Báo cáo SKKN Biện pháp Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh Lớp 2 theo bộ sách Chân trời sáng tạo”

Dạy học toán ở tiểu học nhằm giúp học sinh biết cách vận dụng những kiến thức về toán vào các tình huống thực tiễn, đa dạng, phong phú, những vấn đề thường gặp trong cuộc sống.

Mạch kiến thức giải toán có lời văn được sắp xếp xen kẽ với các mạch kiến thức cơ bản khác trong môn Toán lớp 2. giải toán có lời văn giúp học sinh vừa thực hiện nhiệm vụ củng cố kiến thức toán học đã lĩnh hội đồng thời vận dụng kiến thức ấy vào giải các bài toán gắn liền với tình huống thực tiễn. Học sinh tự giải được các bài toán có lời văn là một yêu cầu cơ bản của dạy toán học. Vì vậy, việc dạy học giải toán có lời văn cho học sinh tiểu học có vai trò hết sức quan trọng trong việc dạy học toán.

Nhờ giải toán, học sinh có điều kiện rèn luyện và phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp suy luận và những phẩm chất cần thiết của người lao động mới. Vì vậy giải toán là một hoạt động bao gồm những thao tác: Xác lập mối quan hệ giữa các dữ liệu, giữa các đã cho với cái cần tìm, trên cơ sở đó chọn được phép tính thích hợp và trả lời đúng câu hỏi của bài toán.

Dạy học giải toán giúp học sinh tự phát hiện, giải quyết vấn đề, tự nhận xét, so sánh, phân tích, tổng hợp, rút ra các quy tắc ở dạng khái quát nhất định.

Giải toán có lời văn là loại toán cần đến sự tư duy bởi vì đề bài được nêu ra dưới hình thức có lời văn hoàn chỉnh. Vì vậy để giải được các loại toán này, học sinh cần tìm được sự liên quan giữa các đại lượng, các yếu tố đã biết và các yếu tố cần tìm của bài toán một cách lô gíc. Nói chung các dữ liệu được đưa ra trong đề toán rất đa dạng nó gắn liền với thực tế hoạt động của các sự vật, các yếu tố cuộc sống để học sinh dễ liên hệ.

Như vậy đây là một loại toán khó đối với học sinh tiểu học bởi ở lứa tuổi này các em chưa tiếp xúc nhiều với cuộc sống, bản chất của các em còn rất hồn nhiên và ngây thơ, sự chú ý của các em còn hướng ra bên ngoài chưa có khả năng hướng vào bên trong, vào tư duy, vào trí nhớ lô gíc, trí nhớ máy móc cũng dễ dàng đối với các hiện tượng hình ảnh cụ thể hơn là các câu chữ trừu tượng, khô khan.

Để giúp học sinh giải toán có lời văn theo hướng tích cực giáo viên cần giúp học sinh tự mình tìm hiểu được các mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm, mô tả mối quan hệ đó bằng cấu trúc phép tính cụ thể, thực hiện phép tính, trình bày lời giải của bài toàn.

Để đạt được mục tiêu trên, giáo viên phải thực hiện được các yêu cầu sau:

 Tổ chức cho học sinh hoạt động nắm vững các khái niệm toán học, cấu trúc phép tính, các thuật ngữ.(chuẩn bị cho học sinh giải toán).

 Tổ chức cho học sinh thực hiện giải toán.

 Tổ chức rèn kĩ năng giải toán.

 Rèn luyện năng lực khái quát hóa giải toán.

 

docx29 trang | Chia sẻ: Mạc Dung | Ngày: 28/08/2024 | Lượt xem: 47 | Lượt tải: 0Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo SKKN Biện pháp Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh Lớp 2 theo bộ sách Chân trời sáng tạo”", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1
 PHÒNG GD&ĐT ..........................
 TRƯỜNG TH ........................
 ----------  ----------
 BÁO CÁO BIỆN PHÁP 
“Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho 
 học sinh lớp 2 theo bộ sách 
 Chân trời sáng tạo”
 Người thực hiện:  3
 BÁO CÁO BIỆN PHÁP
 1. Tên báo cáo biện pháp: “Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 
2 theo bộ sách Chân trời sáng tạo”
2. Tác giả:
- Họ và tên: Nam (nữ): Nam
- Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm
- Chức vụ, đơn vị công tác: Trường TH 
- Lớp chủ nhiệm: 
- Điện thoại: Email: @gmail.com
 5
2. Mục đích nghiên cứu
 - Tìm hiểu nội dung, chương trình và những phương pháp dùng để giảng 
dạy toán có lời văn.
 - Tìm hiểu những kỹ năng cơ bản cần trang bị để phục vụ việc giải toán có 
lời 
văn cho học sinh lớp 2.
 - Giúp học sinh luyện tập, củng cố, vận dụng các kiến thức và thao tác thực 
hành các kiến thức đã học; rèn luyện kỹ năng tính toán là bước tập dượt vận dụng 
kiến thức và rèn luyện kỹ năng thực hành vào thực tiễn.
 - Giúp học sinh từng bước phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương 
pháp và kỹ năng suy luận, khơi gợi và tập dượt khả năng quan sát, phỏng đoán, 
tìm tòi.
 - Rèn luyện cho học sinh những đức tính và phong cách làm việc của người 
lao động như: tư duy, cẩn thận, nhanh nhẹn, cụ thể.....
 - Khảo sát và hướng dẫn cụ thể một số bài toán giải, một số dạng toán có 
lời văn ở lớp 2, để từ đó đúc rút kinh nghiệm cho bản thân, và đề xuất một số ý 
kiến nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học giải toán có lời văn.
3. Đối tượng nghiên cứu
 - Đối tượng: Học sinh lớp 2, Trường Tiểu học.......
 - Thời gian nghiên cứu: Từ ..đến tháng ..
4. Phương pháp nghiên cứu
 a. Phương pháp quan sát: Nhận thức của trẻ từ 6 đến 11 tuổi còn mang tính 
cụ thể, gắn với các hình ảnh và hiện tượng cụ thể, trong khi đó kiến thức của môn 
Toán lại có tính trừu tượng và khái quát cao. Sử dụng phương pháp này giúp học 
sinh có chỗ dựa cho hoạt động tư duy, bổ sung vốn hiểu biết, phát triển tư duy 
trừu tượng. Đối với học sinh lớp 2, việc sử dụng đồ dùng trực quan nhiều hơn. Ví 
dụ: Khi dạy giải toán ở lớp 2, giáo viên có thể cho học sinh quan sát mô hình hoặc 
hình vẽ, sau đó hướng dẫn các em lập tóm tắt đề bài rồi mới đến bước chọn phép 
tính.
 b. Phương pháp điều tra, khảo sát: Điều tra, khảo sát khả năng giải toán có 
lời văn của học sinh khối lớp 2 Trường Tiểu học.......
 c. Phương pháp phân tích, đàm thoại: Đây là phương pháp cần thiết và thích 
hợp với học sinh ở tiểu học, rèn luyện cho học cách suy nghĩ, cách diễn đạt bằng 
lời, tạo niềm tin và khả năng học tập của từng học sinh. Để sử dụng tốt phương 
pháp này, giáo viên cần lựa chọn hệ thống câu hỏi chính xác và rõ ràng, nhờ thế 
mà học sinh có thể nắm được ngay nội dung kiến thức từ đầu và giúp các em dễ 
dàng trả lời các câu hỏi.
 d. Phương pháp thực hành và luyện tập: Sử dụng phương pháp này thực 
hành luyện tập kiến thức, kĩ năng giải toán từ đơn giản đến phức tạp. Trong quá 7
 Tổ chức cho học sinh hoạt động nắm vững các khái niệm toán học, cấu trúc 
phép tính, các thuật ngữ...(chuẩn bị cho học sinh giải toán).
 Tổ chức cho học sinh thực hiện giải toán.
 Tổ chức rèn kĩ năng giải toán.
 Rèn luyện năng lực khái quát hóa giải toán.
2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
 Qua thực tế dạy học từ Trường Tiểu học, bằng việc dự giờ, thăm lớp, trao đổi 
giờ dạy và rút ra kinh nghiệm giờ dạy của các đồng nghiệp cho thấy.
1. Về phía giáo viên 
 Đa số giáo viên đã biết hướng dẫn cho học sinh nắm bắt được cách giải bài 
toán có lời văn theo các bước giải nhưng thống nhất theo một trình tự chặt chẽ, 
đôi lúc làm tắt, bỏ qua một số bước ( Ví dụ: không cho hoc sinh tóm tắt bài toán, 
không cho học sinh xác định dạng bài, kiểu bài...)
 Một bộ phận giáo viên chưa linh hoạt trong cách hướng dẫn học sinh giải bài 
toán, chưa biết cách hướng dẫn học sinh khai thác đề bài để định hướng cách làm 
bài
2. Về phía học sinh
 Học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 2 nói riêng, đa số các em là thích 
học toán nhưng lại rất ngại những bài toán có lời văn vì đối với dạng bài này bắt 
buộc các em phải tư duy, trình bày nhiều hơn. Mặt khác, vì mới học lớp 2 nên vốn 
ngôn ngữ của các em còn hạn chế, đầu năm học có em còn đọc chưa thạo, có em 
đọc được nhưng còn chưa hiểu vì vậy khi giải các bài toán có lời văn, lời giải chưa 
gọn, có khi còn thiếu chính xác, chưa liên hệ được những điều đã biết, điều cần 
tìm trong bài để có phép tính đúng.
 Khảo sát chất lượng:
 Đầu năm, sau khi nhận lớp, tôi bắt tay ngay về tìm hiểu đối tượng học sinh, tôi 
nhận thấy lớp 2 các em có lực học khá đồng đều, nhưng đối với giải toán có lời 
văn các em vẫn còn hơi yếu:
Kết quả khảo sát đầu năm:
 Sĩ số Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành
 SL TL SL TL SL TL
 47,6% 8 38% 3 14,4%
 Trong đó đối với bài toán giải:
 Số học sinh sai về lời giải là 5 em = 23,8%
 Số học sinh sai về phép tính là 8 em = 38%
 Số học sinh sai về đơn vị là 3 em = 14,4% 9
- Học sinh chưa biết cách tóm tắt bài toán.
- Học sinh không nắm vững câu hỏi của bài nên không xác định được dạng bài.
- Có học sinh không biết dựa vào câu hỏi để tìm lời giải.
- Có học sinh chưa nắm vững cách trình bày bài giải.
- Học sinh không có thói quen kiểm tra lại bài sau khi làm bài xong.
Khi hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn, GV phải giúp học sinh tự mình tìm 
hiểu mối quan hệ giữa cái đã biết và cái cần tìm, mô tả quan hệ đó bằng tóm tắt 
bài toán, bằng câu lời giải, bằng phép tính cụ thể.
Xuất phát từ định hướng trên, khi dạy các bài toán có lời văn tôi tổ chức cho học 
sinh thực hiện các bước giải toán cụ thể như sau:
A. Các bước giải toán.
Bước 1. Đọc và tìm hiểu bài toán
Trong các bước giải toán theo tôi bước này là bước quan trọng nhất để giúp các 
em xác định được cách giải bài toán đó cụ thể như thế nào?
Bước này tập trung cao độ tư duy của học sinh để lập được mối tương quan giữa 
các đại lượng. Giáo viên là người giúp đỡ học sinh hiểu rõ một số từ quan trọng 
như “thêm, hơn, kém, bớt, gấp, chia,...”; “còn lại, có tất cả,...” Ở đây giáo viên 
giúp học sinh biết suy luận: Muốn tìm cái chưa biết thì phải dựa vào thông tin đã 
biết. Để làm được điều đó cần thực hiện qua các bước:
+ Đọc bài toán (đọc to, đọc nhỏ, đọc thầm, đọc bằng mắt).
+ Tìm hiểu một số từ, thuật ngữ quan trọng để hiểu nội dung, nắm được mối quan 
hệ giữa những điều đã biết và những điều cần tìm trong bài toán. Xác định được 
kiểu bài, dạng bài.
Thông thường đề bài của bài toán có lời văn bao gồm có 2 phần đó là: Điều đã 
biết; điều cần tìm. Giáo viên hướng dẫn cho học sinh nhận biết:
+ Điều đã biết thường bắt đầu bằng từ “ có”
+ Điều cần tìm thường bắt đầu bằng từ “ Hỏi” hay từ “ Tính”
Ngoài ra trong đề toán còn nêu ra mối quan hệ giữa điều đã biết và điều cần tìm. 
Vì vậy muốn tìm hiểu được đề của bài toán yêu cầu học sinh phải đọc kĩ đề bài (3 
lần trở lên). Tìm hiểu xem bài toán cho biết những gì, bài toán hỏi gì? Liên hệ với 
những điều đã học để xác định dạng bài.
Ví dụ:
Bài tập 4 (Trang 68 - Toán lớp 2 Sách Chân trời sáng tạo) Lúc đầu trên xe có 12 
bạn, sau đó 3 bạn xuống xe. Hỏi trên xe còn bao nhiêu bạn? 11
 Đã xuống : 6 bạn
 Còn lại :.. bạn? 
* Tóm tắt bằng hồ sơ đoạn thẳng
Bài toán: (Trang 73 - Toán lớp 2 Sách Chân trời sáng tạo) Hà có 4 cái bút chì. Tín 
nhiều hơn Hà 1 cái bút chì. Hỏi Tín có mấy cái bút chì? 
Hướng dẫn HS cách tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng như sau:
Yêu cầu học sinh đọc thầm đề bài, dùng bút chì gạch một gạch dưới điều đã cho 
biết và 2 gạch dưới điều cần tìm.
 Sau đó tôi hỏi HS: Hà có bao nhiêu cái bút chì? (Hà có 4 cái bút chì), vậy ta biểu 
thị số bút chì bằng 1 đoạn thẳng.
Số bút chì của Hà như thế nào so với số bút chì của Tín? (Tín có nhiều hơn Nam 
1 cái bút chì).
Muốn biểu diễn số bút chì của Tín ta phải vẽ đoạn thẳng như thế nào? (Đoạn thẳng 
dài hơn đoạn thẳng biểu diễn số bút chì của Hà).
- Phần dài hơn đó tương ứng với bao nhiêu bút chì? (1 cái bút chì).
- GV vẽ tiếp đoạn thẳng biểu diễn số bút chì của Tín.
- Vậy bài toán hỏi gì? (Hỏi Tín có bao nhiêu cái bút ?).
Sau khi phân tích rõ ràng như trên tôi hướng dẫn học sinh vẽ tóm tắt:
* Cho học sinh diễn đạt bài toán thông qua tóm tắt: Cho HS dựa vào tóm tắt nêu 
lại vắn tắt nội dung của bài toán.
* Lập kế hoạch giải bài toán: Xác định trình tự giải bài toán: thông thường xuất 
phát từ câu hỏi của bài toán đi đến các yếu tố đã cho với yêu cầu bài toán phải tìm 
và tìm được đúng phép tính số học thích hợp. 13
Vì bài toán có lời văn của lớp 2 chỉ là những bài toán đơn nên tôi có một mẹo nhỏ 
giúp HS xác định đúng đơn vị bài toán đó là khi đọc câu hỏi sau từ: bao nhiêu hay 
từ mấy là từ gì thì đó chính là đơn vị của bài giải.
Bước 5. Thực hiện cách giải và trình bày bài giải
Đây là bước cụ thể, cụ thể hóa của quá trình tư duy trên, nó thể hiện rõ nét kỹ 
năng, kỹ xảo giải bài tập của học sinh, Học sinh dựa vào sơ đồ phân tích trên để 
viết bài giải, nó được chuyển dịch tư duy ngược lại khi phân tích.
- Thực hiện các phép tính đã xác định (có thể viết phép tính sau khi viết câu lời 
giải và thực hiện phép tính).
- Viết câu lời giải.
- Viết phép tính tương ứng.
- Viết đáp số.
- Tôi hướng dẫn học sinh trình bày bài giải vào vở ô li như sau:
+ Lùi vào 5 ô so với lề để viết Bài giải.
+ Viết câu lời giải cân đối với từ Bài giải (thường là lùi vào 2 ô so với lề).
+ Viết phép tính lùi vào 2 ô so với lời giải.
+ Viết đáp số lùi vào thẳng với từ bài giải.
Cách trình bày bài giải đối với học sinh lớp 2 cũng rất quan trọng. Giáo viên cần 
rèn cho học sinh có con mắt thẩm mĩ trong cách trình bày bài, rèn cho các em có 
thói quen trình bày bài khoa học và đẹp để sau này khi lên các lớp trên các em 
không còn lúng túng khi trình bày bài giải.
Bước 6. Kiểm tra bài giải
Kiểm tra số liệu, kiểm tra tóm tắt, kiểm tra phép tính, kiểm tra câu lời giải, kiểm 
tra kết quả cuối cùng có đúng với yêu cầu.
Tóm lại: Trong quá trình dạy dạng toán có lời văn, giáo viên cần lưu ý:
- Luôn luôn củng cố các bước giải toán. Vì nếu trong quá trình giải toán, học sinh 
không nắm được các bước giải một bài toán thì học sinh sẽ không có cách giải 
hay, nhanh nhất và đúng nhất.
- Giúp học sinh nắm vững, ghi nhớ được các bảng cộng, trừ, nhân, chia. để áp 
dụng vào phép tính trong bài toán có lời văn. Vì nếu không thuộc bảng cộng, trừ, 
nhân, chia. không biết cách tính nhẩm thì không tránh khỏi sai sót kết quả của 
bài toán.
B. Các ví dụ
Trong chương trình Toán 2 có các dạng toán giải sau:
• Giải các bài toán đơn về phép cộng và phép trừ.
• Bài toán về nhiều hơn, ít hơn một số đơn vị.

File đính kèm:

  • docxbao_cao_skkn_bien_phap_ren_ki_nang_giai_toan_co_loi_van_cho.docx
Sáng Kiến Liên Quan