Đề tài Hướng dẫn học sinh rèn kỹ năng học tốt môn Địa lí ở bậc THCS
Xã hội luôn luôn vận động và phát triển, tư duy của loài người không một
giây phút “ngủ yên” sự thăng tiến của loài người từ xưa tới nay đã chứng
minh điều đó. Chính vì vậy, mở rộng tri thức là việc làm cấp bách đối với tất cả
mọi người và đặc biệt quan trọng hơn đối với thế hệ trẻ mà điển hình là các em
học sinh. Điều đó lại càng quan trọng và cấp bách hơn bao giờ hết khi chúng ta
đã và đang đặt chân bước lên bậc thềm thế kỉ XXI và toàn cầu hoá thị trường thế
giới. Thế nhưng trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh với sự bùng nổ thông
tin, khoa học kĩ thuật công nghệ phát triển như vũ bão, thì không thể nhồi nhét
vào đầu óc trẻ khối lượng kiến thức càng nhiều. Nếu cứ tiếp tục dạy và học
(D&H) thụ động như thế, giáo dục sẽ không đáp ứng được nhu cầu mới của xã
hội. Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, sự thách thức trước nguy
cơ tụt hậu trên con đường tiến vào thế kỉ XXI bằng cạnh tranh trí tuệ đang đòi
hỏi đổi mới giáo dục, trong đó có sự đổi mới về căn bản dạy và học. Đây không
phải là vấn đề riêng của nước ta mà là vấn đề quan trọng ở mọi quốc gia trong
chiến lược phát triền nguồn lực con người phục vụ mục tiêu kinh tế, xã hội.
Chính vì thế những năm gần đây sau cải cách giáo dục ở trường phổ thông
đã dấy lên phong trào đổi mới phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích
cực, chủ động, tư duy sáng tạo, độc lập trong học tập của học sinh, “lấy trò làm
trung tâm”. Nhiều cuộc hội thảo đã xoay quanh vấn đề sử dung sách giáo khoa
mới như thế nào cho tốt, lựa chọn câu hỏi đàm thoại với học sinh ra sao? Sử
dụng phương pháp giảng dạy theo chương trình đổi mới để phát triển năng lực
tư duy qua các kênh hình, kênh chữ, sách giáo khoa cũng như đồ dùng dạy học ở
môn Địa lí như thế nào? Làm sao để học sinh khai thác, tiếp thu kiến thức mới
về môn Địa lí? Thì trước hết phải đổi mới phương pháp cho phù hợp, nhằm phát
huy tính tích cực, chủ động, tìm tòi khám phá gây hứng thú trong học tập cho
học sinh qua từng tiết dạy.
hu công nghiệp thể hiện trên bức tranh: Một khu công nghiệp được xây dựng bên bờ một con sông. - Biểu tượng và khái niệm về khu công nghiệp: Hệ thống ống khói san sát, khói bụi mù mịt, hệ thống nước thải đổ ra sông. - Dựa vào các đặc điểm đó để giải thích các hoạt động công nghiệp có ảnh hưởng tới môi trường địa lí như thế nào? (gây ô nhiễm môi trường, biện pháp khắc phục). 6/- Bảng số liệu: Khi hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ các bảng số liệu thống kê (hoặc các số liệu riêng lẻ). Cần chú ý học sinh: - Không bỏ sót số liệu nào. - Phân tích các số liệu tổng quát trước khi đi vào số liệu cụ thể. - Tìm các trị số lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình. - Xác lập mối quan hệ giữa các số liệu, so sánh đối chiếu các số liệu theo cột, theo hàng để rút ra nhận xét. - Đặt ra các câu hỏi để giải đáp trong khi phân tích, tổng hợp các số liệu nhằm tìm ra kiến thức mới. Ví dụ 4: Phân tích bảng số liệu (Bài 27: Thực hành: Kinh tế biển của Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ-Lớp 9). 15 Sản lượng thủy sản ở Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2002 (Nghìn tấn). Bắc Trung Bộ Duyên Hải Nam Trung Bộ Nuôi trồng 38,8 27,6 Khai thác 153,7 493,5 - Đọc rõ số liệu. - So sánh số liệu và rút ra nhận xét. + Sản lượng nuôi trồng Bắc Trung Bộ lớn hơn Duyên hải Nam Trung Bộ. + Sản lượng khai thác Duyên hải Nam Trung Bộ lớn hơn Bắc Trung Bộ. - Câu hỏi đặt ra cho bảng số liệu. + Vì sao có sự chênh lệch về sản lượng thủy sản nuôi trồng và khai thác giữa hai vùng?. Trên cơ sở từng bước hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ bản đồ, tranh ảnh địa lí, giáo viên có thể vận dụng các bước này một cách linh hoạt khi hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ các phương tiện dạy học địa lí như quả địa cầu, mô hình. 7/- Tổ chức hƣớng dẫn học sinh thu thập, xử lí thông tin trong SGK và trình bày lại: Sách giáo khoa Địa lí mới được biên soạn theo tinh thần cung cấp các tình huống, các thông tin đã được lựa chọn kĩ để giáo viên có thể tổ chức hướng dẫn học sinh thu thập, phân tích và xử lí thông tin. Vì vậy, trong quá trình dạy học ở trên lớp, giáo viên cần hướng dẫn học sinh thu thập, xử lí thông tin trong sách giáo khoa Địa lí. Ví dụ 5: Bài 13: Môi trường đới ôn hòa (Lớp 7). Nội dung: Bài được thể hiện qua hai kênh chữ và kênh hình. Kênh hình trong bài gồm có: +Lược đồ những yếu tố gây biến động thời tiết ở đới ôn hòa (Hình 13.1) 16 + Ba ảnh: + Ba biểu đồ khí hậu bên cạnh ba kiểu rừng. Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh thu thập thông tin qua bài viết, tranh ảnh, lược đồ để trả lời các câu hỏi trong bài và rút ra các kết luận về: - Đặc điểm thời tiết bốn mùa và sự thay đổi quang cảnh thiên nhiên theo mùa ở đới ôn hòa. - Sự đa dạng của môi trường đới ôn hòa (nhiều loại môi trường). - Mối quan hệ giữa chế độ nhiệt, mưa với các loại rừng ở đới ôn hòa. Thông qua hoạt động thu thập, xử lí thông tin để khai thác lĩnh hội kiến thức học sinh sẽ có được phương pháp học tập, biết cách thu thập và xử lí thông tin từ các nguồn tài liệu khác, từ đó hình thành năng lực tự học. 8/-Tổ chức hoạt động của học sinh theo những hình thức học tập khác nhau. R õ n g l ¸ k i m Rừng lá rộng ở Tây Âu (Hình 13.2) Rừng lá kim ở Liên bang Nga Rừng hỗn giao 17 Để có thể tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, ngoài hình thức tổ chức học tập tập trung theo lớp như hiện nay, nên tổ chức cho học sinh học tập cá nhân và học tập theo nhóm ngay tại lớp. 8.1. Hình thức học tập cá nhân. Dạy học theo định hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh đòi hỏi có sự cố gắng về trí tuệ và nghị lực cao của mỗi học sinh trong quá trình tự lực giành lấy kiến thức mới. Do đó, hình thức tự học tập cá nhân là hình thức học tập cơ bản nhất vì nó tạo điều kiện cho mỗi học sinh trong lớp được tự nghĩ, tự làm việc một cách tích cực nhằm đạt tới mục tiêu học tập. Học sinh phải vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để khai thác và lĩnh hội kiến thức mới. Đồng thời hình thức này cũng tạo điều kiện để học sinh bộc lộ khả năng tự học của mỗi người. Việc tiến hành dạy học thông qua tổ chức hoạt động học tập cá nhân có thể như sau: - Giáo viên nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức (chung cho cả lớp) và hướng dẫn (gợi ý) học sinh làm việc. - Làm việc cá nhân (ghi kết quả ra giấy hoặc trả lời ra phiếu học tập) - Giáo viên chỉ định một vài học sinh báo cáo kết quả, các học sinh khác theo dõi, góp ý và bổ sung. - Giáo viên tóm tắt, củng cố và chuẩn xác kiến thức. 8.2. Hình thức học tập theo nhóm. Trong học tập, không phải bất kì nhiệm vụ học tập nào cũng có thể hoàn thành bởi những hoạt động thuần túy cá nhân, có những bài tập, những câu hỏi, những vấn đề đặt ra khó và phức tạp, đòi hỏi phải có sự hợp tác giữa các cá nhân mới có thể hoàn thành nhiệm vụ. Vì vậy, bên cạnh hình thức học tập cá nhân cần phải tổ chức cho học sinh học tập hợp tác trong các nhóm nhỏ. Tùy theo số lượng học sinh trong mỗi lớp mà giáo viên chia thành bao nhiêu nhóm, thông thường mỗi nhóm có từ 4 - 6 học sinh, tùy mục đích và yêu cầu vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hoặc có chủ định(gồm 18 có Nam lẫn Nữ, cả học sinh khá, trung bình, yếu, kém trong cùng một nhóm). Các nhóm có thể duy trì ổn định trong cả tiết hoặc thay đổi trong từng hoạt động, từng phần của tiết học, các nhóm được giao cùng nhiệm vụ hoặc giao những nhiệm vụ khác nhau. Các bước tiến hành tổ chức học tập theo nhóm có thể như sau: Làm việc chung cả lớp: * Giáo viên nêu vấn đề xác định nhiệm vụ nhận thức. * Chia nhóm giao nhiệm vụ cho các nhóm. * Hướng dẫn , gợi ý (cách làm việc theo nhóm, các vấn đề cần lưu ý khi trả lời câu hỏi, hoàn thành các bài tập,...). Làm việc theo nhóm. * Phân công trong nhóm (cử nhóm trưởng, thư ký của nhóm), phân công việc cho từng thành viên trong nhóm. * Từng cá nhân làm việc độc lập. * Trao đổi, thảo luận trong nhóm và cùng nhau hoàn thiện nhiệm vụ của nhóm. * Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm(không nhất thiết là nhóm trưởng hay thư ký, mà có thể là một thành viên của nhóm đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm). Làm việc chung cả lớp (thảo luận, tổng kết trước toàn lớp). * Đại diện một vài nhóm báo các kết quả làm việc. * Thảo luận chung(các nhóm nhận xét, đóng góp ý kiến và bổ sung cho nhau).* Giáo viên tổng kết và chuẩn xác kiển thức. * Sau cùng giáo viên nên có nhận xét ngắn gọn về tình hình làm việc của các nhóm để kịp thời động viên khuyến khích các nhóm làm việc tốt và rút kinh nghiệm cho các nhóm làm việc chưa tốt. Ví dụ 6: Khi dạy Bài 9: Hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo mùa (Địa lí 6). Phân tích hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo mùa. 19 Làm việc chung cả lớp: + Xác định nhiệm vụ nhận thức. Quan sát hình 24(SGK/28) và trả lời 5 câu hỏi trong phiếu học tập: Câu 1: Vì sao đường biểu diễn trục trái đất (BN) và đường phân chia sáng tối(ST) không trùng nhau?. Câu 2: Ngày 22/6 và ngày 22/12 nửa cầu nào ngả về phía mặt trời và có diện tích được chiếu sáng rộng hơn? Độ chênh lệch giữa ngày và đêm ở mọi điểm của nửa cầu đó sẽ như thế nào?(Ngày dài hơn đêm hay đêm dài hơn ngày?). Câu 3: Nơi nào trên Trái Đất có độ dài ngày và đêm bằng nhau? Câu 4: Ngày 22/6 và ngày 22/12 tia sáng mặt trời chiếu thẳng góc vào vĩ tuyến nào trên Trái Đất? Câu 5: Từ vĩ tuyến nào lên đến cực Bắc và Nam vào ngày 22/6 và ngày 22/12 chỉ có một ngày mà không có đêm hoặc chỉ có đêm mà không có ngày?. Từ sự phân tích trên hãy rút ra kết luận về hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo mùa trên Trái Đất. Chia nhóm : Lớp chia làm 8 nhóm, mỗi nhóm 5 học sinh giao nhiệm vụ và phát phiếu học tập cho mỗi nhóm. * 4 nhóm phân tích hiện tượng ngày đêm dài ngắn trong ngày 22/6. * 4 nhóm phân tích hiện tượng ngày đêm dài ngắn trong ngày 22/12. + Hướng dẫn gợi ý: 20 Câu 1: Khi trả lời câu 1 cần nhớ lại kiến thức đã học về hình dáng Trái Đất để hiểu được vì sao Trái Đất có đường phân chia sáng tối(ST) Quan sát hình 24(SGK/28), nhận xét về độ nghiêng của đường phân chia (ST) và đường biểu diễn trục Trái Đất (BN) so với mặt phẳng Quỹ Đạo. Từ đó giải thích vì sao hai đường này không trùng nhau. Câu 2: Cần liên hệ với kiến thức đã học ở bài trước xem ngày 22/6 (hoặc ngày 22/12), là mùa nóng hay mùa lạnh của nửa cầu nào? Nửa cầu nào có ngày dài hơn đêm hay đêm dài hơn ngày. Câu 3: Muốn biết nơi nào trên Trái Đất có độ dài của ngày và đêm bằng nhau, cần so sánh độ dài của ngày và đêm ở xích đạo với độ dài của ngày và đêm ở các vĩ tuyến 23 0 27 / và 66 0 33 / Bắc và Nam. Kết luân cần rút ra là hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo mùa trên Trái Đất như thế nào? (Mùa nào có ngày dài, đêm ngắn?Ngược lại mùa nào có ngày ngắn, đêm dài?). Làm việc theo nhóm: Từng cá nhân làm việc độc lập sau đó nhóm trưởng điều khiển nhóm thảo luận, thư ký nhóm ghi lại ý kiến của từng cá nhân và ý kiến thống nhất của cả nhóm. Làm việc chung cả lớp: Hai học sinh đại diện cho hai nhóm báo cáo kết quả làm việc của nhóm (một nhóm báo cáo kết quả về ngày 22/6 và một nhóm báo cáo kết quả về ngày 22/12). Các nhóm khác theo dõi góp ý và bổ sung. Giáo viên tổng kết, chuẩn xác kiến thức và nhận xét tinh thần làm việc của cả các nhóm, giáo viên tuyên dương những nhóm có ý kiến hay, tinh thần tập thể cao, đồng thời nhắc nhở các nhóm còn thụ động để học sinh rút kinh nghiệm trong những tiết sau.Để tổ chức các hoạt động học tập của học sinh được thuận lợi và đỡ mất thời gian, nếu có điều kiện nên sử dụng phiếu học tập. Phiếu học tập là những tờ giấy rời, bảng phụ hoặc phim trong trên đó xác định nhiệm vụ 21 nhận thức (Các câu hỏi, bài tập) mà học sinh phải hoàn thành nhiệm vụ đó trong một thời gian ngắn. 9/- Hƣớng dẫn học sinh sử dụng bản đồ tƣ duy trong học tập Địa lí: Hiện nay do nội dung học tập ở trường phổ thông nói chung và môn Địa lí nói riêng quá nhiều vì vậy việc ghi nhớ nội dung là vấn đề mà nhiều học sinh lo lắng. Để giảm áp lực cho học sinh đồng thời giúp các em ghi nhớ nội dung một cách nhanh chóng và lâu dài giáo viên cần sử dụng bản đồ tư duy trong các bài dạy đặc biệt là các bài ôn tập đồng thời hướng dẫn học sinh biết cách vẽ bản đồ tư duy sau mỗi bài, mỗi chương hay cả chương trình học tập Ví dụ 7: Để ghi nhớ nội dung bài 36 “Thiên nhiên Bắc Mỹ” – Địa lí 7 giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ tư duy từ đó giúp học sinh dễ nhớ và nhớ lâu 22 Ví dụ 8: Để ghi nhớ nội dung tình hình phát triển kinh tế vùng Đông Nam Bộ (Bài 30, 31 – Địa lí lớp 9) giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ tư duy từ như sau: 23 Ví dụ 9: Sử dụng BĐTD trong việc kiểm tra kiến thức cũ: Vì thời gian kiểm tra bài cũ lúc đầu giờ không nhiều chỉ khoảng 5 - 7 phút nên yêu cầu của giáo viên thường không quá khó, không đòi hỏi nhiều sự phân tích, 24 so sánhđể trả lời câu hỏi. Giáo viên thường yêu cầu học sinh tái hiện lại một phần nội dung bài học bằng cách gọi học sinh lên bảng trả lời câu hỏi. Giáo viên sẽ chấm điểm tuỳ vào mức độ thuộc bài của học sinh. Cách làm này vô tình để nhiều học sinh rơi vào tình trạng học vẹt, đọc thuộc lòng mà không hiểu. Do đó, cần phải có sự thay đổi trong việc kiểm tra, đánh giá nhận thức của học sinh, yêu cầu đặt ra không chỉ kiểm tra “phần nhớ” mà cần chú trọng đến “phần hiểu”. Cách làm này vừa tránh được việc học vẹt, vừa đánh giá chính xác học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng học tập. Sử dụng BĐTD vừa giúp giáo viên kiểm tra được phần nhớ lẫn phần hiểu của học sinh đối với bài học cũ. Các bản đồ được giáo viên đưa ra ở dạng thiếu thông tin, yêu cầu học sinh điền các thông tin còn thiếu và rút ra nhận xét về mối quan hệ của các nhánh thông tin với từ khoá trung tâm. Ví dụ: Trước khi học bài 14 (Địa 9), giáo viên yêu cầu 1 học sinh lên bảng điền các thông tin còn thiếu để hoàn thiện BĐTD Cơ cấu ngành dịch vụ (nội dung phần 1 - Bài 13). Việc hoàn thiện thông tin ở các nhánh còn thiếu là một yêu cầu đơn giản, không mất thời gian nhưng nếu học sinh không học bài thì sẽ không điền được thông tin hoặc điền không chính xác. Hình 1: BĐTD Cơ cấu ngành dịch vụ (thiếu thông tin) 25 Hình 2: BĐTD Cơ cấu ngành dịch vụ ( đủ thông tin) Sau khi đã hoàn thiện bản đồ, học sinh cần rút ra nhận xét về cơ cấu ngành dịch vụ hay nói cách khác là nhận xét về mối quan hệ giữa các nhánh thông tin với từ khoá trung tâm. Đây chính là phần hiểu bài của học sinh mà giáo viên nên căn cứ vào đó để đánh giá và nhận xét. 26 HIỆU QUẢ ĐỀ TÀI Qua việc thực hiện đổi mới phương pháp day học tôi thấy đã đạt được những kết quả tích cực sau: 1/ -Đối với giáo viên: - Giáo viên tích cực nghiên cứu, suy nghĩ, tìm ra những phương pháp phù hợp với nội dung từng bài, từng phần, từng loại kiến thức. - Trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngày một nâng cao. 2/- Đối với học sinh: - Phát huy được tính tích cực sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học cho người học, bỏ được thói quen học thụ động, ghi nhớ. - Học sinh ngoài việc tự học còn biết trao đổi thảo luận với bạn trong nhóm, trên lớp, đề xuất ý kiến. 3/- Hiệu quả tiết dạy: Trong một vài năm gân đây một số giờ lên lớp giảng dạy môn Địa lí, tôi thực hiện rèn luyện kỹ năng hướng dẫn học sinh học tốt môn Địa lí, kết hợp đổi mới phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, tư duy sáng tạo, độc lập trong học tập của học sinh, lấy trò làm trung tâm, chất lượng giờ lên lớp đạt hiệu quả cao. Phương pháp hướng dẫn học sinh kỹ năng khai thác tri thức Địa lí từ bản đồ, sử dụng tranh ảnh, hình ảnh, phim ảnh, bằng giáo án điện tử ứng dụng CNTT nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy Địa lí có hiệu quả cao hơn. Qua kinh nghiệm nhiều năm tôi thấy lớp học, sinh động hơn rất nhiều, vừa tích cực làm việc, vừa tìm tòi, vừa phát biểu xây dựng bài, hứng thú học, tự khám phá ra những điều mình chưa biết chứ không phải chủ động tiếp thu tri thức đã sắp đặt sẵn. Sau tiết dạy đạt khoảng 85% học sinh nắm vững kiến thức trên lớp. Học sinh học bài ở nhà nhanh hơn, nắm vững kiến thức hơn, phát triển tư duy chủ động, chất lượng bài kiểm tra cao hơn rất nhiều. Đạt khoảng: 35 % học sinh đạt điểm tốt; 27 45% học sinh đạt điểm khá; 20% học sinh đạt điểm trung bình. KẾT QUẢ KHẢO SÁT SAU KHI ĐÃ ÁP DỤNG CHUYÊN ĐỀ Qua thực tế khảo sát 69 học sinh khối 9 ở nhiều tiết giảng dạy bằng Hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng học tốt môn Địa lí trong năm 2011 - 2012 về thái độ học tập và mức độ tiếp thu bài học môn Địa lí mà cho thấy hầu hết học sinh có thái độ tích cực và rất hứng thú học môn Địa lí với số liệu cụ thể như sau: * Thái độ học tập: Tổng sô Học sinh khối 9 đƣợc khảo sát Không hứng thú Bình thƣờng Rất hứng thú SL % SL % SL % 69 00 00 04 5,8 65 94,2 * Mức độ tiếp thu: Tổng sô Học sinh khối 7 đƣợc khảo sát Nhớ đƣợc kiến thức Hiểu đƣợc kiến thức Vận dụng đƣợc kiến thức SL % SL % SL % 69 03 4,3 60 87 06 8,7 28 ĐỀ XUẤT, KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ 1/- KẾT LUẬN: Việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung, phương pháp dạy Địa lí nói riêng là một yêu cầu cần thiết và cấp bách, nhưng quan trọng hơn là việc áp dụng phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học đó như thế nào để đạt kết quả cao trong dạy và học. Vì vậy, đối với những đối tượng học sinh mà người giáo viên cần phải vận dụng linh hoạt, có hiệu quả các phương pháp đặc trưng của bộ môn, để thực hiện quá trình dạy học đạt kết quả cao. Qua kinh nghiệm bản thân tôi thấy rằng áp dụng phương pháp dạy học mới đôi lúc vẫn còn khó khăn nhưng không phải là không làm được, chỉ cần người giáo viên với lòng nhiệt tình, trách nhiệm và mạnh dạn tiến hành từng bước, từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Vừa làm vừa rút kinh nghiệm cho chính mình thì dần dần phương pháp dạy học mới “Lấy học sinh làm trung tâm” sẽ không còn xa lạ, mới mẻ. Vì vậy, tôi viết đề tài này cũng không ngoài mục đích nêu lại kinh nghiệm mà bản thân tôi đã trải nghiệm qua thực tế giảng dạy ở trường PTDTNT liên huyện Tân Phú- Định Quán để đồng nghiệp tham khảo. Hy vọng rằng với chính lòng nhiệt huyết yêu nghề của tôi cũng như của đội ngũ giáo viên sẽ đem lại nhiều cách dạy mới, hiệu quả hơn, để phục vụ tốt hơn nữa cho sự nghiệp giáo dục mà chúng ta đã chọn./. 2/- KHUYẾN NGHỊ Đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy địa lí ở các khối lớp cần quan tâm hơn đến việc hướng dẫn học sinh khai thác các kỹ năng Địa lí kết hợp với việc ứng dụng công nghệ thông tin trong 1 tiết lên lớp để đạt kết quả cao. Nhà trường cần trang bị đầy đủ các phương tiện, thiết bị, đồ dùng để tạo điều kiện tốt hơn nữa cho giáo viên trong việc nghiên cứu xây dựng và sử dụng linh hoạt các phương pháp trong giảng dạy môn địa lí. 3/- KHẢ NĂNG ÁP DỤNG: Khả năng áp dụng cho toàn ngành. 29 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa, sách giáo viên lớp 7. 2. Tập bản đồ của Bộ Giáo dục và Đào tạo 3. Giáo sư: Trần Bá Hoành và nnk, Áp dụng dạy và học tích cực trong môn Địa lí 7, nhà xuất bản Đại học Sư Phạm Hà Nội. 4. Sách thiết kế bài giảng Địa lí 7, Nhà xuất bản Hà Nội -2003. 5. Sách bồi dưỡng thường xuyên chu kì III năm 2004- 2007. 6. Sách Tin học quyển 2 dành cho THCS, Phạm Thế Long chủ biên - nhà xuất bản Giáo dục tháng 9 năm 2007. 7. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục Trung học cơ sở môn Địa lí – Nguyễn Hải Châu, Phạm Thị Sen, Nguyễn Đức Vũ (biên soạn) nhà xuất bản Giáo dục năm 2007. 8. Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn Địa lí Trung học cơ sở do Phạm Thu Phương (chủ biên) Nhà xuất bản giáo dục 2008 10. Trần Đình Châu, Sử dụng bản đồ tư duy - một biện pháp hiệu quả hỗ trợ học sinh học tập môn toán - Tạp chí Giáo dục, kì 2 - tháng 9/2009. 11. Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy, Tổ chức hoạt động dạy học với bản đồ tư duy, Báo Giáo dục và thời đại, số 184 và 185 năm thứ 51 (tháng 11/2010). Xác nhận thủ trƣởng đơn vị Hiệu trƣởng Nguyễn Thị Hạnh Tân Phú, ngày 15 háng 2 năm 2012 Ngƣời thực hiện Nguyễn Hồng Hải 30 SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI TRƢỜNG PDDTNT LUYỆN HUYỆN TÂN PHÚ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Tân Phú., ngày tháng năm 2012 PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học: 2011 - 2012 ––––––––––––––––– Tên sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh rèn kỹ năng học tốt môn Địa lí ở trường THCS Họ và tên tác giả: Nguyễn Hồng Hải - Chức vụ: Giáo viên kiêm chủ tịch Công đoàn Đơn vị: Trƣờng PT DTNT liên huyện Tân Phú Phú Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác) - Quản lý giáo dục - Phương pháp dạy học bộ môn: ........................... - Phương pháp giáo dục - Lĩnh vực khác: .................................................... Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị Trong Ngành 1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 2 ô dưới đây) - Có giải pháp hoàn toàn mới - Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có 2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 4 ô dưới đây) - Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao - Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao - Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao - Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả 3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây) - Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách: Tốt Khá Đạt - Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống: Tốt Khá Đạt - Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: Tốt Khá Đạt XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN (Ký tên và ghi rõ họ tên) THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
File đính kèm:
- skkn_huong_dan_hoc_sinh_ren_ky_nang_hoc_tot_mon_dia_li_o_bac_thcs_1095.pdf