Chuyên đề Tính liên văn bản trong bồi dưỡng học sinh giỏi văn THPT
LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Tính liên văn bản được đưa vào hệ thống phương pháp luận nghiên cứu văn
học thế giới từ nửa đầu thế kỉ XX, nhưng với Việt Nam cho đến nay thì vẫn còn
mới mẻ. Thực ra thì đã có áp dụng xuyên suốt trong lịch sử nghiên cứu văn học
nhưng còn tồn tại dưới hình thức tản mác, vô danh. Đặc biệt trong phương pháp
giảng dạy Ngữ Văn bậc THPT và cụ thể hơn là trong công tác dạy bồi dưỡng
học sinh giỏi rất cần thiết con đường được soi chiếu từ hệ thống phương pháp
luận trong tính liên văn bản.
Chúng ta đang sống trong một “thế giới phẳng”, ai cũng có điều kiện để
vươn đến với những điều kì diệu trong nền văn minh nhân loại. Trong thế giới
đó, khi đọc một cuốn tiểu thuyết hay một bài thơ nổi tiếng, chiêm ngưỡng một
bức tranh hay một tượng điêu khắc tuyệt tác, xem một bộ phim hay lắng nghe
một bản giao hưởng, xem một vở kịch lừng danh chắc hẳn sẽ luôn có một
trường liên tưởng về những bối cảnh mà nó được ra đời. Đó là nền tảng căn bản
giúp cho người đọc liên tưởng, so sánh, đối chứng và phản biện. nhờ đó mà ý
nghĩa văn bản cứ triển hạn mãi đến vô cùng. Hành động đọc đó gọi là phương
pháp liên văn bản
so sánh với Lão Gôrio của nhà văn hiện thực Pháp cùng thời – Honore de Bandac. Cụ thể trong đoạn trích được học ở sách giáo khoa, cảnh đám tang cụ cố Tổ, có thể so sánh với đám tang lão Gorrio. Giáo viên cũng có thể hướng dẫn học sinh tìm đọc và trả lời theo bảng gợi ý so sánh như sau: Một số chi tiết để so sánh Số đỏ (Vũ Trọng Phụng) Lão Gorio (H. Bandac) Thời gian 7h sáng 5h chiều Không gian - Thành phố đông đúc, huyên náo - Việt Nam - Ngoại ô Paris - Pháp Người quá cố Cụ cố Tổ Người cha, lão Gôrio Số lượng người đi đưa Vài ba trăm người, có cả đại gia đình con cháu. - Không có người thân, chỉ có 6 người không họ hàng, hai xe treo gia hiệu hai cô con gái nhưng không có người ngồi, chỉ có đám gia nhân theo sau xe. - Không có người thân. Cảnh hạ huyệt - Cậu Tú tân trổ tài đạo diễn cho nhiều người thi nhau chụp ảnh trên những ngôi mộ khác nhau. - Tiếng khóc to “Hứt! - Đám người nhà đạo và hai gã đào huyệt về ngay sau khi nhận tiền công, chỉ còn một mình chàng sinh viên nghèo Raxtinhac ngồi lại bên ngôi mộ người xấu số. - Giọt nước mắt lặng lẽ Sáng Kến Kinh Nghiệm: “TÍNH LIÊN VĂN BẢN TRONG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI VĂN THPT” Giáo viên Thực hiện: NGUYỄN THỊ KIM HUY - Trường THPT Lê Hồng Phong Trang: 15 Hứt! Hứt!” lố bịch của ông cháu rể. rơi của Raxtinhac vì thương cho người cha nghèo bất hạnh, vì hận tình đời đen bạc, vì hận hai cô con gái bất hiếu của lão Gôrio. Sự xuất hiện của đồng tiền lúc hạ huyệt -Tờ năm đồng gấp tư mà Xuân tóc đỏ vội giúi vào tay ông Phán mọc sừng trong khi ông cháu rể này đang ngụy trang bằng tiếng khóc rất to và dáng bộ ngất muốn oặt người đi. - 70 quan trả cho nhà thờ để cầu kinh làm phúc. - 20 đồng Raxtinhac vay Crixtopho trả tiền công cho gã đào huyệt sau khi hất một vài xẻng đất vừa che lấp chiếc áo quan. Hình thức đám tang -Linh đình, long trọng như đám hội, đám rước. Đám đi chậm chạp qua các phố. -Theo cả lối Tây – Tàu – Ta. -Đơn giản, gọn nhẹ, chóng vánh. Bút pháp Trào phúng, phóng đại, châm biếm. Hiện thực kết hợp lãng mạn. Khi lập bảng này giúp học sinh thấy rõ những nét khác nhau, đối lập nhau dù cùng miêu tả về cảnh đám tang. Hai nhà văn của hai đất nước xa xôi, dù cách viết khác nhau, nhưng ngòi bút của họ đều phơi bày hiện thực xã hội đương thời. Cả hai nhà văn đều lên án sự tha hóa của nhân cách con người trước sức mạnh ghê gớm của đồng tiền. Ngoài ra, tương tự như vậy, giáo viên cũng có thể hướng dẫn học sinh tìm đọc và so sánh giữa các nhân vật, tác phẩm, tác giả nổi tiếng như: Chí Phèo (Chí Phèo, Nam Cao) – AQ (AQ chính truyện – Lỗ Tấn) Nỗi buồn chiến tranh (Bảo Ninh) – Chiến tranh và hòa bình (Lep Tolxtoi) Xuân Diệu – A.Puskin – Targore Sáng Kến Kinh Nghiệm: “TÍNH LIÊN VĂN BẢN TRONG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI VĂN THPT” Giáo viên Thực hiện: NGUYỄN THỊ KIM HUY - Trường THPT Lê Hồng Phong Trang: 16 3.2.3. Kết luận: Áp dụng tính liên văn bản từ góc nhìn so sánh sẽ giúp cho giới nghiên cứu văn học cả một trường liên tưởng vô tận. Để chúng ta thấy rằng, thế giới văn học thật phong phú và đa dạng. Tác phẩm văn học luôn dẫn dắt con người đi đến tìm ra tiếng nói chung. Qua so sánh cùng với quy luật của sự sàng lọc khắc nghiệt của cuộc sống cũng một lần nữa khẳng định sự bất tử của những tác phẩm thực sự có gía trị. 3.3. Giải pháp 3: Cảm thụ tác phẩm văn học từ góc nhìn lí luận văn học 3.3.1. Khái luận chung: Lí luận văn học bao gồm tất cả hệ phương pháp luận để nghiên cứu văn học. trong thế giới mênh mông đó đem đến cho vô số những phương pháp để cảm thụ tác phẩm văn học rất cần thiết cho giáo viên dạy Văn. Trong giới hạn của bài viết này, chúng tôi chỉ gói gọn trong một số câu lí luận văn học hay để áp dụng vào công tác dạy bồi dưỡng học sinh giỏi Văn THPT. Trong đề thi học sinh giỏi xưa nay luôn có một câu về lí luận văn học chiếm 12/20 điểm. Nhưng trong chương trình học chính của môn Văn hầu như rất ít khi bàn đến vấn đề này. Chắc hẳn rằng học sinh sẽ rất khó khăn để giải quyết những yêu cầu của đề thi có câu lí luận văn học như thế. 3.3.2. Ví dụ minh họa: Đề thi chọn học sinh giỏi tỉnh lớp 12 năm 2011 – 2012, câu nghị luận văn học 12 điểm như sau: Trong tác phẩm Việt Hán văn khảo, Phan Kế Bính (1875-1921) viết: “Ngồi trong xó nhà mà lịch lãm suốt hết các danh lam thắng cảnh của thiên hạ; xem trên mảnh giấy mà tinh tường được hết các việc hay, việc dở của thế gian; sinh ở sau mấy nghìn năm mà tựa hồ như được đối diện và được nghe tiếng bàn bạc của người sinh về trước mấy nghìn năm, cũng là nhờ có văn chương cả.” Hãy cho biết ý kiến của anh chị về nhận định trên. Sáng Kến Kinh Nghiệm: “TÍNH LIÊN VĂN BẢN TRONG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI VĂN THPT” Giáo viên Thực hiện: NGUYỄN THỊ KIM HUY - Trường THPT Lê Hồng Phong Trang: 17 Nếu học sinh giỏi được trang bị cho kiến thức cơ bản từ lí luận văn học thì các em dễ dàng nhận ra vấn đề được Phan Kế Bính nói đến qua câu văn trên. Cụ thể đó là các giá trị của văn học: giá trị nhận thức, giá trị giáo dục, giá trị thẩm mĩ. Trong sách giáo khoa Ngữ Văn 12 tập 2, có bài về lí luận văn học: Giá trị văn học và tiếp nhận văn học. Nhưng chương trình ở tuần 33/35, những tiết gần cuối lớp 12, mà thi học sinh giỏi tỉnhlớp 12 từ trước đến nay vào nửa tháng 10 hằng năm. Năm học này thi vào đầu tháng 2. Vậy cho nên giáo viên phải tự nghiên cứu tìm ra và yêu cầu học sinh đọc trước rồi giảng học sinh mới hiểu và vận dụng được. Bàn về các giá trị của văn học, ngoài việc lí giải, giáo viên phải minh họa các giá trị bằng những dẫn chứng văn học cụ thể. Những tác phẩm văn học Việt Nam các giai đoạn và cả tác phẩm văn học nước ngoài. Về giá trị nhận thức, văn học chính là một phương tiện có khả năng phá vỡ giới hạn tồn tại trong không gian và thời gian thực tế của mỗi cá nhân Và gần đây nhất, đề thi chọn học sinh giỏi tỉnh lớp 12 năm nay (2014 – 2015), câu nghị luận văn học 12 điểm cũng đã ra dạng đề so sánh ngầm sáng tạo, tuy không phải là thao tác trọng tâm: “Cái kết của một tác phẩm văn học có vị trí quan trọng đối với toàn bộ tác phẩm. Nó thể hiện tập trung thái độ, tư tưởng nghệ thuật và tài năng của người nghệ sĩ. Anh / chị hãy chọn phân tích một vài kết thúc của các tác phẩm đã học để làm sáng tỏ ý kiến trên. Với đề này, giáo viên phải bồi dưỡng cho học sinh kỹ năng phân tích giá trị của chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm, đặc biệt là chi tiết cô đọng, mang tính dư ba mà nhà văn đã đầy dụng ý nghệ thuật khi đưa vào cuối tác phẩm. Bởi như nhà văn Nga, Aimatop đã từng cho rằng: “Tác phẩm chân chính không kết thúc ở trang cuối cùng, không bao giờ hết khả năng kể chuyện khi câu chuyện về các nhân vật đã kết thúc. Tác phẩm nhập vào tâm hồn và ý thức của bạn đọc, tiếp tục sống và hành động như một lực lượng sống nội tâm, như sự dằn vặt và ánh sáng của lương tâm, không bao giờ tàn tạ như thi ca của sự thật”. Học sinh phải được trang bị kiến thức vững về những chi tiết kết thúc trong nhiều tác phẩm khác nhau của nhiều tác giả. Sáng Kến Kinh Nghiệm: “TÍNH LIÊN VĂN BẢN TRONG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI VĂN THPT” Giáo viên Thực hiện: NGUYỄN THỊ KIM HUY - Trường THPT Lê Hồng Phong Trang: 18 3.3.3. Kết luận: Để tiếp nhận kiến thức lí luận văn học rất khó, bởi các thuật ngữ chuyên sâu vốn khô khan và khó hiểu đối với học sinh. Giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh giỏi có thể sưu tầm các câu lí luận văn học hay và phân loại theo từng lĩnh vực: giá trị văn học, thiên chức của nhà văn, tình huống truyện, chi tiết nghệ thuật, hình ảnh nghệ thuật, hình tượng nhân vật, cốt truyện, kết thúc Đơn vị kiến thức cụ thể và gần gũi học sinh dễ tiếp thu hơn. Khi đã được trang bị những kiến thức lí luận văn học, học sinh sẽ dễ dàng nhận ra vấn đề được đề cập đến trong đề bài. Để từ đó có định hướng đúng để giải quyết vấn đề bằng những câu lí luận hay, minh họa bằng những dẫn chứng văn học cụ thể và lập luận thuyết phục. 3.4. Giải pháp 4: Cảm thụ tác phẩm văn học trong mối tương liên giữa thi ca – nhạc – họa – điện ảnh 3.4.1.Khái luận chung: Âm nhạc làm say lòng người trước hết bởi cái đẹp trong giai điệu, tiết tấu. Một công trình kiến trúc, một tượng đài, một bức tranh nào đó quyến rũ người ta chiêm ngưỡng trước hết là bởi cái đẹp của nó. Văn học cũng không nằm ngoài quy luật đó, qua thế giới ngôn từ, qua hình tượng nghệ thuật được chắt lọc, nhà văn đối thoại với người đọc những vấn đề muôn thuở về cuộc sống của con người. Đặc trưng của mỗi loại hình nghệ thuật, xét cho cùng đều bắt nguồn từ phương tiện nghệ thuật hay ngôn ngữ nghệ thuật mà nó sở hữu. Vì vậy, trong thế giới nghệ thuật, giữa các hình thức khác nhau như thi ca, nhạc, họa luôn có sự giao thoa với nhau, luôn có mối liên hệ chặt chẽ với nhau mà khi nghiên cứu ta cần đặt trong mối quan hệ tương liên. 3.4.2. Ví dụ minh họa: Từ xưa, trong văn học dân gian đã tồn tại hình thức hát dân ca, diễn xướng, hát đối đáp giao duyên, tuồng, chèoĐó là biểu hiện của mối quan hệ giữa các loại hình nghệ thuật. Văn học luôn tái hiện thế giới hiện thực muôn màu của cuộc sống. Vậy nên có những tác phẩm văn học sau khi ra đời sẽ được chuyển thể thành phim, hay có những nhà đạo diễn sẽ mời nhà văn viết kịch bản phim về một đề tài nào đó. Trong văn học hậu hiện đại có sử dụng thủ Sáng Kến Kinh Nghiệm: “TÍNH LIÊN VĂN BẢN TRONG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI VĂN THPT” Giáo viên Thực hiện: NGUYỄN THỊ KIM HUY - Trường THPT Lê Hồng Phong Trang: 19 pháp dán ghép điện ảnh để đồng hiện quá khứ và hiện tại, nội tâm nhân vật và ngoại cảnhĐiều đó nói lên mối liên hệ chặt chẽ giữa văn học và điện ảnh. Chúng ta thường nghe: “thi trung hữu họa” (trong thơ có họa), họa bằng ngôn từ, bằng trí tưởng tượng phong phú, đa dạng của người nghệ sĩ. Đọc câu thơ của Trần Đăng Khoa: Ngoài thềm rơi chiếc lá đa Tiếng rơi rất mỏng, như là rơi nghiêng Trong tâm trí người đọc sẽ hiện lên hình ảnh chiếc lá đa đang chao liệng trong không gian rồi khẽ khàng chạm trên mặt đất bên thềm nhà. Hay như câu thơ của Bích Khê: Ngô đồng nhất diệp lạc Thiên hạ cộng tri thu Vẽ ra một bức tranh thu miền bắc với sắc vàng của lá cây ngô đồng Trong đề thi học sinh giỏi tỉnh lớp 12 năm nay (ngày 6 tháng 2 năm 2015) với câu nghị luận xã hội ra một bức ảnh với một đoạn lời chia sẻ của nhiếp ảnh, từ đó yêu cầu học sinh tự rút ra vấn đề xã hội và viết bài văn nghị luận. Đây là một dạng đề mới hoàn toàn. Học sinh phải vận dụng kết hợp những kĩ năng thẩm mĩ từ nhiều lĩnh vực nghệ thuật, đặc biệt là cảm thụ một bức họa cùng với vốn sống, kĩ năng phát hiện vấn đề và nghệ thuật lập luận sao cho thuyết phục Sáng Kến Kinh Nghiệm: “TÍNH LIÊN VĂN BẢN TRONG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI VĂN THPT” Giáo viên Thực hiện: NGUYỄN THỊ KIM HUY - Trường THPT Lê Hồng Phong Trang: 20 Sáng Kến Kinh Nghiệm: “TÍNH LIÊN VĂN BẢN TRONG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI VĂN THPT” Giáo viên Thực hiện: NGUYỄN THỊ KIM HUY - Trường THPT Lê Hồng Phong Trang: 21 3.4.3. Kết luận: Khi cảm thụ tác phẩm văn học trong mối tương liên giữa thi ca - nhạc - họa - điện ảnh, thực sự đã đem lại cho học sinh những tiết học nhẹ nhàng, thoải mái. Bắt đầu một bài học bằng giai điệu trữ tình sâu lắng cùng những hình ảnh sinh động phù hợp với nội dung bài học bao giờ cũng tạo cho người học một tâm thế tiếp nhận tốt hơn. Thế giới công nghệ thông tin bây giờ đã là một nền tảng thuận lợi cho người giáo viên áp dụng tính liên văn bản trong dạy học. Tuy nhiên, văn chương, nghệ thuật muôn thuở vẫn rất cần những xúc cảm chân thành, những lời văn tâm huyết và những lập luận thuyết phục. Vậy nên, người giáo viên vận dụng kết hợp một cách khéo léo, phù hợp, không quá lạm dụng để vô tình biến tiết học văn trở thành một buổi xem phim hay thưởng thức âm nhạc. Tất cả chỉ là nhân tố khơi nguồn cảm hứng sáng tạo nghệ thuật cho người học, tạo một tâm thế tiếp nhận những kiến thức văn học mới một cách hiệu quả hơn. Sáng Kến Kinh Nghiệm: “TÍNH LIÊN VĂN BẢN TRONG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI VĂN THPT” Giáo viên Thực hiện: NGUYỄN THỊ KIM HUY - Trường THPT Lê Hồng Phong Trang: 22 IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI: 4.1. Bảng thống kê kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi qua các năm: STT Năm học Khối lớp bồi dưỡng Kết quả đạt được Áp dụng giải pháp 1 2001-2002 11 2 gải KK Chưa áp dụng 2 2002-2003 11 3 giải KK Giải pháp 1 3 2003-2004 12 1 giải 3, 2 giải KK Giải pháp 1,2 4 2006-2007 12 4 giải KK Giải pháp 1,2 5 2007-2008 12 3 giải KK Giải pháp 1,2,3 6 2008-2009 12 1 giải ba,2 giải KK Giải pháp 1,2,3 7 2009-2010 12 1 giải ba, 3 giải KK Giải pháp 1,2,3,4 8 2010-2011 12 2 giải ba, 2 giải KK Giải pháp 1,2,3,4 9 2011-2012 12 3 giải ba, 2 giải KK Giải pháp 1,2,3,4 10 2012-2013 12 1 giải nhì, 2 giải ba, 4 giải KK Giải pháp 1,2,3,4 11 2013-2014 12 3 giải ba, 2 giải KK Giải pháp 1,2,3,4 12 2014-2015 12 2 giải ba, 2 giải KK Giải pháp 1,2,3,4 4.2. Nhận xét: Kết quả thi học sinh giỏi tất nhiên không chỉ hoàn toàn lệ thuộc vào việc áp dụng các giải pháp từ tính liên văn bản như đã nêu ở trên. Kết quả đó còn quyết định bởi khâu tuyển chọn học sinh, năng lực của giáo viên Sáng Kến Kinh Nghiệm: “TÍNH LIÊN VĂN BẢN TRONG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI VĂN THPT” Giáo viên Thực hiện: NGUYỄN THỊ KIM HUY - Trường THPT Lê Hồng Phong Trang: 23 và học sinh và cả sự tâm huyết của thầy trò trong cả một quá trình học mấy tháng. (Thường là từ đầu năm học đến tháng 2 hằng năm) Đây là kết quả thi học sinh giỏi tỉnh môn Văn lớp 12 mà bản thân tôi đã dạy bồi dưỡng. Tuy không cao so với các trường điểm khác, nhưng đối với trường THPT Lê Hồng Phong đi lên từ một trường bán công, đầu vào của học sinh rất thấp, thì đây là kết quả đáng khích lệ. Bản thân tôi sẽ vẫn còn trên hành trình học hỏi tích lũy kinh nghệm từ đồng nghiệp, từ học sinh để không ngừng nâng cao hiệu quả giảng dạy cũng như công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn ngữ văn. V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG: - Với những tiết học bình thường trên lớp, giáo viên có thể áp dụng giải pháp 3, 4 vào những tiết ôn tập, những bài khái quát văn học sử. - Đối với học sinh giỏi, giáo viên áp dụng kết hợp nhiều giải pháp, trong đó đặc biệt 4 giải pháp như đã trình bày. - Giáo viên cần trang bị cho mình kiến thức về Lí luận văn học, vì trong chương trình ít được học, mà kiến thức rất khô khan, khó hiểu, nhưng rất cần thiết. Vì thế giáo viên bên cạnh nâng cao kiến thức về lình vực này cần tích hợp các giải pháp khác nhau để dạy bồi dưỡng học sinh giỏi hiệu quả hơn. - Đối với bộ phận ra đề thi học sinh giỏi, cần tăng cường dạng đề mới đề cao năng lực tư duy, sáng tạo của học sinh. Từ những điều đã biết để vận dụng kết hợp giải quyết những vấn đề hoàn toàn mới. Việc học là một hành trình không có nấc thang cuối cùng, vì thế, bản thân tôi cũng cố gắng không ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, để mình không lỗi nhịp trong dòng chảy không ngừng của cuộc sống. Với giới hạn của một sáng kiến kinh nghiệm, đề tài chỉ trình bày một vài kinh nghiệm nhỏ về áp dụng tính liên văn bản vào công tác dạy bồi dưỡng học sinh giỏi môn Văn THPT. Rất mong sự đóng góp ý kiến của quý đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện hơn và mang tính thiết thực hơn. Xin chân thành cảm ơn! Biên Hoà, ngày 2, tháng 5, năm 2015 Sáng Kến Kinh Nghiệm: “TÍNH LIÊN VĂN BẢN TRONG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI VĂN THPT” Giáo viên Thực hiện: NGUYỄN THỊ KIM HUY - Trường THPT Lê Hồng Phong Trang: 24 VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Lại Nguyên Ân (1999), 150 thuật ngữ văn học, NXB ĐH quốc gia Hà Nội. 2. M. Bakhtin (1992), Lí luận và thi pháp tiểu thuyết, Bộ văn hóa thông tin và thể thao, trường viết văn Nguyễn Du, Hà Nội. 3. M. Bakhtin (1998), Những vấn đề thi pháp Đôxtôiepxki, NXB Giáo dục, Hà Nội. 4. Lê Huy Bắc (1998), Giọng và giọng điệu trong văn xuôi hiện đại, Tạp chí Văn học, số 9. 5. Hồ Thế Hà, Liên văn bản và những đổi mới trong văn học. (Bài viết) 6. Phương Lựu, Trần Đình Sử, Lê Ngọc Trà (1987),Lí luận Văn học,NXB Giáo dục, Hà Nội, 1998). 7. Nguyễn Đăng Mạnh, Đỗ Ngọc Thống, Văn – bồi dưỡng học sinh giỏi THPT(NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002) 8. Tạp chí Văn học số 3 (741) 9. Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh, môn Ngữ Văn THPT.Nội 2014) 10. Bộ sưu tầm đề thi học sinh giỏi tỉnh Đồng Nai qua các năm. Sáng Kến Kinh Nghiệm: “TÍNH LIÊN VĂN BẢN TRONG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI VĂN THPT” Giáo viên Thực hiện: NGUYỄN THỊ KIM HUY - Trường THPT Lê Hồng Phong Trang: 25 SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI Trường THPT Lê Hồng Phong ––––––––––– CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc –––––––––––––––––––––––– Biên Hoà, ngày tháng năm 2015 PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học:2014 - 2015 ––––––––––––––––– Tên sáng kiến kinh nghiệm: “Tính liên văn bản trong bồi dưỡng học sinh giỏi văn THPT”. Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Kim Huy Chức vụ: Giáo viên THPT Đơn vị: Trường THPT Lê Hồng Phong, TP. Biên Hoà, Đồng Nai Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác) - Quản lý giáo dục - Phương pháp dạy học bộ môn: ............................... - Phương pháp giáo dục - Lĩnh vực khác: ........................................................ Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị Trong Ngành 1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây) - Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn - Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có,bảo đảm tính khoa học, đúng đắn - Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây) - Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao - Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao - Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao - Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả - Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình, nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị 3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây) - Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách: - Trong Tổ/Phòng/Ban Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT Trong ngành - Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống: - Trong Tổ/Phòng/Ban Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT Trong ngành - Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: Trong Tổ/Phòng/Ban Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT Trong ngành Xếp loại chung: Xuất sắc Khá Đạt Không xếp loại Cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm cam kết và chịu trách nhiệm không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của mình. Tổ trưởng và Thủ trưởng đơn vị xác nhận đã kiểm tra và ghi nhận sáng kiến kinh nghiệm này đã được tổ chức thực hiện tại đơn vị, được Hội đồng chuyên môn trường xem xét, đánh giá; tác giả không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của chính tác giả. Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của tác giả và người có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến kinh nghiệm. NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN (Ký tên và ghi rõ họ tên) XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN (Ký tên và ghi rõ họ tên) THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu) BM04-NXĐGSKKN
File đính kèm:
- skkn_tinh_lien_van_ban_trong_boi_duong_hoc_sinh_gioi_van_thpt_5926.pdf