Đề tài Giáo dục thiên tai cho học sinh trung học phổ thông – Thực trạng và giải pháp
Lời nói đầu
Việt Nam là một trong những quốc gia thường xuyên phải chịu tác động của thiên
tai, đặc biệt là thiên tai liên quan đến nước, gây thiệt hại rất lớn đến người và của. Thế
nhưng dường như chúng ta vẫn chưa tìm ra giải pháp thực sự hiệu quả để phòng chống và
hạn chế thiệt hại do thiên tai gây ra.
Theo chương trình hành động được phát động trong ngày thế giới phòng chống
thiên tai năm 2010, thì nhiệm vụ giáo dục về thiên tai rất lớn, đó là “phòng chống thiên
tai từ trường học”. Cả thế giới quan tâm và tích cực thực hiện chương trình này bằng rất
nhiều biện pháp và đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Còn ở Việt Nam, vấn đề này đã
thực hiện như thế nào và hiệu quả đến đâu, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục?
Với đề tài nhỏ này, hi vọng sẽ góp phần nhắc nhở mọi người ý thức hơn nữa của
việc giáo dục thiên tai cho học sinh, trước hết là đối tượng học sinh THPT. Đặc biệt hơn
là 1 giáo viên Địa lý, chúng ta sẽ có nhiều thuận lợi khi đề cập tới đề tài này, góp phần
quan trọng trong việc “giảm nhẹ thiên tai”.
1. Lý do chọn đề tài
Như đã trình bày ở trên, đất nước Việt Nam thân yêu nằm trong vành đai khí hậu
nhiệt đới gió mùa, hằng năm chịu ảnh hưởng của thiên tai khá nhiều. Trong chương trình
Địa lý 10 và 12 chúng ta sẽ tiến hành lồng ghép, nhằm giáo dục học sinh nhận biết được
thiên tai và cách phòng tránh, hạn chế những hậu quả đáng tiếc xảy ra.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Bài viết này mong muốn đóng góp ý kiến nhỏ trong việc giảng dạy bộ môn Địa lý
ở trường THPT và cung cấp những kiến thức cơ bản về thiên tai, với mục tiêu “giảm nhẹ
thiên tai từ trường học
trước sức tàn phá của thiên tai, từ đó có kế hoạch đố phó hợp lý làm thay đổi tác hại của chúng. Chúng ta chưa có điều kiện tạo ra những chương trình như thế này thì cũng có thể sử dụng những mẫu có sẵn này để tuyên truyền cho các em học sinh, đặc biệt là học sinh nam trong độ tuổi này vẫn thích các trò chơi điện tử. Chúng ta cũng có thể xây dựng các tờ rơi, tài liệu tham khảo để tuyên truyền cho học sinh, ở Nhật Bản đã xây dựng được bảng cẩm nang hướng dẫn học sinh cách ứng phó với động đấtNhững tài liệu hướng dẫn này không nhất thiết phải in ấn một cách có hệ thống và quy mô như một quyển sách. Nó có thể chỉ đơn giản là một tờ rơi tuyên truyền giống như một tờ bướm tuyên truyền, quảng cáo rất phổ biến hiện nay. c. Vai trò của gia đình Trong quá trình giáo dục, vai trò của gia đình cũng rất qua trọng. Gia đình chính là môi trường thuận tiện nhất để giáo dục cho học sinh về thái độ, suy nghĩ đối với thiên tai. Chẳng hạn khi tivi đưa tin tức về một vùng nào đó bị ảnh hưởng của thiên tai, cha mẹ có thể gợi ý tìm hiểu những suy nghĩ của các em đối với thiên tai. Hãy hướng các em biết chia sẻ, thông cảm với đồng bào bị ảnh hưởng bởi thiên tai. Ngoài việc giảng giải cho các em, tốt nhất nên tạo điều kiện cả gia đình tham gia vào hoạt động từ thiện giúp đỡ đồng bào bị thiên tai. Cần chú ý thái độ của người lớn sẽ ảnh hưởng đến con em mình. Nếu cha mẹ thờ ơ trước những cảnh tượng đó, tất nhiên những đứa con cũng sẽ thờ ơ. Hơn nữa, những lúc như thế này, cha mẹ cũng có thể liên hệ hướng dẫn các em cách ứng phó với thiên tai ngay trong điều kiện cụ thể của gia đình mình. Đây cũng là thời điểm tốt đẹp để giúp các em hiểu rõ về bản chất của thiên tai. Bằng kiến thức của mình thông qua sách vở, cha mẹ có thể giúp các em hiểu rõ hơn về thiên tai. Từ đó giúp các có ý thức được vai trò, trách nhiệm của mình. Ít nhất các em cũng phải thấy được những hậu quả nặng nề mà con người gây ra cho thiên nhiên chính là nguyên nhân quan trọng gây ra những tai biến đó. PHẦN KẾT LUẬN Những diễn biến của thiên tai diễn ra trong những ngày cuối năm ngày càng nhiều và nghiêm trọng, gây thiệt hại lớn về người và của – đó chính là một hồi chuông cảnh ----9---- tỉnh đối với chúng ta. Chúng ta đã làm gì mà khiến thiên nhiên đã phải nổi giận như thế? Chúng ta phải làm gì để phòng tránh, hạn chế, khắc phục hậu quả của thiên tai? Và chúng ta đã giáo dục được gì cho nhân dân nói chung và các em học sinh nói riêng. Thật đau lòng đối với những trường hợp các em phải vĩnh viễn ra đi do không có những kỹ năng cơ bản nhất, liều lĩnh vượt qu dòng suối khi lũ đang về, liều mình lao xuống cứu bạn trong khi bản thân mình cũng không biết bơi - đó chính là những hồi chuông nhức nhối và đau lòng cảnh tỉnh chúng ta Hãy nhìn nhận chất lượng giáo dục nói chung - giáo dục thiên tai cho học sinh nói riêng! Hãy hành động ngay vì “giảm nhẹ thiên tai bắt đầu từ trường học!” TÀI LIỆU THAM KHẢO Kỷ yếu sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2007 – Đại học SP TPHCM Nguyễn Hữu Danh (2008), Tìm hiểu động đất và sóng thần, Nhà xuất bản giáo dục. Vũ Quốc Lịch (2010), Thiết kế bài giảng địa lí 12, Nhà xuất bản Hà Nội. Phạm Thị Sen, Nguyễn Thị Kim Liên (2008), Câu hỏi trắc nghiệm địa lí 12, Nhà xuất bản giáo dục. www.unisdr.org www.dwf.org www.htv.com.vn Giáo án thực nghiệm Bài 15: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG – PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI I- Mục tiêu - Hiểu được một số vấn đề chính về bảo vệ môi trường ở nước ta, mất cân bằng sinh thái và ô nhiễm môi trường (nước, không khí, đất) - Nắm được sự phân bố hoạt đọng của một số loại thiên tai chủ yếu (bão, ngập lụt, lũ quét, hạn hỏn động đất) thường xuyên xảy ra gây tác hại đến đời sống của con người và kinh tế nước ta, biết cách phòng chống đối với mỗi loại thiên tai. ----10---- - Hiểu được nội dung chiến lược Quốc gia về bảo vệ môi trường và tài nguyên. - Tìm hiểu quan và thực tế, thu thập tài liệu liên quan đến vấn đề môi trường và thiên tai. II- Phương tiện dạy học - Hình ảnh về suy thoái tài nguyên, phá huỷ cảnh quan thiên nhiên và ô nhiễm môi trường. - Atlas địa lý Việt Nam. III- Phương pháp dạy học - Đàm thoại - Giảng giải - Thảo luận nhóm IV- Tiến trình dạy học 1. Ồn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới Vào bài Trên đất nước có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, tài nguyên phong phú, điều kiện tự nhiên có nhiều thuận lợi song cũng gặp những khó khăn đáng kể bởi các ti biến của thiên nhiên. Vấn đề phòng chống thiên tai là một yêu cầu bức thiết, các nội dung này sẽ được tìm hiểu qua bài học hôm nay. TG Hoạt động của GV - HS Nội dung 5’ Hoạt động1: Tìm hiểu về vấn đề bảo vệ môi trường GV: bảo vệ nôi trường là một trong những nội dung chính của phát triển bền vững. ở nước ta có 2 vấn đề quan trọng nhất trong bảo vệ MT. - Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường - Tình trạng ô nhiễm môi trường Hình thức cả lớp: Đọc mục 2 SGK. + Bước 1: Giao nhiệm vụ cho HS - Nêu các nguyên nhân gây ra mất cân bằng sinh thái môi trường và các biểu hiện của các tình trạng này ở nước ta. →Do sự tác động, khai thác quá mức vào một thành phần tự nhiên. - Những diễn biến bất thường về thời tiết và khí hậu xảy ra ở Việt Nam trong những năm qua? →Mưa, lũ lụt xảy ra với tần suất cao, mưa đá trên diện tích rộng ở miền Bắc năm 2006, lũ lụt nghiêm trọng ở Tây Nguyên năm 2007 rét đậm rét hại kỷ lục miền Bắc tháng 2/2008) - Nêu hiểu biết của em về tình trạng ô nhiễm môi trường ở nước ta và các nguyên nhân gây ô nhiễm? → Do nước thải, rác thải sau phân huỷ lượng thuốc trừ sâu, phân bón hữu cơ và hợp chất dư thừa trong sản xuất nông nghiệp. + Bước 2: HS nêu nhận xét và giáo viên chuẩn hóa kiến thức Chuyển ý: Là đất nước nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa, bên cạnh những thuận lợi, thiên nhiên cũng gây ra cho chúng ta nhiều 1- Bảo vệ môi trường a. Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường - Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường làm gia tăng bão, lũ lụt, hạn hán và các hiện tượng biến đổi bất thường về thời tiết và khí hậu. b. Tình trạng ô nhiễm môi trường + Ô nhiễm môi trường nước. + Ô nhiễm không khí + Ô nhiễm đất. - Các vấn đề khác như: khai thác, sử dụng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, sử dụng hợp lý các vùng cửa sông ven biển để tránh làm nghèo các hệ sinh thái, làm hỏng vẻ đẹp cảnh quan thiên nhiên có ý nghĩa du lịch. ----11---- thiên tai to lớn. Chúng ta sẽ tìm hiểu về một số thiên tai và biện pháp phòng chống trong phần tiếp theo. 10’ Hoạt động 2: Tìm hiểu hoạt động của bão ở Việt Nam Hình thức cặp đôi Đọc mục 1 kết hợp quan sát hình 9.3 em hãy nêu nhận xét đặc điểm của bão ở Việt Nam? - Thời gian hoạt động của bão.... - Mùa bão..... - Số trận bão trung bình mỗi năm.... - Cho biệt vùng bờ biển nào Việt Nam chịu ảnh hưởng mạnh nhất của bão. Tại sao? HS cùng bàn trao đổi để trả lời và giáo viên chuẩn hóa lại kiến thức. ?Vì sao nước ta chịu ảnh hưởng mạnh của bão? Nêu các hậu quả do bão gây ra ở Việt Nam? → Nước ta chịu ảnh hưởng mạnh của bão vì: Giáp biển Đông, nằm trong vành đai nội chí tuyến, nửa cầu Bắc là hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới) ? Dựa vào hình 9.3 và sự hiểu biết của mình, hãy nhận xét về hướng di chuyển và tần suất của bão ở Việt Nam. → Số bão xảy ra nhiều nhất vào các tháng 8, 9, 10 chiếm đến hơn 70% số bão trong năm. ? Hậu quả của bão gây ra là gì. →Mưa lớn diện tích rộng (300- 400mm), gây ngập úng đồng ruộng, đường giao thông... thuỷ triều dâng cao làm ngập mặn vùng ven biển. → Gió mạnh làm lật úp tàu thuyền, tàn phá nhà cửa, cầu cống, cột điện cao thế... → Ô nhiễm môi trường gây dịch bệnh. Hoạt động 3: Đề xuất các biện pháp phòng chống bão Hình thức cặp đôi ? Bão là một thiên tai gây tác hại lớn cho sản xuất và đời sống, nhất là vùng ven biển. Vì thế, hãy nêu các biện pháp phòng chống bão. → Dự báo chính xác về quá trình hình thành và hướng di chuyển của cơn bão. → Thông báo cho tàu thuyền đánh cá trở về đất liền. → Củng cố hệ thống đê ven biển, sơ tán dân cư khi có bão mạnh. → Chống lũ lụt ở đồng bằng, chống xói mòn, lũ quét ở miền núi. GV tổ chức cuộc thi viết (Thông báo khẩn cấp và công điện khẩn của uỷ ban phong chống bão trung ương gửi các địa phương xảy ra bão). 2- Một số thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng chống a. Bão Hoạt động của bão Việt Nam. - Thời gian hoạt động của bão từ tháng VI kết thúc vào tháng XI đặc biệt là tháng IX, X, XII - Mùa bão chậm dần từ Bắc vào Nam - Bão hoạt động mạnh nhất ở ven biển Trung Bộ, Nam Bộ ít chịu ảnh hưởng của bão. - Trung bình mỗi năm có 3 – 4 cơn bão, năm nhiều có 8 – 10 cơn bão, năm ít có 1 – 2 cơn bão. Hậu quả của bão - Mưa lớn diện tích rộng (300- 400mm), gây ngập úng đồng ruộng, đường giao thông... thuỷ triều dâng cao làm ngập mặn vùng ven biển. - Gió mạnh làm lật úp tàu thuyền, tàn phá nhà cửa, cầu cống, cột điện cao thế... - Ô nhiễm môi trường gây dịch bệnh. Biện pháp phòng chống bão - Dự báo chính xác về quá trình hình thành và hướng di chuyển của cơn bão. - Thông báo cho tàu thuyền đánh cá trở về đất liền - Củng cố hệ thống đê ven biển. - Sơ tán dân cư khi có bão mạnh. - Chống lũ lụt ở đồng bằng, chống xói mòn, lũ quét ở miền núi. ----12---- - HS cùng bàn trao đổi để viết - Đại diện HS lên trình bày. Giáo viên nhận xét và chuẩn hóa kiến thức. 10’ Hoạt động 4:Tìm hiểu các thiên tai ngập lụt, lũ quét, hạn hán - Hình thức nhóm + Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho học sinh. Nhóm 1: Tìm hiểu sự hoạt động của ngập lụt. Nhóm 2: Tìm hiểu sự hoạt động của lũ quét. Nhóm 3: Tìm hiểu sự hoạt động của hạn hán + Bước 2: HS trong nhóm trao đổi, đại diện các nhóm trình bày và GV chuẩn hóa kiến thức cho học sinh. Ngập lụt - Ngập lụt xảy ra ở những nơi nào và trong thời gian nào? → Do địa hình thấp, lại có đê sông, đê biển bao bọc, mật độ xây dựng cao, thường hay xảy ra vào mùa mưa bão tháng 9 – 10 ở ĐBSH và ĐBSCL. - Chống ngập lụt cần chú ý tới vấn đề gì? → Chú ý đến các công trình thoát lũ và ngăn thủy triều. Lũ quét - Ở nước ta lũ quét thường xảy ra ở những vùng nào và trong thời gian nào? → Xảy ra đột ngột ở miền núi vì ở khu vực này bề mặt đất dễ bị bóc mòn khi mưa xuống. → Thường xảy ra từ tháng 6 – 10 ở miền Bắc và từ tháng 10 – 12 ở miền Trung. - Lũ quét thường xảy ra ở những vùng nào ở nước ta? → Khu vực sông suối miền núi có địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, mất hết lớp phủ thực vật. → Là hiện tượng thiên tai bất thường gây hậu quả nghiêm trọng, cần có biện pháp phòng tránh. + Quản lí và sử dụng đất đai hợp lí. + Thực thi các biện pháp kĩ thuật thủy lợi, trồng rừng, kỹ thuật NN trên đất dốc để hạn chế dòng chảy trên mặt và chống xói mòn đất. Hạn hán - Vì sao lượng nước thiếu hụt vào mùa khô ở miền Bắc không nhiều như ở miền Nam? (Mùa khô ở miền Bắc trùng với các tháng mùa đông, nhiệt độ thấp nên khả năng bốc hơi nước không cao, cuối mùa đông gió mùa Đông Bắc đi qua biển nên gây mưa phùn làm giảm mức độ khô hạn, Miền Nam khô nhiệt độ cao nên khả năng bốc hơi nước cao, gió mậu dịch khô lại bị chắn bới các cao nguyên Nam Trung Bộ càng b. Ngập lụt, lũ quét, hạn hán (phụ lục trong phiếu học tập) c. Các thiên tai khác - Động đất có ở Tây Bắc, Đông Bắc và vùng ven biển Nam Trung ----13---- trở nên khô hơn khi ảnh hưởng tới Tây Nguyên và Nam Bộ). - Các thiên tai khác: Động đất, lốc, mưa đá, sương muốicác loại thiên tai này xảy ra cục bộ ở một số địa phương. Chuyển ý: Trên đất nước ta có nhiều thiên tai, chúng ta cần làm gì để bảo vệ tài nguyên môi trường? câu hỏi này sẽ được giải đáp trong mục tiếp theo. Bộ. - Lốc, mưa đá, sương muối 5’ Hoạt động 5: Tìm hiểu chiến lược Quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường. Hình thức cả lớp xây dựng trò chơi - xây dựng ngôi nhà (Việt Nam phát triển bền vững) - Bước1: HS đọc mục 3 SGK để nhớ được chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường, giải thích ý nghĩa các chiến lược gắn với bảo vệ môi trường và tài nguyên. Bước2: GV tổ chức cho 2 đội chơi, các đội đại diện lên bảng vẽ ngôi nhà phát triển bền vững. Bước 3: Đại diện lên trình bày ý nghĩa các chiến lược. Bước 4: HS tự nhận xét các đội làm nhanh hay chậm và trình bày tốt hơn. 3- Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và bảo vệ môi trường. a. Nguyên tắc: Bảo đảm sự bảo vệ đi đôi với phát triển bền vững. b. Các nhiệm vụ chiến lược - Duy trì môi trường sống và các quá trình sinh thái chủ yếu. - Đảm bảo sự giàu có của đất nước vốn gen của các loài nuôi trồng cũng như các loài hoang dại. - Đảm bảo việc sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên tự nhiên, điều khiển việc sử dụng trong giới hạn có thể phục hồi được. - Đảm bảo chất lượng môi trường. - Ổn định dân số ở mức cân bằng với khả năng sử dụng hợp lí các tài nguyên tự nhiên. - Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, kiểm soát và cải tạo môi trường. V – Đánh giá Trả lời 15 câu trắc nghiệm - đính kèm. VI - Hoạt động nối tiếp: làm câu hỏi 1,2,3 SGK VII – Phục lục Phiếu học tập 1: Đọc mục 2 kết hợp hiểu biết của mỡnh húy hoàn thành bảng sau: Các thiên tai Ngập lụt Lũ quét Hạn hán Nơi hay xảy ra Thời gian hoạt động Hậu quả Nguyên nhân Biện pháp phòng chống Thông tin phản hồi. Các thiên tai tai Ngập lụt Lũ quét Hạn hán Nơi hay xảy ra Đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long Xảy ra đột ngột ở miền núi Nhiều địa phương Thời gian hoạt động Mùa mưa ( tháng 5 – 10) riêng DHMT từ tháng 9 -12 Tháng 6-10 ở miền Bắc, tháng 10 –12 ở miền Trung Mùa khô tháng 11 – 4 Hậu quả Phá hủy mùa màng, Thiệt hại về tính mạng Mất mùa, cháy ----14---- tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm môi trường và tài sản của dân cư... rừng, thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt.. Nguyên nhân - Địa hình thấp. - Mưa nhiều, tập trung theo mùa. - Ảnh hưởng của thuỷ triều. - Địa hình dốc. - Mưa nhiều, tập trung theo mùa - Rừng bị chặt phá - Mưa ít - Cân bằng ẩm nhỏ hơn. Biện pháp phòng chống Xây dựng đê điều, hệ thống thuỷ lợi - Trồng rừng quản lý và sử dụng đất đai hợp lý. - Canh tác hiệu quả trên đất dốc. - Quy hoạch các điểm dân cư. - Trồng rừng. - Xây dựng hệ thống thuỷ lợi. - Trồng cây chịu hạn. Phụ lục Câu 1: Ở nước ta, mùa bão bắt đầu từ tháng đến thángBão tập trung nhiều nhất thángsau đó đến tháng, A. V/XI/IX/X/VIII B. VI/XI/IX/X/VIII C. VI/XI/IX/X/XII D. VI/XII/IX/X/VIII Câu 2. Nguyên nhân chính làm cho dải đồng bằng ven biển miền Trung chịu nhiều thiệt hại nặng nề nhất của bão? A. Gió mùa Tây Nam vượt qua vùng biển xích đạo gây ra mưa và bão lớn ở miền Trung. B. Khối khí nhiệt đới từ Bắc Ấn Độ Dương di chuyển vào theo hướng Tây Nam. C. Hướng gió thổi vuông góc với hướng của địa hình D. Do ảnh hưởng của dãy Trường Sơn. Câu 3: Ý nào sau đây không phải là hậu quả của bão gây ra. A. Gió mạnh làm tàn phá các công trình vững chắc B. Mưa lớn gây ngập lụt trên diện rộng C. Sóng to, nước biển dâng D. Tạo ra các hiện tượng đứt gãy sâu. Câu 4: Biện pháp hữu hiệu nhất để phòng tránh bão tại Việt Nam: A. Dự báo bão, củng cố đê biển, chống bão kết hợp với chống lụt úng ở đồng bằng và chống lũ xói mòn ở miền núi. B. Dự báo chính xác về quá trình hình thành và hướng di chuyển của bão. C. Khi có bão, tàu thuyền trên biển nên tránh xa trung tâm bão hoặc trở về đất liền. D. Xây dựng kiên cố những công trình công cộng. Câu 5: Lí do nào sau đây không phải là nguyên nhân gây ngập lụt nghiêm trọng ở đồng bằng sông Hồng: A. Đây là vùng đất thấp B.Đắp đê C. Mức độ đô thị hóa cao, hệ thống thoát nước kém D. Triều cường Câu 6: Nguyên nhân gây ngập lụt ở Đồng bằng sông Cửu Long? A. Quá trình đô thị hóa nhanh ----15---- B. Vùng đất thấp, nhiều ô trũng lớn C. Vùng đất thấp, mưa lớn, triều cường lên nhanh D. Không có đê bao bọc nên triều cường dễ lấn sâu vào đất liền. Câu 7: Biện pháp phòng chống ngập lụt ở Đồng bằng sông Cửu Long: A. Làm các công trình thoát lũ, ngăn thủy triều B. Trồng cây ngăn lũ, ngăn thủy triều C. Sống chung với lũ D. Đắp đê ngăn thủy triều Câu 8: Nguyên nhân gây ngập lụt ở một số khu vực Trung Bộ? A. Do triều cường, mưa lớn B. Địa hình thấp, mưa lớn C. Mưa bão, nước biển dâng, lũ nguồn D. Nước biển dâng, được bao bọc bởi đê biển và đê sông Câu 9: Lũ quét thường xảy ra ở những khu vực nào ở nước ta? A. Ở lưu vực sông suối miền núi, nơi có địa hình chai cắt mạnh, độ dốc lớn, mất hết lớp phủ thực vật, bề mặt dễ bị bóc mòn. B. Nơi có độc dốc lớn, thường xảy ra ở các khu vực miền núi, sơn nguyên, cao nguyên. C. Ở các sườn dốc, nơi không có lớp phủ thực vật D. Ở những nơi có độ dốc lớn, bề mặt dễ bị bóc mòn. Câu 10: Ở miền Bắc nước ta, lũ quét thường xảy ra vào các tháng, ở miền Trung vào các tháng A. VI – X/IX – XI B. VI – X/X – XII C. V- X/X – XII D. VI – IX/X – XII Câu 11: Ý nào sau đây không phải là biện pháp làm giảm thiệt hại do lũ quét gây ra? A. Quy hoạch những vùng dân cư, trán những vùng lũ quét nguy hiểm. B. Quản lí, sử dụng hợp lí đất đai C. Làm tốt công tác thủy lợi, trồng rừng, canh tác hợp lí trên đất dốc. D. Giao đất, giao rừng đến tận tay người dân. Câu 12: Tại sao lượng nước thiếu hụt ở miền Bắc không nhiều như ở miền Nam? A. Do miền Nam có mùa khô kéo dài B. Do miền Bắc có mưa phùn vào mùa khô C. Do miền Bắc có nhiều sông lớn D. Do miền Nam chịu ảnh hưởng của khí hậu cận xích đạo. Câu 13: Biện pháp phòng chống khô hạn kéo dài ở nước ta: A. Trồng cây gây rừng B. Tưới nước vào mùa khô C. Xây dựng công trình thủy lợi hợp lí và trồng rừng D. Sử dụng hợp lí nguồn nước Câu 14: Hoạt động động đất diễn ra mạnh nhất ở khu vực nào ở nước ta? A. Đông Bắc B. Tây Bắc C. Nam Bộ D. Trung Bộ Câu 15: Những thiên tai nào sau đây mang tính cục bộ địa phương: A. Lốc, mưa đá, sương muối B. Mưa đá, ngập lụt, sương muối C. Sương muối, lũ quét, hạn hán D. Hạn hán, lốc, mưa đá. ----16---- ĐÁP ÁN 1B – 2C – 3D – 4A – 5D – 6C – 7A – 8C – 9A – 10B – 11D – 12B – 12C – 14B – 15A. PHỤ LỤC PHÂN LOẠI THÔNG TIN BÁO BÃO Theo quy chế bão lũ do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 25.7.2007, tin báo bão được phân làm 6 loại 1. Tin báo theo dõi: Khi có bão hoạt động ở phía đông kinh tuyến 1200Đ, nhưng có khả năng di chuyển vào Biển Đông trong khoảng từ 12 – 24h tới và hướng về phía bờ biển nước ta. 2. Tiin bão xa: Khi tâm bão vượt qua kinh tuyến 1200Đ vào Biển Đông và cách điểm gần nhất thuộc bờ biển đất liền nước ta trên 1000 km hoặc khi vị trí tâm bão cách điểm gần nhất thuộc bờ biển đất liền nước ta từ 500 – 1000km và chưa có khả năng di chuyển về phía đất liền nước ta. 3. Tin bão gần: Khi vị trí tâm bão cách điểm gần nhất thuộc bờ biển đất liền nước ta từ 500 – 1000 km và có hướng di chuyển về phía đất liền nước ta hoặc khi vị trí tâm bão cách điểm gần nhất thuộc bờ biển đất liền nước ta từ 300 – 500 km và chưa có khả năng di chuyển về phía đất liền nước ta trong một vài ngày tới. 4. Tin bão khẩn cấp: Khi vị trí tâm bão cách điểm gần nhất thuộc bờ biển đất liền nước ta từ 300 - 500 km và có khả năng di chuyển về phía đất liền nước ta trong 1 – 2 ngày tới hoặc khi vị trí tâm bão cách điểm gần nhất thuộc bờ biển đất liền nước ta dưới 300km. 5. Tin bão vào đất liền: Khi bão đổ bộ vào đất liền nước ta. 6. Tin cuối cùng về cơn bão: Khi bão đã tan hoặc bão không còn khả năng ảnh hưởng đến nước ta. Nội dung báo bão bao gồm: tiêu đề tóm tắt thực trạng (vị trí tâm bão, sức gió gần tâm bão, diễn biến của bão trong 12 hoặc 24h qua và 24h tới). Riêng với tin bão khẩn cấp, ngoài các yếu tố vừa nêu trên, còn phải thêm thời gian và khu vực ảnh hưởng trực tiếp của bão, khả năng gây gió mạnh ở một số vùng, khả năng mưa, khả năng và độ cao của nước biển dâng do bão.
File đính kèm:
- giao_duc_thien_tai_cho_hoc_sinh_trung_hoc_pho_thong_thuc_trang_va_giai_phap_0432.pdf