Báo cáo Rèn kĩ năng giải bài tập tính theo phương trình hoá học cho học sinh đại trà Lớp 8

Thực trạng công tác dạy học ở trường THCS Tam Giang:

 Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, trường THCS Tam Giang được trang bị một phòng học chức năng với nhiều thiết bị và hóa chất phục vụ cho việc dạy và học bộ môn hóa học. Đội ngũ giáo viên tham gia gảng dạy đều có trình độ chuyên môn tốt và đầy nhiệt huyết. Phần lớn học sinh ngoan và có ý thức trong học tập.

 Tuy nhiên, trong năm học 2021- 2022, được phân công giảng dạy bộ môn Hóa học lớp 8, tôi nhận thấy, phần lớp học sinh đại trà chưa có kĩ năng làm một bài tập tính theo PTHH. Dẫn đến nhiều học sinh đại trà lớp 8 cảm thấy lúng túng, chán nản khi đọc đề bài tập tính theo PTHH.

 Vì vậy, sau khi học xong bài 22: Tính theo PTHH, tôi đã ra đề kiểm tra khảo sát để tìm ra nguyên nhân. Tôi khảo sát trên 38 học sinh lớp 8B (Lớp có số lượng học sinh khá và giỏi rất ít) tại trường THCS Tam Giang nơi tôi đang công tác, trong năm học 2021- 2022. Đề kiểm tra được thực hiện trong tiết học thứ 2 của bài: Tính theo PTHH, trong thời gian 15 phút cuối của tiết học.

 

doc33 trang | Chia sẻ: Mạc Dung | Ngày: 14/01/2025 | Lượt xem: 46 | Lượt tải: 0Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Rèn kĩ năng giải bài tập tính theo phương trình hoá học cho học sinh đại trà Lớp 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Rèn kĩ năng giải bài tập tính theo PTHH cho học sinh đại trà lớp 8
 STT NỘI DUNG TRAN
 G
 1 MỤC LỤC 1
 2 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 2
 3 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 3
 4 PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 4
 5 1.Thực trạng công tác dạy và học 4
 6 a.Thực trạng công tác dạy học ở trường THCS Tam Giang 4
 7 b.Tính cấp thiết 4
 8 2. Biện pháp nâng cao chất chất lượng giảng dạy 6
 9 3.Thực nghiệm sư phạm 7
 10 a. Mô tả cách thức thực hiện 7
 11 b. Kết quả đạt được 22
 12 c. Điều chỉnh, bổ sung sau thực nghiệm 22
 13 4. Kết luận 23
 14 5. Kiến nghị, đề xuất 24
 15 a. Đối với tổ/nhóm chuyên môn 24
 16 b. Đối với Lãnh đạo nhà trường 24
 17 c. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo 24
 18 PHẦN III: TÀI LIỆU THAM KHẢO 26
 18 PHẦN IV: MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN 27
 PHÁP
 19 PHẦN IV: CAM KẾT 30
 1 Rèn kĩ năng giải bài tập tính theo PTHH cho học sinh đại trà lớp 8
 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
 Như chúng ta đã biết, hóa học là môn khoa học thực nghiệm mang tính 
thực tiễn và ứng dụng cao. Vì vậy, việc hướng dẫn cho học sinh có kỹ năng 
thành thạo trong việc giải bài tập hóa học ngay từ khi bắt đầu học môn Hóa 8 là 
một điều hết sức quan trọng và cần thiết.
 Tính theo PTHH là dạng bài tập xuyên suốt trong chương trình Hóa 
học phổ thông. Ở lớp 8, học sinh mới bắt đầu được tiếp cận với một bộ môn mới 
là môn hóa học. Mà trong chương trình hóa 8 chỉ có 2 tiết đề cập đến loại bài 
toán tính theo PTHH, cộng thêm những kiến thức trừu tượng khi học sinh mới 
tiếp cận đến bộ môn, đã khiến không ít học sinh đại trà lúng túng khi làm bài tập 
tính theo PTHH.
 Do đó để khắc phục tình trạng mất đi nền tảng môn Hóa học ở học sinh 
lớp 8, bản thân tôi nghĩ rằng cần phải tìm ra một giải pháp để nâng cao chất 
lượng bộ môn Hóa học nói chung và môn hóa học 8 nói riêng. Đó là lý do tôi 
nghiên cứu và áp dụng biện pháp :“ Rèn kĩ năng giải bài tập tính theo phương 
trình hoá học cho học sinh đại trà lớp 8”.
 3 Rèn kĩ năng giải bài tập tính theo PTHH cho học sinh đại trà lớp 8
 t0
 a. PTHH : 4Al + 3O2  2 Al2O3
 Tỉ lệ số mol: 4 mol 3 mol 2 mol 
 0, 2 mol  0,15 mol 0,1 mol 
 b. Khối lượng nhôm ôxit tạo thành sau phản ứng là :
 mAl2O3 = n. M = 0,1 . 102 = 10,2 g
 c. Thể tích khí ôxi cần dùng ở đktc là : 
 V = n. 22,4 = 0,15 . 22,4 = 3,36 l 
 5 Rèn kĩ năng giải bài tập tính theo PTHH cho học sinh đại trà lớp 8
 7 Rèn kĩ năng giải bài tập tính theo PTHH cho học sinh đại trà lớp 8
b. Tính cấp thiết :
 Trước thực trạng trên, là một giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Hóa 8, 
tôi luôn trăn trở là làm thế nào để khắc phục các sai lầm mà học sinh mắc phải , 
góp phần giúp các em học sinh không còn lúng túng và chán nản mỗi khi làm 
bài tập tính theo PTHH.Tôi quyết định áp dụng các biện pháp giúp học sinh đại 
trà lớp 8 hình thành phương pháp giải bài tập tính theo PTHH dạng cơ bản. 
2 . Biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy môn Hóa học lớp 8:
 “Rèn kĩ năng giải bài tập tính theo PTHH cho học sinh đại trà lớp 8 ở 
trường THCS Tam Giang ” như sau:
Để giúp học sinh đại trà lớp 8 hình thành được phương pháp giải bài tập tính 
theo PTHH dạng cơ bản nhất, bản thân tôi mạnh dạn áp dụng ba biện pháp sau:
Biện pháp 1: Rèn cho học sinh có kĩ năng chuyển đổi thành thạo giữa các đại 
lượng : m , n , V.........
Biện pháp 2: Rèn cho HS kĩ năng lập đúng PTHH.
Biện pháp 3: Hướng dẫn học sinh nhận dạng bài tập và tìm ra phương pháp 
giải chung cho thông qua một số ví dụ.
3.Thực nghiệm sư phạm:
a.Mô tả cách thức thực hiện :
 Biện pháp 1: Rèn cho học sinh có kĩ năng chuyển đổi thành thạo giữa các đại 
lượng : m , n , V.........
- Sau khi học xong chương 3: Mol và tính toán hóa học.Tôi yêu cầu học sinh: 
+ Học thuộc các công thức chuyển đổi:
 9 Rèn kĩ năng giải bài tập tính theo PTHH cho học sinh đại trà lớp 8
+ Sau khi học sinh đã biết vận dụng công thức để tìm các đại lượng theo yêu cầu 
đề bài, tôi giao bài tập tương tự yêu cầu học sinh về nhà làm.
VD: Bài 2, 3trang 65 và bài 3,4 trang 67 trong SGK Hóa 8.
Bài 2: (SGK trang 65 Hóa 8)
Em hãy tìm khối lượng của:
 a. 1 mol nguyên tử Cl và 1 mol phân tử Cl2.
 b. 1 mol nguyên tử Cu và 1 mol phân tử CuO.
 c. 1 mol nguyên tử C, 1 mol phân tử CO, 1 mol phân tử CO2.
 d. 1 mol phân tử NaCl, 1 mol phân tử C12H22O11.
Bài 3: (SGK trang 65 Hóa 8)
Em hãy tìm thể tích (đktc) của:
 a. 1 mol phân tử khí CO2; 2 mol phân tử khí H2; 1,5 mol phân tử khí O2.
 b. 0,25 mol phân tử khí O2 và 1,25 mol phân tử khí N2.
Bài 3: (SGK trang 67 Hóa 8)
Hãy tính:
 a. Số mol của : 28g Fe; 64 g Cu; 5,4 g Al.
 b. Thể tích khí (đktc) của: 0,175 mol CO2; 1,25 mol H2; 3 mol N2.
 c. Số mol và thể tích của hỗn hợp khí (đktc) gồm có: 0,44 gCO2; 0,04 g H2 
 và 0,56 gam N2.
Bài 4: (SGK trang 67 Hóa 8)
Hãy tính khối lượng của những lượng chất sau:
 a. 0,5 mol nguyên tử N; 0,1 mol nguyên tử Cl; 3 mol nguyên tử O.
 b. 0,5 mol phân tử N2; 0,1 mol phân tử Cl2; 3 mol phân tử CO2.
 c. 0,1 mol Fe; 2,15 mol Cu; 0,8 mol H2SO4; 0,5 mol CuSO4.
+ Tôi chữa bài và sửa lỗi sai cho các em kết hợp vào cuối các tiết học sau.
Biện pháp 2: Rèn cho HS kĩ năng lập đúng PTHH:
Tôi phân tích để học sinh thấy được : PTHH là cơ sở để giải bài tập tính theo 
PTHH. Vì vậy muốn làm đúng bài tập tính theo PTHH thì các em phải lập đúng 
PTHH. Để lập đúng và nhanh PTHH của phản ứng xảy ra trong bài tập, tôi yêu 
cầu học sinh cần:
 11 Rèn kĩ năng giải bài tập tính theo PTHH cho học sinh đại trà lớp 8
 Tôi hướng dẫn học sinh nhận dạng bài tập và các bước giải bài tập chung 
cho dạng bài tập này.Sau khi học sinh đã nhận dạng được và hiểu được các bước 
qua bài tập mẫu, tôi cho học sinh làm các bài tương tự để rèn kĩ năng giải bài tập 
cho HS.
*Đặc điểm nhận dạng bài tập:
- Đề bài chỉ cho đại lượng của 1 chất trong PTHH (có thể là chất tham gia phản 
ứng hoặc sản phẩm của phản ứng)
- Đại lượng đề cho có thể là: số mol, khối lượng, thể tích chất khí, hoặc số 
nguyên tử, số phân tử ....
* Phương pháp giải chung:
Thường thực hiện theo các bước sau: 
- Bước 1: Chuyển đại lượng bài cho về số mol .
- Bước 2: Lập PTHH của phản ứng xảy ra. Dựa vào PTHH để viết tỉ lệ số mol
( Lưu ý: số mol của chất nào thì viết ngay phía dưới CTHH của chất đó).
- Bước 3: Dựa vào PTHH tìm số mol của các chất mà đề bài yêu cầu theo số mol 
của chất mà đề bài đã cho
- Bước 4: Tính các đại lượng của chất mà đề bài yêu cầu.
 *Tôi hướng dẫn HS vận dụng các bước giải bài tập thông qua một số ví dụ mẫu. 
Tôi hướng dẫn các em từ bài đơn giản nhất, đó là bài có tỉ lệ số mol bằng nhau, 
thông qua ví vụ 1 sau đây:
 Ví dụ 1
Phân hủy hoàn toàn canxi cacbonat (CaCO3 )thu được canxi oxit (CaO) và 
khí cacbon đioxit (CO2). Hãy lập PTHH của phản ứng ?
Nếu có 350 g CaCO3 tham gia phản ứng thì sẽ sinh ra bao nhiêu lit khí CO2 
(đktc) và bao nhiêu gam CaO?
 - GV: Hướng dẫn HS phân tích đề bài bằng cách đặt ra các câu hỏi yêu 
 cầu HS trả lời:
 + Đề bài đã cho đại lượng của mấy chất, đó là chất nào? 
 + Đề yêu cầu tìm đại lượng của chất nào?
 + Muốn tìm đại lượng đó cần áp dụng công thức nào?
 13 Rèn kĩ năng giải bài tập tính theo PTHH cho học sinh đại trà lớp 8
 - Từ đó HS dễ dàng tính được khối lượng của CaO theo khối lượng 
 CaCO3 đề đã cho mà không cần dựa vào số mol:
 mCaO = n.M = (350. 56 ) : 100 = 196 g
 ➢ Qua ví dụ 1: Tôi lưu ý với HS: 
 - Nếu đại lượng của chất đề bài đã cho là khối lượng, yêu cầu tìm khối 
 lượng của các chất khác trong PTHH: ngoài việc thực hiện bài toán theo các 
 bước giải thông thường ( Tính theo số mol của chất mà đề bài đã cho), thì 
 các em có thể áp dụng tính chất tỉ lệ thuận để tính khối lượng của chất đề bài 
 yêu cầu theo khối lượng của chất đề bài đã cho mà không cần phải đổi ra số 
 mol. Cách làm này thuận lợi khi làm những bài tập mà khối lượng tính theo 
 đơn vị lớn như : tấn, tạ, yến ....
 - Tương tự : nếu đại lượng đề cho là thể tích của chất khí, đề yêu cầu tính 
 thể tích của chất khí khác trong PTHH ( ở cùng điều kiện về nhiệt độ và áp 
 suất): Các em cũng có thể tính theo thể tích của chất khí mà đề bài đã cho 
 ( Không cần đổi ra số mol). Cách giải này rất thuận lợi khi thể tích đề bài 
 cho là m3,... hoặc thể tích không cho ở đktc....
 Tôi hướng dẫn học sinh áp dụng tính các đại lượng mà đề bài theo thể tích, 
 thông qua ví dụ 2 sau đây:
 Ví dụ 2
 Cho 10m3 khí oxi nguyên chất cháy hết với cacbon. Sản phẩm thu được 
là khí CO2. Tính thể tích khí CO2 thu được, biết các thể tích khí đều đo ở 
cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất. 
 Hướng dẫn:
 3
 - Đề cho VO2 = 10 m , nhưng không cho ở đktc → các em không thể 
 chuyển về số mol. Mà tỉ lệ thể tích bằng tỉ lệ số mol. Đề cho thể tích của khí 
 O2, yêu cầu tìm thể tích của khí CO2. Các thể tích khí đều đo ở cùng điều 
 kiện nhiệt độ và áp suất.Vì vây, các em sẽ tính theo thể tích như sau:
 15

File đính kèm:

  • docbao_cao_ren_ki_nang_giai_bai_tap_tinh_theo_phuong_trinh_hoa.doc
Sáng Kiến Liên Quan