển.
5. 5.1.Biện pháp 1. Tăng cường quản lý để đảm bảo sĩ số trẻ đến lớp
Để phấn đấu đạt tỉ lệ chuyên cần theo chuẩn, có thể sử dụng một số biện pháp sau:
 - Tiến hành điều tra cơ bản, nắm số trẻ trong độ tuổi huy động ra lớp, đặc biệt là trẻ 5 tuổi từ đó là cơ sở thuận lợi để tiến tới hoàn thành phổ cập trẻ mầm non 5 tuổi.
 - Lập hồ sơ quản lý để theo dõi số lượng trẻ, thống nhất từ trên xuống dưới, nắm chắc số trẻ từng giai đọan: đầu năm - giữa năm - cuối năm và có biện pháp chỉ đạo kịp thời khi có những biến động.
 - Vận động các tổ chức xã hội và bằng nguồn kinh phí của trường từng bước xây dựng cơ sở vật chất nhà trường khang trang, môi trường xanh - sạch - đẹp, tạo môi trường sư phạm hấp dẫn trẻ.
 - Đảm bảo vệ sinh môi trường trong ngoài lớp sạch sẽ, kết hợp với Trạm y tế xã thực hiện tiêm chủng phòng bệnh cho trẻ, khám sức khỏe định kỳ, Trung tâm y tế dự phòng huyện phun xịt muỗi, không để dịch bệnh lớn xảy ra.
 - Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong nhà trường. Hàng ngày thực phẩm phải được kiểm tra và theo dõi sát sao.
 - Giáo viên thương yêu chăm sóc trẻ, tạo sự gần gũi và niềm yêu thích cho trẻ khi đến lớp.
 - Mở rộng các hình thức tuyên truyền giáo dục nuôi dạy con theo khoa học và kế hoạch hóa gia đình nhằm nâng cao nhận thức cho các bậc phụ huynh về sự cần thiết cho trẻ đi học đều tại trường
5. 5.2. Biện pháp 2. Tăng cường quản lý để đảm bảo chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ
 - Kết hợp tốt giữa nhà trường và gia đình trong việc chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ.
 - Có kế hoạch và phương án đảm bảo an toàn, kiểm tra theo định kỳ và đột xuất.
 - Chất lượng bữa ăn phục vụ cho trẻ phải được đảm bảo an toàn với các tiêu chí: nguồn thực phẩm, vận chuyển lưu thông, môi trường chế biến tốt và giáo dục về vệ sinh trong ăn uống.
 - Tổ chức các lớp về vệ sinh an toàn thực phẩm cho giáo viên, hội thi bữa ăn dinh dưỡng và sức khỏe
 - Tham quan học tập trường bạn, nghiên cứu tài liệu và tổ chức mạn đàm trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau, dự giờ thăm lớp, tổ chức tiết mẫu, tiết tốt.
 - Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và thực hiện đánh giá trẻ mầm non theo hướng mới.
 - Xây dựng môi trường hoạt động tích hợp, phù hợp chủ đề, chủ điểm và phù hợp với trẻ, chuẩn bị nhiều nguyên vật liệu để trẻ thông qua chơi mà học, thích tìm hiểu, khám thế giới xung quanh.
 - Dạy trẻ biết sử dụng ngôn ngữ giao tiếp, hình thành vốn sống và kỹ năng hòa nhập với cuộc sống cho trẻ.
6. Giải pháp 6: Tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục để xây dựng cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia.
Cơ sở vật chất và các trang thiết bị phục vụ dạy học là một trong những điều kiện thiết yếu góp phần quan trọng đảm bảo hiệu quả nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Do đó, việc tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục để xây dựng cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia cần phải được đảm bảo và phù hợp.
Để đạt được tiêu chuẩn về cơ sở vật chất trang thiết bị theo yêu cầu trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia, đây là vấn đề khó khăn nhất trong quá trình xây dựng trường đạt chuẩn. Vì vậy việc làm này đòi hỏi phải có sự quan tâm của UBND huyện, của lãnh đạo địa phương và sự phối hợp của các ban, ngành, cùng sự tham gia của toàn dân với Phòng giáo dục và Đào tạo.
- Nhà trường cần tham mưu với ủy ban nhân dân xã san lấp san và đổ pê tông sân,tường rào với số tiền là 257.890.000đ, huyện xây nhà bếp 257.345.000đ, Phòng giáo dục đồ chơi trang thiết bị đồ dùng dạy học 205.376.000đ, Thôn bản góp đá sỏi ngày công với số tiền là 187.934.000ss, Ban đại diện cha mẹ học sinh các bậc phụ huynh mua sắm đồ dùng ngũ cho trẻ với số tiền là 123.317.000 đồngBan quản lý dự án để thực hiện việc quy hoạch phát triển toàn diện nhà trường trong 5 năm hoặc 7 năm.
- Tham mưu cho BCĐ xây dựng trường chuẩn quốc gia của huyện, của xã có giải pháp khai thác và sử dụng vốn phù hợp theo từng giai đọan cụ thể để tạo được quỹ đất dành cho xây dựng trường lớp. 
- Tận dụng hết công suất các phòng hiện có và mặt bằng sân bãi hiện có ở nhà trường và mở rộng diện tích từng bước đạt chuẩn.
- Từng bước xây dựng đủ các phòng bộ môn, phòng chức năng.
- Tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức, đơn vị kinh doanh hảo tâm để đầu tư trang thiết bị và đồ dùng dạy học, máy vi tính để học sinh được làm quen với công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu giáo dục Mầm non hiện nay.
	KIỂM NGHIỆM 
- Ban đầu nhà trường chúng tôi đánh giá thực trạng của nhà trường, sau đó chúng tôi đã tiến hành tham mưu và lấy ý kiến đánh giá của 3 Cán bộ quản lý Phòng Giáo dục và Đào tạo (Phó phòng giáo dục phụ trách Mầm non – 2 chuyên viên Tổ Mầm non) về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp nêu trên. Sau đó được sự đồng thuận của Phòng Giáo dục và Đào tạo, chúng tôi tiến hành xây dựng kế hoạch đưa ra các giải pháp thực hiện theo lộ trình xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. Đồng thời được UBND huyện phê duyệt kế hoạch và đưa vào thực hiện từ năm 2009 đến năm 2011 thì nhà trường được UBND tỉnh Thanh Hóa công nhận nhà trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1.
Kết quả cụ thể như sau
Năm 2010 trường mầm non Lương Ngoại .đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 được thể hiện qua các tiêu chí cụ thể sau:
Số lượng học sinh các năm học của trường và chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ từ năm học 2009 - 2010 đến năm 2011 - 2012
Năm học
TS trẻ MN toàn trường
Số trẻ
ra
lớp
Tổng số
Tỉ lệ %
Chuyên cần
Bé Khỏe -ngoan
Tổng số
Tỉ lệ %
Tổng số
Tỉ lệ %
2009 – 2010 
157
157
35
100
34
97
137
88
2010-2011
159
154
45
100
147
92
142
89
- Đội ngũ cán bộ -giáo viên: năm học 2010 - 2011 thì đội ngũ Cán bộ quản lý – Giáo viên nhà trường Mầm non Lương Ngoại gồm có:
Năm học
T/s
CB
GV
Trình độ chuyên môn
Chất lượng
Thạc sĩ
Đại học
Cao đẳng
THSP
Đạt chuẩn trở lên
Ts
%
Ts
%
Ts
%
Ts
%
Ts
%
2010-2011
16
0
0
2
12.5
3
18.7
11
68,8
5
31
Chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng - giáo dục trẻ của nhà trường
*Kết quả chăm sóc nuôi dưỡng:
Năm học
Tổng số trẻ
Kênh BT
Kênh SDD thể nhẹ
Kênh SDD nặng
2009-2010
157
152
5
2010-2011
159
154
3
2011-2012
161
157
4
 * Kết quả chất lượng giáo dục:
Năm học
Tổng số trẻ
Số trẻ đạt 
Số trẻ chưa đạt
Ghi chú
2009-2010
157
152
5
2010-2011
159
155
4
2011-2012
161
158
3
* Về chất lượng giáo dục 
Do mạng lưới trường lớp còn quá nhiều điểm lẻ thuộc dạng nhà ở nên một số trường phòng lớp còn chật hẹp, tuy được sửa chữa, nâng cấp nhưng do quỹ đất hạn hẹp nên làm hạn chế việc chỉ đạo thực hiện chương trình theo đúng độ tuổi. Chất lượng giáo dục trẻ trong các trường mầm non cũng được quan tâm, tỉ lệ 98% trẻ đạt yêu cầu trong quy định mục tiêu kế hoạch đào tạo nhà trẻ, trường mẫu giáo nhưng chỉ đạt ở mức độ trung bình; 
 * Về chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng
Đây là công tác mà các trường đều đặt lên hàng đầu, công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại các cơ sở mầm non được thực hiện tốt, trẻ được đảm bảo an toàn tuyệt đối về vệ sinh thực phẩm, phòng tránh tai nạn xảy ra đối với trẻ đạt mức độ cao nhất. Chế độ ăn của trẻ ngày càng được cải thiện, bữa ăn ngon, đầy đủ chất dinh dưỡng,màu sắc đẹp, hấp dẫn.Ngoài ra nhà trường còn chú trọng chế độ ăn dành cho trẻ dư cân béo phì nên tỉ lệ trẻ dư cân – béo phì, trẻ suy dinh dưỡng giảm dần. Tỉ lệ trẻ đạt kênh bình thường tăng , không có trẻ kênh suy dinh dưỡng nặng . Vấn đề này được thể hiện qua cách đánh giá Bé khỏe - ngoan hằng năm cho thấy số lượng trẻ đạt danh hiệu Bé khỏe – ngoan ngày càng tăng dần.
- Công tác xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị
Cơ sở vật chất: Nhà trường mầm non Lương Ngoại có tổng diện tích 8.780. m2, số học sinh là 157, bình quân diện tích đất cho mỗi học sinh đạt là 51 m2.Tỉ lệ quỹ đất dành cho nhà trường hiện nay 8.780. m2
Tình hình phòng học Mầm non
STT
Loại phòng
Số lượng
Tỉ lệ (%)
1
Phòng kiên cố
11
92
2
Phòng bán kiên cố
1
8
3
Phòng học tạm
0
0
4
Phòng học nhờ nhà dân
0
0
Tổng số
12
100
-Việc thực hiện xã hội hóa công tác xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
+ Tham mưu và phối hợp với các cấp, các ngành, các đoàn thể ở địa phương
+ Tuyên truyền về tầm quan trọng của giáo dục Mầm non.
+ Vận động sự tham gia đóng góp của các tổ chức xã hội, các cá nhân,các bậc cha mẹ trong cộng đồng
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
	 - Xây dựng trường chuẩn quốc gia là một biện pháp toàn diện, có hiệu quả để nâng cao chất lượng giáo dục mầm non và là biện pháp tạo sự bình đẳng, đồng bộ trong hưởng thụ giáo dục mầm non. Vì nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ 6 tuổi là tạo cơ sở để trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, mở rộng hệ thống nhà trẻ và trường Mẫu giáo trên địa bàn dân cư, đáp ứng nhu cầu trường lớp cho trẻ trong độ tuổi, tăng cường các hoạt động phổ biến kiến thức và tư vấn nuôi dạy trẻ cho các gia đình
 	- Việc xây dựng trường chuẩn quốc gia đã thúc đẩy số lượng trẻ đến trường lớp ngày càng tăng dần, cơ sở vật chất và điều kiện chăm sóc giáo dục trẻ được cải thiện đáng kể. Nhiều trẻ được thụ hưởng giáo dục mầm non ở những cơ sở có chất lượng tốt, làm giảm tải số lượng trẻ học ở các trường trọng điểm, vì 5 tiêu chuẩn của trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia đủ điều kiện trở thành một nhà trường chất lượng cao. Trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia sẽ là mục tiêu phấn đấu của các đơn vị trong việc đánh giá phân loại trường, làm cơ sở cho các cấp chính quyền, các ban ngành đầu tư cho giáo dục mầm non. 
Một là: Xây dựng quy hoạch tổng thể và có kế hoạch từng bước xây dựng trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia
Hai là: Tuyên truyền nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc xây dựng trường chuẩn quốc gia và làm cho cán bộ- giáo viên – công nhân viên hiểu rõ trách nhiệm của mình trong việc xây dựng trường chuẩn quốc gia
Ba là: Tranh thủ sự giúp đỡ của các cơ quan ban ngành các cấp trong việc thực hiện kế hoạch xây dựng trường chuẩn quốc gia.
Bốn là: Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn đáp ứng yêu cầu của trường chuẩn quốc gia
Năm là: Tăng cường quản lý để đảm bảo sỉ số trẻ đến lớp và đảm bảo chất lượng nuôi dạy.
Sáu là: Tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục để xây dựng cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia
	2. Kiến nghị Với Phòng Giáo dục và Đào tạo:
 Thực hiện hiệu quả Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban Bí thư Trung ương về xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; Thực hiện Nghị quyết 05/2005/NQ-CP của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục; Chỉ đạo thực hiện NQ 40/2000/QH10 của Quốc hội về việc thực hiện đổi mới chương trình giảng dạy, đổi mới phương pháp dạy học phát huy vai trò chủ đạo của giáo viên mầm non.
ơ	 
XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG
......................................................
......................................................
......................................................
Bá Thướci , ngày 25 tháng 3 năm 2013
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác.
NGƯỜI VIẾT
Trịnh Thị Liên

File đính kèm:

  • docskkn_kinh_nghiem_xay_dung_truong_mam_non_dat_cqg_cua_hieu_truong_truong_mn_luong_ngoai_5319.doc
Sáng Kiến Liên Quan