Báo cáo Một số biện pháp rèn kỹ năng đọc trong phân môn Tập đọc cho học sinh Lớp 4
1. Thuận lợi
- Lãnh đạo nhà trường hết sức quan tâm, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho việc dạy và học đặc biệt là việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
- Đồng nghiệp sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm trong dạy học.
- Bản thân tôi là giáo viên giảng dạy lớp 4, nhiệt tình, yêu nghề và tâm huyết với nghề mà mình đã chọn.
- Học sinh tin tưởng, yêu quý giáo viên. Nhìn chung các em ngoan có ý thức học tập. Đa số các gia đình quan tâm, chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập, tạo mọi điều kiện cho con em học tập.
2. Khó khăn
* Giáo viên:
- Giáo viên chưa thực sự khai thác hết thế mạnh của các phương pháp dạy học tích cực và những kĩ thuật dạy học mới vào bài dạy trong từng bài học.
- Một số giáo viên khi dạy chưa bám sát vào mục đích, yêu cầu của từng bài. Có những người cho rằng dạy tập đọc là chủ yếu dạy cho các em đọc to, rõ ràng là được. Việc sử dụng đồ dùng còn hạn chế, giáo viên còn dạy chay, chưa coi những phương tiện trực quan là cần thiết trong dạy học Tập đọc. Vì thế kỹ năng đọc của học sinh còn hạn chế.
* Học sinh:
- Đa số các em mới chỉ dừng lại ở việc đọc to nhưng mức độ đọc lưu loát còn một số em vẫn chưa đạt yêu cầu, các em còn đọc lặp từ, thêm từ, bớt từ
- Học sinh đọc hiểu nắm nội dung bài còn gặp nhiều khó khăn, do vậy nên khó khăn trong việc nêu được ý chính của bài.
- Mức độ đọc diễn cảm chỉ có rất ít em đạt được. Các em chưa thể hiện rõ giọng đọc của từng thể loại như thơ, văn
- Một số học sinh chưa có thói quen chuẩn bị bài ở nhà trước khi đến lớp. Về khả năng ngôn ngữ, tư duy của học sinh chưa cao.
MỤC LỤC NỘI DUNG Trang PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. Mục đích của sáng kiến 2 2. Tính mới và ưu điểm nổi bật của sáng kiến 3 3. Đóng góp của sáng kiến 3 PHẦN II. NỘI DUNG Chương I: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC DẠY HỌC PHÂN MÔN 4 TẬP ĐỌC LỚP 4 1. Thuận lợi 4 2. Khó khăn 4 Chương II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỤ THỂ 5 1. Chuẩn bị chu đáo cho giờ học 5 2. Giáo viên đọc mẫu diễn cảm. 7 3. Hướng dẫn học sinh đọc đúng, đọc – hiểu và đọc diễn cảm 8 4. Xây dựng hứng thú học tập bằng các trò chơi học tập trong giờ Tập 12 đọc. Chương III. KIỂM CHỨNG CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ TRIỂN KHAI CỦA SÁNG KIẾN Kết quả thực hiện sau khi áp dụng các biện pháp 14 Kết quả khảo sát so sánh với đầu năm 14 PHẦN III. KẾT LUẬN 1. Những vấn đề quan trọng được đề cập của sáng kiến 14 2. Hiệu quả thiết thực của sáng kiến 15 3. Kiến nghị, đề xuất 15 PHẦN IV. PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 17 3 phương pháp đọc của mình. Đó cũng là động lực giúp tôi đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những tình trạng trên. Là một giáo viên tôi luôn trăn trở, suy nghĩ: Làm thế nào để nâng cao kỹ năng đọc cho học sinh, giúp các em thuận lợi hơn trong quá trình học tập các môn học. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Một số biện pháp rèn kỹ năng đọc trong phân môn Tập đọc cho học sinh lớp 4”. 2. Tính mới và ưu điểm nổi bật của sáng kiến - Sáng kiến với các giải pháp được trình bày giúp giáo viên khảo sát thực tế học sinh, phân loại đối tượng học sinh trong việc tiếp cận kiến thức để từ đó có những định hướng dạy học phù hợp với từng đối tượng. - Định hướng cho học sinh, giáo viên có sự chuẩn bị chu đáo, có quy trình nhằm đạt tới hiệu quả cao nhất trong giờ Tập đọc. - Tăng cường kỹ năng làm mẫu, sắm vai, sử dụng các trò chơi học tập để xây dựng hứng thú học tập cho học sinh. - Sáng kiến được áp dụng trong phạm vi lớp 4C của nhà trường từ đầu năm học 2021 - 2022 đến nay. - Ưu điểm nổi bật của sáng kiến là giúp cho giáo viên rèn cho học sinh kỹ năng đọc, khi đọc văn bản đọc đúng thông thạo, diễn cảm không mắc lỗi, đạt tốc độ quy định. - Kết hợp đọc với hiểu nội dung, đồng thời trau dồi vốn từ, nghĩa từ góp phần phát triển một số thao tác tư duy cho học sinh. - Giúp các em có khả năng kể chuyện, giao tiếp tốt, viết đúng chính tả, viết được những bài văn có đủ ý, trọn câu và ngày càng yêu thích hứng thú đọc sách. - Bồi dưỡng cho học sinh một số đức tính, thái độ cần thiết, tính chính xác, lòng tự hào, tinh thần trách nhiệm. 3. Đóng góp của sáng kiến: - Sáng kiến nhằm đóng góp việc đổi mới phương pháp nhằm rèn kỹ năng đọc trong phân môn Tập đọc cho học sinh lớp 4C trường Tiểu học Đại Lai. - Nhân rộng việc áp dụng sáng kiến cho khối lớp 4 của nhà trường. 5 - Một số học sinh chưa có thói quen chuẩn bị bài ở nhà trước khi đến lớp. Về khả năng ngôn ngữ, tư duy của học sinh chưa cao. * Kết quả khảo sát: Năm học 2021 - 2022 tôi được phân công dạy lớp 4C. Vào đầu năm học, tôi tiến hành khảo sát các em về kỹ năng đọc trong phân môn Tập đọc. Kết quả thu được như sau: Sĩ Đọc Đọc chậm Đọc đạt chuẩn Đọc Thời gian số đánh vần diễn cảm SL % SL % SL % SL % Đầu năm 28 0 0 10 35,7 16 57,1 2 7,2 Qua kết quả khảo sát và thực tế giảng dạy tôi nhận thấy kỹ năng đọc của các em còn hạn chế. Các em đọc còn sai về âm, vần, ngắt nghỉ hơi chưa đúng, tốc độ đọc còn chậm, chưa nắm được nội dung, đọc bài nhỏ chưa trôi chảy... Xuất phát từ thực trạng trên và tầm quan trọng của việc rèn kỹ năng đọc cho học sinh lớp 4, tôi đã tìm hiểu và tiến hành một số biện pháp giúp học sinh lớp tôi như sau: Chương II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KỸ NĂNG ĐỌC TRONG PHÂN MÔN TẬP ĐỌC CHO HỌC SINH LỚP 4 1. Biện pháp 1: Chuẩn bị chu đáo cho giờ học * Mục tiêu: Biện pháp chỉ ra một số việc cần thiết trong quá trình chuẩn bị của giáo viên và học sinh cho giờ học Tập đọc. * Cách thực hiện: a. Chuẩn bị của giáo viên: Khâu chuẩn bị bài là một trong những yếu tố không kém phần quan trọng dẫn đến sự thành công của tiết dạy. Vậy nên để có tiết dạy đạt hiệu quả ta cần chuẩn bị: - Tranh ảnh liên quan đến bài đọc, đồ dùng dạy học cần thiết. - Thiết kế bài dạy: Giáo viên phải đọc kĩ bài tập đọc sắp dạy; dựa vào chuẩn kiến thức, đối tượng học sinh của lớp để xây dựng mục tiêu bài dạy và đề ra phương án tiến hành. Tham khảo thêm tài liệu có liên quan đến bài dạy (sách giáo 7 2. Biện pháp 2: Giáo viên đọc mẫu diễn cảm. * Mục tiêu: Biện pháp chỉ ra tầm quan trọng của việc giáo viên đọc mẫu diễn cảm, một số việc giáo viên cần lưu ý trước và trong khi đọc diễn cảm. * Cách thực hiện: - Đọc mẫu diễn cảm là sử dụng ngữ điệu để phô diễn cảm xúc của bài đọc. - Đọc mẫu đòi hỏi giáo viên phải đọc đúng, rõ ràng, ngữ điệu đọc phù hợp. Đó là việc thể hiện giọng đọc, ngắt giọng, thể hiện tốc độ, cường độ, cao độ để biểu đạt đúng ý nghĩa và tình cảm mà tác giả đã gửi gắm trong bài đọc, đồng thời thể hiện sự thông hiểu, cảm thụ của người đọc đối với tác phẩm. - Lời đọc mẫu của giáo viên nhằm định hướng cho học sinh đọc đồng thời giúp học sinh nhận thức đúng nội dung bài học. Nếu là văn bản nghệ thuật còn có tác dụng khơi gợi hứng thú và sự tưởng tượng của học sinh. Với văn bản nghệ thuật đọc mẫu của giáo viên là đọc diễn cảm. Còn văn bản thông thường đọc mẫu là đọc đúng. - Đọc mẫu của GV bao gồm: + Đọc toàn bài: thường nhằm giới thiệu, gây xúc cảm, tạo hứng thú và tâm thế học đọc cho học sinh. + Đọc câu, đoạn: Nhằm hướng dẫn, gợi ý hoặc “tạo tình huống” để học sinh nhận xét, giải thích nội dung bài đọc. + Đọc từ, cụm từ: nhằm sửa phát âm sai và rèn cách đọc đúng cho học sinh - Muốn học sinh đọc đúng, đọc diễn cảm thì trước hết người giáo viên phải đọc tốt để thâm nhập, lan truyền tới học sinh nhằm gây hứng thú cho học sinh trong tiết học. Để đọc tốt thì người giáo viên luôn coi trọng việc đọc mẫu để từ đó thường xuyên rèn luyện giọng đọc của mình, có ý thức tự điều chỉnh mình đọc đúng hơn và phải có lòng ham muốn đọc hay. - Bài đọc mẫu của giáo viên chính là cái đích, mẫu hình kỹ năng đọc mà học sinh cần hướng tới. + Trước khi đọc, giáo viên phải ổn định trật tự, tạo cho học sinh tâm thế ngồi đọc, hứng thú nghe đọc và yêu cầu học sinh đọc thầm theo. + Khi đọc mẫu, giáo viên đứng ở vị trí bao quát được cả lớp, không nên đi lại trong khi đọc, cầm sách mở rộng, đọc đúng, rõ ràng, trôi chảy, đọc đủ lớn, tốc 9 Thường xuyên nhắc nhở, theo dõi để uốn nắn kịp thời khi các em đọc chưa đạt yêu cầu. Tổ chức cho học sinh có kỹ năng đọc tốt kèm thêm học sinh đọc chậm, phát âm chưa đúng trong giờ Tập đọc. Rèn cho học sinh phát âm theo đúng chữ viết. Ví dụ: Vừa độ lượng lại đa tình, đa mang (Truyện cổ nước mình,TV4 tập 1 trang 19) Giáo viên hướng dẫn phát âm “độ lượng” chứ không phải “độ nượng”. * Hướng dẫn học sinh ngắt, nghỉ hơi đúng: - Khi đọc một văn bản nếu ngắt, nghỉ hơi chưa đúng sẽ hiểu nội dung văn bản đi hướng khác. Do đó dạy Tập đọc giáo viên cần chú trọng rèn học sinh ngắt, nghỉ hơi đúng. - Có hai kiểu ngắt giọng đó là ngắt giọng logic và ngắt giọng biểu cảm. * Ngắt giọng logic là những chỗ dừng để tách các nhóm từ trong câu, ngắt giọng logic phụ thuộc vào ý nghĩa và quan hệ giữa các từ trong câu. Ví dụ: về ngắt giọng logic: Hướng dẫn học sinh ngắt hơi đúng như sau: Mãi mãi không còn/ mùa đông. (Nếu chúng mình có phép lạ - TV4 tập 1, trang 76). - Để khắc phục lỗi về ngắt giọng logic, khi hướng dẫn học sinh đọc, giáo viên cần: + Khi hướng dẫn học sinh ngắt hơi giữa cụm từ lưu ý các em đọc tự nhiên, tránh cường điệu, đọc nhát gừng. + Có thói quen không đọc các câu thơ theo một nhịp điệu nhất định mà phải thay đổi nhịp điệu tùy vào các quan hệ giữa các từ trong câu đó. + Đặc biệt cần phải giúp học sinh hiểu được không thể tách một từ ra làm hai một cách tùy tiện. * Ngắt giọng biểu cảm đối lập với ngắt giọng logic đó là những chỗ ngừng lâu hơn bình thường hoặc chỗ ngừng không do logic ngữ nghĩa mà do dụng ý của người đọc nhằm tạo ra một ấn tượng về cảm xúc. Ví dụ: về ngắt giọng biểu cảm: 11 - Kết hợp quan sát, theo dõi học sinh để biết học sinh đọc đến đâu. Có như vậy mới nâng cao được chất lượng đọc thầm nhằm giúp các em hiểu được nội dung bài đọc. Học sinh được rèn kỹ năng đọc thầm, đọc lướt thường chủ yếu ở phần tìm hiểu bài. - Bằng nhiều hình thức khác nhau (làm việc cá nhân hoặc theo cặp, theo nhóm). Giáo viên tạo điện kiện cho học sinh luyện tập một cách tích cực. Trong quá trình tìm hiểu bài, giáo viên cần rèn luyện cho học sinh cách trả lời câu hỏi, trao đổi ý kiến. * Hướng dẫn học sinh đọc diễn cảm Muốn giúp người nghe cảm nhận được cái hay, cái đẹp của văn bản đòi hỏi người đọc phải đọc diễn cảm văn bản. Đọc diễn cảm thể hiện năng lực đọc ở trình độ cao và chỉ thực hiện được trên cơ sở đọc đúng và đọc lưu loát. - Đọc diễn cảm học sinh phải làm chủ được chỗ ngắt giọng, làm chủ được tốc độ đọc (độ nhanh, chậm, chỗ dãn nhịp đọc), làm chủ được cường độ giọng (đọc to hay nhỏ, nhấn giọng hay không) và làm chủ ngữ điệu (độ cao của giọng đọc, lên giọng hay hạ giọng). Ví dụ: Ủa, chị cũng ở đó sao? Hồi nãy chị bảo đi học nhóm mà! (Giọng ngây thơ, lên giọng ở cuối câu hỏi) Các con ráng bảo nhau mà học cho nên người. (Giọng từ tốn, hơi trầm và buồn) (Chị em tôi, TV4 tập 1 trang 60) - Người dạy cần tạo điều kiện cho từng học sinh được thực hành luyện đọc diễn cảm (theo cặp, theo nhóm, cá nhân) để rút kinh nghiệm. – Luyện đọc diễn cảm đoạn văn hoặc khổ thơ. Giáo viên cho học sinh nhắc lại cách thể hiện giọng đọc, cách ngắt giọng, nhấn giọng ở những từ ngữ biểu cảm trong đoạn hoặc khổ thơ đó rồi cho học sinh luyện đọc theo trình tự các bước: + Giáo viên đọc mẫu – Học sinh nhận xét về giọng đọc. + Học sinh luyện đọc theo cặp.
File đính kèm:
bao_cao_mot_so_bien_phap_ren_ky_nang_doc_trong_phan_mon_tap.docx