Biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tiểu học trong nhà trường
I. Lý do chọn đề tài.
Năm học 2009 – 2010 Bộ GD&ĐT phát động chủ đề: “ Đổi mới công tác
quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục”. Đây là một việc làm cần thiết,
mang tính chiến lược cao tác động trực tiếp đến chất lượng giáo dục toàn diện
của ngành giáo dục nói chung, của trường tiểu học Chăn Nưa nói riêng.
Đổi mới công tác quản lý giáo dục trường tiểu học là từng bước thực hiện
mục tiêu giáo dục của Đảng về chuẩn hóa, hiện đại hóa trong giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu về sự nghiệp CNH-HĐH và hội nhập quốc tế.
Như chung ta đã biết nói đến giáo dục, vấn đề mấu chốt quan trọng nhất, thường
xuyên nhất đó là chú trọng việc nâng cao chất lượng giáo dục và hiệu quả giáo
dục. Chất lượng giáo dục, chất lượng dạy học là sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình
giáo dục cũng như quá trình dạy học của nhà trường. Việc nâng cao chất lượng
giáo dục và chất lượng dạy học vấn đề cốt tử của ngành giáo dục và của các
trường học, là tâm trí của mọi nhà giáo, mọi thành viên trong xã hội.
n bộ giáo viên nhà trường và toàn xã hội. 2. Làm tốt công tác xây dựng kế hoạch chỉ đạo của nhà trường, của các tổ chuyên môn, của đoàn thể, các bộ phận theo năm học, tháng, tuần. 3. Tập trung chỉ đạo các nội dung, biện pháp giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục học sinh trong nhà trường. Giải pháp thứ nhất là: Công tác tuyên truyền tạo sự đồng thuận, thống nhất cao trong đội ngũ cán bộ giáo viên nhà trường và toàn xã hội. Đội ngũ CBGV là lực lượng nòng cốt quyết định đến sự phát triển nhà trường. Ban giám hiệu nhà trường xác định muốn thực hiện tốt: “Các biện pháp công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng học sinh trong nhà trường”, trước hết phải đổi mới được quan điểm nhận thức, công tác tư tưởng của đội ngũ CBGV về nhiệm vụ, mục tiêu của nhà trường. Song song với công tác quán triệt các văn bản chỉ thị của Đảng, nhà nước và của ngành, nhà trường chú trọng công tác thực hiện công khai dân chủ trong mọi hoạt động của nhà trường, luôn lắng nghe tiếp thu những ý kiến đóng góp của CBGV. Luôn tạo ra không khí lao động trong hội đồng sư phạm sôi nổi, cởi mởi, chan hòa, chia sẻ giúp đỡ nhau trong công tác, giúp cho CBGV có tâm lý thoải mái, tự tin, đồng lòng tham gia nhiệt tình trong mọi hoạt đồng phong trào của nhà trường, cùng xây dựng nhà trường ngày một vững bước đi lên. 8 Công tác tuyên truyền, vận động: Đây là một nhiệm vụ quan trọng của công tác quản lý, làm tốt công tác tham mưu, tuyên truyền giúp cho Đảng ủy, chính quyền địa phương thấy rõ được tầm quan trọng của công tác giáo dục: Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển, giáo dục là nền tảng của công tác phát triển kinh tế xã hội ở địa phương, từ đó có sự quan tâm, tạo điều kiện cho trường phát triển. Giải pháp thứ hai là: Làm tốt công tác xây dựng kế hoạch chỉ đạo của nhà trường, của các tổ chuyên môn, của đoàn thể, các bộ phận theo năm học, tháng, tuần. Kế hoạch của nhà trường có vị trí hết sức quan trọng, nó được coi như là một bộ xương sống, nếu một bản kế hoạch khoa học, có tính khả thi thì sẽ thúc đẩy mọi phong trào nói chung và nâng cao được chất lượng giáo dục và ngược lại. Do dó người hiệu trưởng phải xây dựng kế hoạch một cách bài bản, khoa học, sát với tình hình thực tế của đơn vị, các chỉ tiêu phải phù hợp và có tính khả thi cao. Kế hoạch xây dựng phải được sự tham gia đóng góp ý kiến, sự thống nhất cao của các đồng chí trong ban giám hiệu và các cán bộ chủ chốt của nhà trường cũng như các thành viên để phát huy trí tuệ tập thể, coi đây là nghị quyết để mọi người ai cũng có trách nhiệm tham gia, sau đó mới triển khai và thực hiện thì mới có hiệu quả cao. Xây dựng kế hoạch của tổ khối chuyên môn và các bộ phận công tác phải bám sát theo định hướng chỉ đạo của kế hoạch nhà trường. Nội dung kế hoạch tập trung vào những nhiệm vụ cụ thể trọng tâm của tổ khối. Các chỉ tiêu, biện pháp sát thực tế của trường, hướng vào đối tượng học sinh để tổ chức các hoạt động tập thể và phân loại đối tượng học sinh nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh. Tất cả các loại hồ sơ, kế hoạch của nhà trường được chỉ đạo thống nhất, đảm bảo đồng bộ về hình thức, đầy đủ về nội dung, cụ thể giải pháp thực hiện và các chỉ tiêu phấn đấu trong năm học. 9 Giải pháp thứ ba là: Tập trung chỉ đạo các nội dung, biện pháp giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục học sinh trong nhà trường. 1. Xây dựng chất lượng đội ngũ giáo viên: Tôi xác định muốn có trò giỏi thì phải có thầy giỏi, để chất lượng thực sự nâng lên việc đầu tiên cần chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ CBGV của nhà trường đáp ứng được nhu cầu giảng dạy và giáo dục học sinh trong giai đoạn hiện nay. Để nâng cao chất lượng đội ngũ nhà trường đã tập trung vào các hình thức bồi dưỡng sau: * Tự bồi dưỡng: Có thể coi việc tự bồi dưỡng chuyên môn của mỗi giáo viên là biện pháp có ý nghĩa quyết định trong việc nâng cao năng lực chuyên môn của họ. BGH cần khuyến khích giáo viên xây dựng tốt kế hoạch tự bồi dưỡng ngay từ đầu năm học. Cuối mỗi học kỳ nhà trường tiến hành kiểm tra kết quả tự bồi dưỡng của mỗi giáo viên và đánh giá, coi đây là tiêu chí để bình xét thi đua. * Bồi dưỡng thông qua hoạt động của tổ chuyên môn: Đây là hoạt động mang tính chất thường xuyên, là hoạt động chính để nâng cao hiệu quả giảng dạy. Với hình thức này tôi chỉ đạo tổ chuyên môn thường xuyên cải tiến nọi dung và hình thức sinh hoạt, chú trọng chất lượng các buổi sinh hoạt chuyên đề, tổ chức cho giáo viên dự giờ lẫn nhau để học tập kinh nghiệm của đồng nghiệp, sau mỗi tiết dạy góp ý bổ sung những vấn đề giáo viên đã làm được hoặc chưa làm được để góp ý rút kinh nghiệm cho giáo viên kịp thời. Trong năm học nhà trường đã mở được 5 chuyên đề: Dạy học theo mô hình trường học mới VNEN khối 2,3; Phương pháp dạy học môn tiếng việt lớp 1 theo chương trình công nghệ; Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi khối 4-5, Biện pháp rèn chữ viêt đẹp cho học sinh. * Bồi dưỡng tập trung: 10 Tạo điều kiện về thời gian và kinh phí, động viên giáo viên tham gia học lớp bồi dưỡng thường xuyên và các lớp tập huấn do phòng, ngành tổ chức một cách tự giác và có hiệu quả. Xây dựng kế hoạch cho giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng, học tại chức để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Ngoài ra tôi quan tâm tới việc tổ chức phong trào thi đua: Thi làm đồ dùng dạy học; viết sáng kiến kinh nghiệm...; Quan tâm xây dựng đội ngũ cốt cán của nhà trường. 2. Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Một là: Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh. Căn cứ vào 5 nhiệm vụ của người học sinh tiểu học, nhà trường xây dựng kế hoạch chỉ đạo các giáo viên chủ nhiệm làm tốt công tác giáo dục ý thức đạo đức của các em thông qua: Dạy đúng, dạy đủ chương trình môn đạo đức ở từng khối lớp. Nêu gương người tốt việc tốt; Phát động các phong trào thi đua: “Nói lời hay, làm việc tốt”; Tổ chức đọc sách báo, thi kể chuyện.... Khen thưởng và trách phạt phải đúng người, đúng việc. Tổ chức các hoạt động thực tiễn: Giao việc, rèn luyện, tập thói quen ứng sử, sử lý tình huống... thông qua các bài tập thực hành, các hội thi. Đặc biệt các CB, GV, CNV trong nhà trường phải làm gương về mọi mặt cho học sinh noi theo như: Giao tiếp, ứng sử, lời nói mẫu mực, việc làm, cử chỉ, hành động phải mô phạm.... Hai là: Các biện pháp nâng cao chất lượng học của học sinh. a. Việc nâng cao chất lượng đại trà. Đây là nhiệm vụ trọng tâm của năm học. Nên ngay từ đầu năm học BGH tập trung chỉ đạo: - Thực hiện tốt việc phân loại học sinh đầu năm học, từ đó tổ chức ký cam kết chất lượng với giáo viên trong hội nghị đầu năm học; Chọn những giáo 11 viên có kinh nghiệm, nhiệt tình bố trí giảng dạy các lớp đầu vào (lớp 1), đầu ra ( lớp 5). - Chỉ đạo giáo viên dạy đúng chương trình, tích cực đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức lớp học sao cho phù hợp đối tượng học sinh, khuyến khích học sinh khá, giỏi vươn lên, em yếu không nản mà cố gắng vươn lên trong học tập. - Chỉ đạo việc áp dụng phương pháp dạy học theo mô hình trường học mới VNEN, lớp 1 công nghệ, hướng dẫn học sinh tích cực chủ động, sáng tạo rèn luyện thói quen tự học, tinh thần học tập hợp tác trong học tập... - Tổ chức mở các chuyên đề giảng dạy các phân môn: Tiếng việt, toán, TNXH... để nâng cao chất lượng soạn giảng, các hình thức tổ chức lớp học sao cho linh hoạt, phù hợp đối tượng học sinh... Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giao lưu tiếng việt nhằm nâng vốn ngôn ngữ tiếng việt, tính mạnh dạn, hứng thú học tập cho các em. - Chỉ đạo thực hiện chấm trả bài đúng quy định, chú trọng việc sửa lỗi cho học sinh. Đổi mới công tác ra đề thi, hình thức kiểm tra đánh giá học sinh, đổi chéo coi chấm các đợt kiểm tra định kỳ trong năm học. - Ban giám hiệu tăng cường dự giờ thăm lớp, thường xuyên kiểm tra, thanh tra đột xuất về công tác chuyên môn, chất lượng học sinh của từng lớp để điều chỉnh kịp thời kế hoạch. - Đẩy mạnh các phong trào thi đua trong năm học nhân các ngày lễ lớn trong tháng, năm. Tổ chức khen thưởng động viên kịp thời. b. Việc nâng cao chất lượng mũi nhọn. Công tác mũi nhọn của nhà trường là kết quả đánh giá khả năng tổ chức, quản lý của BGH, khả năng, năng lực thực sự của giáo viên, là phong trào bề nổi của nhà trường. Để có đội ngũ học sinh giỏi các cấp nhà trường đã thực hiện các giải pháp: + Xây dựng kế hoạch cụ thể, lâu dài. 12 + Lên kế hoạch thi, chọn đội tuyển; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng ngay từ đầu năm học; Phân công cho một đồng chí trong ban giám hiệu trực tiếp chỉ đạo, chọn giáo viên có chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng để bồi dưỡng. Sắp xếp thời khóa biểu ôn tập; tạo điều kiện về thời gian và cơ sở vật chất. + Làm tốt khâu tuyên truyền ý thức trách nhiệm của giáo viên, ý thức của học sinh trong việc tham gia ôn luyện của đội tuyển, từ đó nêu cao tinh thần trách nhiệm của người thầy, sự cố gắng vươn lên của các em học sinh trong học tập, trong các kỳ thi. + Phối hợp cùng phụ huynh trong việc tạo điều kiện thời gian ôn cho con em mình ở nhà cũng như ở trường. Động viên tinh thần khi các em đi thi... IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm. Trong các năm học qua việc thực hiện đề tài: “Biện pháp công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tiểu học trong nhà trường” từ năm học 2010 – 2011 đến cuối học kỳ I năm học 2012- 2013, trường tiểu học số 1 Chăn Nưa đã đạt được những kết quả đáng kể như sau: * Các danh hiệu thi đua: - Đối với CB-GV: Năm học 2010 – 201: Trường đã được công nhận: “ Trường học thân thiện, học sinh tích cực” và năm học 2011 – 2012 nhà trường vẫn giữ vững danh hiệu đó và được Sở giáo dục và đào tạo tặng giấy khen về thành tích 5 năm thực hiện phong trào xây dựng: “ Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Năm học 2011 - 2012 trường được công nhận trường: Trường tiểu học đạt chuẩn Quốc gia mức độ I. Năm học Tổng số CBGV GV DG cấp trường GV DG cấp huyện GV DG cấp tỉnh Viết CĐ cấp trường Chủ nhiệm giỏi cấp trường CSTĐ CS LĐTT 2010 - 2011 34 13/14 đ/c dự thi = 92,9% 3/3 đ/c dự thi = 100% 2 đ/c (bảo lưu) 10/15 đ/c = 66,7 % 8 /20 đ/c = 40% 3/34 đ/c = 8,8% 23/34 đ/c = 67,6% 2011 - 2012 35 17/18 đ/c = 94,4% 8/8 đ/c = 100% 9/12 đ/c = 75 % 10/19 đ/c = 52,6% 6/35 đ/c = 17,1 % 26/35 đ/c = 74,3% 13 2012- 2013 34 /19/19 đ/c = 100% 9/9đ/c = 100% 9/13 đ/c =69,2% 15/19 đ/c = 78,9 % - Đối với học sinh: + Xếp loại hai mặt giáo dục: Xếp loại văn hoá Năm học TS HS Xếp loại hạnh kiểm G K TB Y Chuyển lớp Chuyển cấp 2010 - 2011 245 242/245 em = 98,8 % 46 em = 18,8 % 92 em = 37,6% 103 em = 42,9 % 4 em = 1,6 % 242/245em = 99 % 63/ 63 em = 100 % 2011 -2012 227 227 em =100 % 53 em = 23,3 % 89 em = 39,2 % 83 em = 36,6 % 2 em = 0,9 % 227/227em = 100 % 50/ 50 em = 100 % 2012 - 2013 240 240 em = 100% 56 em = 23,3 % 93 em = 38,8% 89 em = 35,9 % 2 em = 0,8 % 238/240em = 99,2%. 50/51 em = 98% + Danh hiệu thi đua: HS dự thi HSG lớp 3,4,5 các cấp HS dự thi viết chữ đẹp các cấp Năm học Cấp trường Cấp huyện Cấp tỉnh HS giỏi HS TT Cấp trường Cấp huyện 2010 - 2011 46 em 8 em 0/1 em 46 em 92 em 2011 - 2012 53 em 6em 0/2 em 53 em 89 em 40/40 em = 100 % 2012 - 2013 56 em Lớp 4,5: 10 em; olimpic: 4/6 em 56 em 93 em * Chất lượng đội ngũ giáo viên: Hồ sơ: Tốt:17 đ/c; Khá: 8đ/c; Trung bình: 2 đ/c. Chuyên môn: Giỏi: 19 đ/c; Khá: 6 đ/c; Trung bình: 2 đ/c. Sau đây là một số hình ảnh minh họa của nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. 14 Tổ chức hoạt động dạy và học theo mô hình trường học mới VNEN 15 Hoạt động ngoại khóa của các em học sinh nhà trường 16 Hoạt động theo chương trình lớp 1 công nghệ Các bước phân tích ngữ âm (fai video) 20130415_075857.mp4 17 PHẦN KẾT LUẬN I. Những bài học kinh nghiệm. Qua thực hiện đề tài trên, tôi thấy rằng để thực hiện tốt các: “Biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tiểu học trong nhà trường”. Thì người quản lý cần phải làm tốt một số nội dung sau: 1. Người quản lý thực sự là người đầu tầu, có lập trường tư tưởng vững vàng và phải có cái tâm, cái tầm, hết lòng vì học sinh, coi trường là nhà. Luôn trăn trở tìm ra giải pháp tối ưu, phát huy những mặt mạnh của tập thể và tranh thủ được sự ủng hộ của các cấp. 2. Làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục tư tưởng, chính trị trong đội ngũ CBGV nhà trường và toàn xã hội để tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà trường. 3. Thực hiện đổi mới trong công tác xây dựng kế hoạch chỉ đạo của nhà trường, của tổ khối chuyên môn và các bộ phận một cách khoa học và lô gic: Đồng bộ về hình thức, đầy đủ về nội dung, cụ thể về giải pháp và chỉ tiêu thực hiện. 4. Có những giải pháp, biện pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ, chất lượng giáo dục học sinh; Chú trọng chất lượng giáo dục đại trà và chất lượng mũi nhọn của nhà trường. 5. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch: “ Đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục” và các phong trào thi đua xây dựng: “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”; công tác: “Duy trì Trường chuẩn quốc gia” và “Công tác tự dánh giá kiểm định chất lượng” một các đồng bộ, khoa học trong quá trình thực hiện mục tiêu chung của nhà trường trong năm học. 18 6. Làm tốt công tác kiểm tra nội bộ nhà trường; Công tác thi đua khen thưởng để nhân rộng những gương điển hình tiên tiến trong nhà trường. II. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm. - Kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài là đúng đắn. Qua đó nhận thức của mọi người về công tác: “Đổi mới công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh trong nhà trường” đã được nâng lên cao hơn rõ rệt. - Kết quả điều tra cơ bản của trường tiểu học số 1 Chăn Nưa là khách quan, đã xác định rõ được thực trạng của việc thực hiện: “Biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh trong nhà trường” của đội ngũ giáo viên nói chung, của nhà trường nói riêng. - Kết quả quan sát, thực hành, thực nghiệm, tổ chức thi đua trực tiếp tại nhà trường, đã khẳng định tính đúng đắn và khoa học của những giải pháp chỉ đạo mà tôi đã thực hiện trong đề tài. III. Khả năng ứng dụng, triển khai. - Phạm vi của đề tài được ứng dụng thực hiện trong trường tiểu học. - Thời gian thực hiện của đề tài trong tất cả các năm học. IV. Những kiến nghị, đề xuất. 1. Đối với phòng giáo dục: Đầu tư thêm kinh phí hỗ trợ cho công tác tu sửa cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường hàng năm có trọng tâm, trọng điểm hơn. Tạo điều kiện cho ban giám hiệu, cán bộ giáo viên, nhân viên được đi tham quan, học tập kinh nghiệm của đơn vị trường xuất sắc. 2. Đối với cấp ủy, chính quyền xã Luôn quan tâm hơn nữa tới công tác tu sửa trường lớp ở các điểm bản lẻ. Làm tốt công tác tuyên truyền để huy động và duy trì tốt số lượng học 19 sinh để đảm bảo tỷ lệ đi học chuyên cần cao hơn. Phát huy cao hơn công tác khuyến học của xã. Chỉ đạo bản có kế hoạch bảo vệ cơ sở vật chất của nhà trường trong dịp hè, lễ tết. 3. Đối với nhà trường. Chi bộ, ban giám hiệu nhà trường tiếp tục đầu tư thêm tài liệu cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Chăn Nưa, ngày 25 tháng 3 năm 2013 Người viết Nguyễn Thị Nga 20 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Điều lệ trường tiểu học. 2. Luật giáo dục sửa đổi 3. Chỉ thị 40/ 2008/CT-BGD&ĐT ngày 22/7/2008 của BGD&ĐT về việc phát động phong trào thi đua: “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn: 2008 – 2013. 4. Sở GD&ĐT Hà Nội giáo trình bồi dưỡng Hiệu trưởng trường Tiểu học, nhà xuất bản Hà Nội năm 2006. 5. Tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2012 – 2013 về giáo dục Mầm Non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp của nhà xuất bản đại học Quốc gia Hà Nội. 6. Thái Duy Tuyên, giáo dục hiện đại, nhà xuất bản Quốc gia Hà Nội. 21 Mục lục MỤC Nội dung Trang Phần mở đầu 1 I Lý do chọn đề tài 1 II Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 2 III Mục đích nghiên cứu 2 IV Điểm mới trong kết quả nghiên cứu 2 Phần giải quyết vấn đề 3 I Cơ sở lý luận 3 II Thực trạng của vấn đề 4 III Các biện pháp đã tiến hành giải quyết vấn đề. 7 IV Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 12 Phần kết luận 17 I Những bài học kinh nghiệm 17 II Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm 18 III Khả năng ứng dụng, triển khai 18 IV Những kiến nghị đề xuất 18 Tài liệu tham khảo 20 Mục lục 21 22 Hội đồng khoa học trường tiểu học số 1 Chăn Nưa Nhậnxét: .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. ........................................ Xếp loại: Chăn Nưa, ngày tháng 4 năm 2013 Hiệu trưởng Hội đồng khoa học Phòng giáo dục và đào tạo huyện Sìn Hồ. Nhậnxét: .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. ........................................ Xếp loại: Sìn Hồ, ngày tháng năm 2013 Trưởng phòng 23 Hội đồng khoa học Huyện Sìn Hồ. Nhậnxét: .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. ........................................ Xếp loại: Sìn Hồ, ngày tháng năm 2013 CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG Hội đồng khoa học Tỉnh Lai Châu. Nhậnxét: .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. ........................................ Xếp loại: Lai Châu, ngày tháng năm 2013 CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_bien_phap_quan_ly_nham_nang_cao_chat_luong_giao_duc_hoc_sinh_tieu_hoc_trong_nh.pdf