Báo cáo giải pháp Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường Tiểu học Khương Đình

Đạo đức là mặt cốt lõi của nhân cách con người, chi phối quan hệ con người với con người, con người với xã hội và thiên nhiên để hình thành và phát triển nhân cách. Đạo đức có vai trò rất lớn trong đời sống xã hội và đời sống của mỗi con người. Sự tiến bộ của xã hội, sự phát triển của xã hội không thể thiếu vai trò của đạo đức. Đạo đức trở thành mục tiêu đồng thời cũng là động lực để phát triển xã hội.

Giáo dục đạo đức là trách nhiệm của toàn xã hội, trong đó nhà trường giữ vai trò quan trọng. Giáo dục đạo đức cho học sinh là một nội dung quan trọng. Điều 2, Luật giáo dục của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005) đã chỉ rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập của dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất, năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy:“Dạy cũng như học phải chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc rất quan trọng. Nếu thiếu đạo đức, con người sẽ không phải là con người bình thường và cuộc sống xã hội sẽ không phải cuộc sống xã hội bình thường, ổn định”.

Tại Hội nghị BCHTW Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ II khóa VIII, khi đánh giá về công tác giáo dục đào tạo trong thời gian qua đã nêu “Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão, lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước”. Đảng ta đã đề ra: “Mục tiêu chủ yếu là thực hiện giáo dục toàn diện đức dục, trí dục, mỹ dục ở tất cả các bậc học. Hết sức coi trọng chính trị, tư tưởng, nhân cách, khả năng tư duy sáng tạo và năng lực thực hành”.

 

doc42 trang | Chia sẻ: duongthao25 | Ngày: 08/10/2022 | Lượt xem: 817 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo giải pháp Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường Tiểu học Khương Đình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 truyền thống Quận.
Tăng cường GDĐĐ cho học sinh thông qua các HĐNGCK.
Quản lý hoạt động GDNGCK là một nhiệm vụ của công tác quản lý trường học, có ý nghĩa trong việc góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, hình thành nhân cách cho học sinh nói riêng. GDNGCK là hoạt động tiếp nối các hoạt động lên lớp, là cơ sở để học sinh trải nghiệm, vận dụng các kiến thức học đường vào thực tiễn, do đó, đây là một cơ hội rèn luyện, phát triển nhân cách hiệu quả.
Thông qua hoạt động GDNGCK phát huy khả năng tự quản của học sinh, giúp nâng cao nhận thức, bồi dưỡng thái độ, tình cảm đúng đắn về các vấn đề xã hội, hình thành năng lực hoạt động thực tiễn, củng cố và phát triển các thói quen, hành vi tốt cho học sinh.
Chỉ đạo việc phối hợp giữa các bộ phận của nhà trường với giáo viên chủ nhiệm trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động.
Hướng dẫn thực hiện, kiểm tra, đánh giá việc soạn KHDH và giảng dạy của giáo viên chủ nhiệm theo kế hoạch chung.
Phân công giáo viên phụ trách hoạt động NGCK, có kế hoạch tổ chức chuyên đề hoặc hội thảo về vấn đề NGCK của nhà trường. Chuẩn bị các điều kiện để đảm bảo cho các HĐNGCK có chất lượng.
Hoạt động Đội là hoạt động phong trào, phong phú và nhiều hình thức, mang tính trực quan sinh động phù hợp với lứa tuổi học sinh tiểu học và có sức thu hút học sinh. 
Hội thi phụ trách Sao giỏi - Sao nhi đồng chăm ngoan
Các phong trào đội đề ra lớp phải thực hiện nghiêm túc, có đánh giá thi đua đối với giáo viên; kiểm tra thường xuyên công tác Đội, theo dõi tốt công tác trực chấm của sao đỏ; chỉ đạo TPT đội tổ chức tốt việc “Phát thanh măng non”; phối hợp giữa chuyên môn và đội tổ chức các hoạt động ngoài giờ chính khóa cho học sinh. Giờ chào cờ vào sáng thứ hai là tiết học quan trọng nhất. Bởi đây là tiết học đánh giá tổng kết và đưa ra phương hướng trong một tuần, nó giáo dục đạo đức học sinh một cách trực tiếp và có hiệu quả cao.
Để giờ chào cờ đạt được kết quả tốt, có tính giáo dục cao BGH luôn chú ý duyệt nội dung của phần chào cờ là đánh giá hoạt động đã thực hiện trong tuần của đội, của nhà trường.Các mặt làm tốt và tồn tại nêu những gương tốt sau đó là kế hoạch hoạt động trong tuần.
Các mặt làm tốt và tồn tại nêu những gương tốt sau đó là kế hoạch hoạt động trong tuần.
Buổi chào cờ đầu tuần
	2.3.5. Phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa nhà trường, gia đình và xã hội tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
* Nội dung của biện pháp:
- Sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình:
Sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình được thể hiện như sau:
+ Họp CMHS của các lớp đầu năm học, sơ kết học kỳ, cuối năm học, họp đột xuất, bất thường khi cần thiết.
+ Mời CMHS đến trường khi học sinh vi phạm kỷ luật về học tập, vi phạm về đạo đức, hoặc tái phạm nhiều lần.
+ Trao đổi qua điện thoại với CMHS, thăm gia đình học sinh.
+ Trao đổi thông tin về học sinh giữa nhà trường với gia đình qua số liên lạc, cán bộ lớp.
+ Phối hợp với gia đình qua ban đại diện CMHS.
- Sự phối hợp giữa nhà trường và xã hội:
Nhà trường chú ý tới việc tăng cường các mối quan hệ với các lực lượng xã hội như quan hệ với các cấp uỷ đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể, xã hội ở địa phương, cộng đồng dân cư. Từ đó tăng cường phối hợp, tranh thủ lợi thế của các tổ chức, lực lượng xã hội.
- Phối hợp với Công đoàn, ĐTN, Đội TNTP, tổ GVCNtrong nhà trường đẩy mạnh hoạt động GDĐĐ trong mọi góc độ, sâu sát hơn, trung thực hơn.
- Phối hợp với các cơ sở giáo dục khác để học sinh có cơ hội giao lưu, trao đổi kinh nghiệm học tập, cũng như nâng cao khả năng giao tiếp, rèn luyện phong cách đẹp, lối sống trong sách Từ đó các em dễ hình thành động cơ thúc đẩy việc tu dưỡng đạo đức cũng như chăm chỉ học hành.
* Cách thức tiến hành biện pháp:
- Họp toàn thể CMHS của lớp:
Các cuộc họp này thường diễn ra định kỳ: đầu năm học, sơ kết học kỳ, tổng kết năm học và họp theo nội dung chủ điểm, họp bất thường khi cần thiết.
Nhà trường phải lên kế hoạch họp phụ huynh, tổ chức hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ, định hướng nội dung, mục tiêu, nhiệm vụ của kỳ họp cho GVCN, thống nhất hình thức tổ chức, thời gian thực hiện và quy trình tiến hành cuộc họp.
Mời CMHS đến trường khi học sinh vi phạm kỷ luật học tập, vi phạm đạo đức nghiêm trọng hoặc tái phạm nhiều lần.
Qua cuộc gặp gỡ, trao đổi với CMHS nhằm thông báo về tình hình học tập, rèn luyện của con em phụ huynh, đồng thời nắm bắt được những thông tin bổ sung, phản hồi từ phía gia đình các em. Cùng đi đến thống nhất để tìm ra nguyên nhân, lựa chọn biện pháp giáo dục và cam kết sự phối hợp giáo dục giữa gia đình và nhà trường. Biện pháp này phải được vận dụng linh hoạt, kéo léo và có thái độ đúng mực khi tiếp xúc với phụ huynh.
 Xây dựng được Ban đại diện CMHS đảm bảo về số lượng và chất lượng, đáp ứng được yêu cầu về tính tiêu biểu, tính khách quan, cân đối hợp lý giữa các tầng lớp, thành phần, khu dân cư. Ban đại diện CMHS của trường được xây dựng trên cơ sở tín nhiệm của các Trưởng ban đại diện CMHS các lớp trong toàn trường. Trưởng ban đại diện CMHS trường và thường trực của ban đại diện phải là những người có uy tín, có khả năng và điều kiện tổ chức, điều hành và phối hợp trong giáo dục học sinh.
Trao đổi qua điện thoại, thư tín với CMHS. Biện pháp này thông tin được trao đổi nhanh chóng kịp thời, đặc biệt là khi có những tình huống đột xuất, những sự việc cần phải giải quyết nhanh. Đây là biện pháp rất hữu hiệu đối với giáo dục học sinh cá biệt.
Với các cấp uỷ Đảng, chính quyền, công an, toà án, viện kiểm sát, quân đội nhà trường cần tranh thủ sự lãnh đạo, hỗ trợ có ảnh hưởng rộng lớn đến thực hiện nhiệm vụ giáo dục và GDĐĐ cho học sinh.
Qua sự phối hợp với các cơ quan công an, y tế, các tổ chức xã hội xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh.
Phối hợp với Hội đồng giáo dục, Hội khuyến học phường, xã các tổ chức đoàn thể, cá nhân để làm công tác đẩy mạnh phong trào “Dòng họ khuyến học”và tích cực xây dựng “Xã hội học tập”. Nhà trường và xã hội phối hợp tạo ra quá trình giáo dục thống nhất và liên tục.
Học sinh nhà trường hưởng ứng “Tuần Lễ học tập suốt đời”
 Học sinh nhà trường hưởng ứng Tuần lễ học tập suốt đời năm 2018
Đ/c Nguyễn Lệ Hằng tham dự lễ kỷ niệm 21 năm ngày Khuyến học Việt Nam, hưởng ứng tuần lễ học tập suốt đời và tổng kết công tác khuyến học năm 2017
 - Có sự phân công cụ thể người phụ trách công việc, định kỳ kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với những thay đổi bên ngoài. Nghiêm túc rút kinh nghiệm sau khi sơ kết các đợt thi đua, sau học kỳ một và tổng kết năm học để cùng nhau tìm ra những bài học quý giá trong công tác GDĐĐ cho học sinh.
Để biện pháp được triển khai hiệu quả cần xây dựng được mối liên hệ chặt chẽ, gắn bó với các đơn vị, tổ chức phối hợp. Người phụ trách công việc phối hợp ở các tổ chức phải năng động, nhiệt tình, sáng tạo và tâm huyết với SNGD.
Huy động các lực lượng xã hội tham gia công tác quản lý GDĐĐ cho học sinh chính là việc tổng hợp và phát huy sức mạnh trên một bình diện giáo dục cùng hướng tới đối tượng học sinh mang tính nhân văn cao cả. Vì vậy, công tác GDĐĐ cho học sinh không phải là công tác đơn lẻ, biệt lập của một đối tượng, một tổ chức xã hội nào, và chỉ khi các lực lượng tham gia công tác này được huy động, được thống nhất thì tiềm năng nội sinh của nó mới được phát huy cao độ hướng tới việc GDĐĐ cho học sinh.
Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, đoàn thể ngoài nhà trường chính là nhà trường đã làm tốt công tác XHHGD, chia sẻ công tác giáo dục với toàn xã hội và ngược lại cả xã hội cũng tập trung cho giáo dục. Như vậy, nhà trường đã phát huy sức mạnh tổng hợp nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đề ra.
2.3.6. Tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác GDĐĐ học sinh 
* Nội dung biện pháp
Nhà trường lên kế hoạch chỉ đạo, triển khai và trực tiếp kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ GDĐĐ cho học sinh. Kiểm tra, đánh giá thường xuyên ở tất cả các khâu, từ nội dung của hoạt động đến biện pháp thực hiện. Kiểm tra bằng nhiều hình thức khác nhau, đánh giá linh hoạt các đối tượng.
Nội dung kiểm tra, đánh giá GDĐĐ tập trung vào việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch GDĐĐ; việc thực hiện các nội dung, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục; các văn bản cho các hoạt động giáo dục; các hoạt động chỉ đạo của cán bộ quản lý cấp trường đối với các lớp học sinh; kiểm tra, đánh giá kết quả GDĐĐ đối với việc nâng cao nhận thức, hình thành, củng cố kĩ năng thói quen hành vi đạo đức của học sinh; đánh giá sự phối hợp, cũng như tinh thần thái độ, trách nhiệm của các lực lượng trong nhà trường.
Qua kết quả kiểm tra, đánh giá, xác định lại độ chính xác, hiệu quả của các biện pháp và các kết quả quản lý; từ đó có sự điều chỉnh, khắc phục tồn tại, sai sót, phát huy thế mạnh trong GDĐĐ cho học sinh.
* Cách thức tiến hành biện pháp
Nhà trường phải lên kế hoạch cho công tác kiểm tra đánh giá ngay từ đầu năm học. Phối hợp với các bộ phận, cá nhân có chức năng và khả năng, xây dựng các tiêu chuẩn, quy định, nguyên tắc cụ thể về các mặt hoạt động của công tác GDĐĐ cho học sinh.
Sau mỗi đợt kiểm tra, đánh giá, phải biểu dương những điển hình trong công tác GDĐĐ, đồng thời phê bình, nhắc nhở xử lý những trường hợp làm chưa tốt. Để kiểm tra, đánh giá các nội dung trên phải lựa chọn và phối hợp linh hoạt các hình thức và phương pháp kiểm tra, đánh giá.
Ban đức dục và tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên cùng xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh dựa vào Điều lệ trường tiểu học, quy chế đánh giá, xếp loại học sinh tiểu học của Bộ giáo dục và Đào tạo, dựa vào tình hình thực tế và điều kiện của nhà trường; xây dựng các tiêu chí thi đua của cán bộ, giáo viên trong đó quy định rõ về khen thưởng và kỷ luật đối với công tác GDĐĐ.
BGH kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ việc thực hiện các hoạt động GDĐĐ của cả giáo viên, học sinh cũng như các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường.
Yêu cầu giáo viên, học sinh tự kiểm tra, đánh giá các hoạt động GDĐĐ hàng tháng, hàng tuần, theo học kỳ và theo năm học. Tạo cơ hội để giáo viên kiểm tra, đánh giá chéo giáo viên, học sinh kiểm tra, đánh giá chéo học sinh.
Giáo viên tập huấn phần mềm ESAMS đánh giá học sinh
Tổ chức sơ kết các cuộc vận động, các phong trào thi đua nhân các ngày lễ lớn trong năm, trong đó có khen thưởng, kỷ luật công bằng, nghiêm túc, kịp thời. Tạo điều kiện tốt nhất về tài chính, cơ sở vật chất để khen thưởng cho các cá nhân và tập thể đạt thành tích cao. Kiểm tra việc khen thưởng và kỷ luật để đảm bảo việc thực thi quyết định khen thưởng, kỷ luật công minh, chính xác, kịp thời.
Phải dựa vào kế hoạch để xây dựng những chỉ tiêu xác đáng cho việc kiểm tra đánh giá. Phải có sự phù hợp dựa vào các tiêu chuẩn của các yếu tố định tính và định lượng trong công tác GDĐĐ cho học sinh. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân.
Với cán bộ quản lý giáo dục: nắm bắt tình hình GDĐĐ trong nhà trường đúng thực tế, kiểm tra lại mục tiêu ban đầu có đạt được hay không, từ đó đề ra các phương án điều chỉnh kế hoạch phù hợp. Thông qua kiểm tra, đánh giá xây dựng được chế độ khen thưởng hợp lý kích thích đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh hoạt động có hiệu quả trên cơ sở lợi ích kinh tế hợp lý với đặc thù công việc và thành quả công việc đạt được. Mặt khác, xây dựng được những quy định nhằm hạn chế những hành vi xấu, những tiêu cực làm ảnh hưởng đến công tác GDĐĐ và quản lý GDĐĐ trong nhà trường.
Với giáo viên: Làm rõ những ưu điểm, những thành tích cần phát huy, đồng thời tìm hiểu những khuyết điểm, những vấn đề cần rút kinh nghiệm trong công tác GDĐĐ do giáo viên nhà trường phụ trách.
Với học sinh: Làm rõ việc tiếp thu các bài giảng GDĐĐ, nâng cao ý thức trách nhiệm, tu dưỡng đạo đức trong quá trình GDĐĐ của học sinh. Từ đó giúp học sinh nhận thức được các mặt còn thiếu sót của mình để tiếp tục cố gắng.
* Mối quan hệ các biện pháp
Trên đây là các biện pháp quản lý GDĐĐ cho học sinh tiểu học. Các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi biện pháp quản lý có những ưu điểm, những hạn chế nhất định và có tác động khác nhau đến đối tượng quản lý. Các chủ thể quản lý cần phải vận dụng nhiều biện pháp để phối hợp giải quyết một nhiệm vụ. Hay nói cách khác là chúng ta phải chú ý đến mối quan hệ của các biện pháp và biết phối hợp linh hoạt, đồng bộ nhiều biện pháp trong giải quyết những nhiệm vụ cụ thể.
	2.4. Kết quả đạt được:
Đánh giá về tầm quan trọng và tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học với 40 giáo viên được khảo nghiệm.
TT
Biện pháp
Tính quan trọng
Tính khả thi
RQT
QT
KQT
RKT
KT
KKT
1
Tổ chức nâng cao nhận thức và trách nhiệm cho các chủ thể quản lý nhà trường đối với giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học 
88.9
11.1
0
73.7
26.3
0
2
Kế hoạch hóa hoạt động giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học
84.2
15.8
0
78.4
21.6
0
3
Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm có phẩm chất đạo đức tốt, vững vàng về chuyên môn, gương mẫu trong giảng dạy và giáo dục
89.1
10.9
0
82.6
17.4
0
4
Đa dạng hoá nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh 
78.9
21.1
0
83.7
16.3
0
5
Phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa nhà trường, gia đình và xã hội tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
89.5
10.5
0
81.7
28.3
0
6
Tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục đạo đức học sinh 
88.9
11.1
0
83.7
16.3
0
Ghi chú:	 - RQT: Rất quan trọng; QT: Quan trọng; KQT: Không quan trọng.
	 - RKT: Rất khả thi; KT: Khả thi; KKT: Không khả thi.
Sau khi tổng hợp các phiếu xin ý kiến cho thấy về cơ bản cả 06 biện pháp mà chúng tôi đề xuất đều đã được trên 100% các cán bộ, giáo viên, đồng ý tán thành và đa số các ý kiến đều cho rằng 06 biện pháp trên đều mang tính khả thi.
Sau hai năm học vận dụng các giải pháp trên vào quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình. Sự quản lý chặt chẽ các giải pháp giáo dục tại trường, cũng như sự phối hợp với các môi trường giáo dục. Công tác GDĐĐ học sinh đã có những kết quả khả quan. Học sinh đã có nề nếp hơn, ngoan hơn và có ý thức hơn trong nhiệm vụ học tập, sinh hoạt tập thể, tham gia các phong trào tại trường.
Các hiện tượng vi phạm đạo đức ở học sinh giảm hẳn so với mọi năm. 
Về phía CMHS cũng có chuyển biến tích cực trong việc giáo dục con em mình. CMHS thường xuyên quan tâm liên lạc với giáo viên thăm hỏi về việc học của học sinh và phối hợp tốt với nhà trường trong việc giáo dục học sinh.
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
	3.1. Ý nghĩa của SKKN:
	Đạo đức là những chuẩn mực, những giá trị xã hội, là yếu tố quan trọng trong cấu trúc nhân cách của con người ở bất kỳ thời đại nào. Do đó, GDĐĐ cho thanh thiếu niên nói chung, cho học sinh tiểu học nói riêng là nhiệm vụ cấp bách và quan trọng hàng đầu trong công tác giáo dục ở giai đoạn hiện nay. Đây là quá trình lâu dài, phức tạp đòi hỏi sự quan tâm của mọi thành viên trong xã hội. Đặc biệt là những người làm công tác giáo dục.
	Các trường tiểu học quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, có mối quan hệ mật thiết với các quá trình phù hợp với các giá trị chuẩn mực của xã hội. Vì vậy, các nhà trường phải có các biện pháp quản lý giáo dục một cách hữu hiệu để nâng cao chất lượng GDĐĐ cho học sinh.
	Qua kết quả nghiên cứu thực trạng công tác quản lý GDĐĐ học sinh ở trường tiểu học, chúng tôi thấy đoàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường đều nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác GDĐĐ, ban giám hiệu đã chủ động chỉ đạo các tổ chức trong nhà trường, phối hợp với các lực lượng giáo dục ngoài xã hội cùng đồng lòng GDĐĐ học sinh.
3.2. Bài học được rút ra:
	Công tác GDĐĐ và QLGDĐĐ cho học sinh ở trường tiểu học đã được các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và các đoàn thể quan tâm, tạo điều kiện. Đa số CBQL, giáo viên có nhận thức đúng về tầm quan trọng của công tác này. Chất lượng GDĐĐ của quận những năm gần đây ngày càng được nâng cao, công tác GDĐĐ và QLGDĐĐ cho học sinh đạt được một số thành tích nhất định. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện công tác này, trường tiểu học vẫn còn những hạn chế nhất định. 
	Qua khảo sát các biện pháp đề xuất cho thấy; các biện pháp đều có tính cần thiết và khả thi cao, hoàn toàn có thể áp dụng thực tiễn ở các trường tiểu học Khương Đình. Những biện pháp trên đã thể hiện được tính đồng bộ và tính tập trung để giải quyết những khó khăn then chốt trong quá trình quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh các trường tiểu học.
3.3. Đề xuất và khuyến nghị:
	 3.3.1. Đối với phòng Giáo dục và Đào tạo Quận
	Tổ chức các lớp bồi dưỡng giáo viên về một số kỹ thuật lồng ghép tích hợp giáo dục đạo đức vào bài giảng các bộ môn.
	3.3.2. Đối với trường tiểu học
	Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức, chi tiết cụ thể, chú ý phối hợp ba môi trường giáo dục là nhà trường - gia đình - xã hội.
	Tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch một cách chặt chẽ, nghiêm túc.
	Thường xuyên đổi mới hình thức và phương pháp GDĐĐ cho học sinh.
	Thường xuyên tạo điều kiện, khuyến khích, động viên những tập thể và cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ GDĐĐ cho học sinh.
	Trên đây là vài kinh nghiệm của tôi trong việc “Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình”. Trong quá trình thực hiện chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong ý kiến đóng góp của các cấp lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp để tôi có được nhiều kinh nghiệm “Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh” trong nhà trường.
	Tôi xin cam đoan trên đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác.
	 Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2019
	 Người viết
	 Nguyễn Lệ Hằng
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Văn Huệ ( 2002), Giáo trình tâm lý học tiểu học, Nhà xuất bản giáo dục.
 2. Đặng Quốc Bảo (1997), “Khái niệm quản lí giáo dục và chức năng quản lí giáo dục”, Phát triển giáo dục, (số 1/1997), Hà Nội
3. Đỗ Hoàng Toàn (1995), Lí thuyết về quản lí, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội
4. Hoàng Phê (2008), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng
5. Lê Thị Liên (2007), Các biện pháp quản lí quá trình đào tạo hệ vừa học vừa làm ở Trường Đại học Hải Phòng, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, chuyên ngành Quản lí giáo dục, mã số: 60.14.05.
6. Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (1998), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Luật Giáo dục (2005), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
8. Luật Giáo dục và Nghị định quy định chi tiết hướng dẫn thi hành (2006), Nxb Lao động -Xã hội, Hà Nội
9. Macco Maccop (1978), Chủ nghĩa xã hội và quản lí, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội
10. Mai Ngọc Luôn – Lý Thị Tiên ( 2006), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, Nhà xuất bản giáo dục , Hà Nội.
11. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở của khoa học quản lí, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
12. Nguyễn Minh Tuấn (2006), Quản lí quá trình đào tạo của Hiệu trưởng Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật Hải Phòng, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lí giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, mã số: 60.14.05.
13. Nguyễn Ngọc Quang (1998), Nhà Sư phạm, người góp phần đổi mới lí luận dạy học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
14. Phạm Văn Đồng (1999), Về vấn đề giáo dục và đào tạo, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
15. Phạm Viết Vượng (2000): Giáo dục học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
16. Trần Kiểm, (2008), Giáo trình khoa học quản lý, Học viện quản lý giáo dục, Hà Nội.
17.Trần Thị Tuyết Oanh (2000), Đánh giá trong giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
18. Theo giáo trình “Đạo đức học” (NXB chính trị quốc gia Hà Nội năm 2000) “
19. Theo từ điển tiếng Việt (NXB Khoa học xã hội)
20. Đảng cộng sản Việt Nam (1997), Nghị quyết hội nghị Ban chấp hành Trung Ưng Đảng cộng sản Việt Nam lần II- khóa VIII, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội.
21. Luật giáo dục
22. Nhiệm vụ năm học
23. Đạo đức và phương pháp dạy đạo đực ở trường tiểu họccủa BGD&ĐT chu kỳ 1992-1996 Hà Nội năm 1992
24. Hồ Chí Minh và các vấn đề về giáo dục- nhà xuất bản Hà Nội năm 1990.
25. Phong trào “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực.
26. Công văn số 968/SGD&ĐT- CNTT ngày 19/4/2012 SGD&ĐT về việc tăng cường công tác giáo dục đạo đức trong các nhà trường.

File đính kèm:

  • docbao_cao_giai_phap_quan_ly_giao_duc_dao_duc_cho_hoc_sinh_o_tr.doc
Sáng Kiến Liên Quan