Báo cáo giải pháp Một số biện pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học theo tiếp cận năng lực tại trường Tiểu học Khương Đình
Ở Việt Nam, Giáo dục và Đào tạo luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm và xác định là nhiệm vụ ưu tiên trong đường lối và các chiến lược phát triển quốc gia. Tháng 11/2013, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Trong đó, mục tiêu của đổi mới giáo dục lần này được xác định rõ: Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệm, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập. Đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới Giáo dục phổ thông nói riêng đang là vấn đề cấp bách được toàn ngành Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) quan tâm, đặc biệt là vấn đề đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) ở các cấp học, bậc học.
Đổi mới PPDH đã được triển khai sâu rộng ở tất cả các cấp học, đặc biệt là cấp Tiểu học từ nhiều năm qua và đến nay vẫn là một yêu cầu tất yếu, có vai trò then chốt trong sự nghiệp đổi mới giáo dục. Với những tác động tích cực từ các cấp quản lý giáo dục, nhận thức và chất lượng đổi mới PPDH, KTĐG của đội ngũ giáo viên trong các nhà trường đã có những chuyển biến tích cực, góp phần làm cho chất lượng giáo dục và dạy học từng bước được cải thiện. Tuy nhiên, quá trình đổi mới PPDH ở trường Tiểu học còn nhiều bất cập và chưa đáp ứng các mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục - dạy học.
nhìn và các ứng dụng CNTT trong dạy học. Tiêu chí về tổ chức cho HS học tập chủ động, phù hợp với nội dung, kiểu bài, với các đối tượng, HS hứng thú học tập + GV đưa ra hệ thống câu hỏi đa dạng, dễ hiểu phù hợp trình độ HS. + GV giúp HS chia sẻ kiến thức thông qua thảo luận, làm việc nhóm, cá nhân nhằm tạo ra môi trường học tập cởi mở, tôn trọng lẫn nhau và cùng giúp nhau trong học tập. + GV tổ chức, chuấn bị, giám sát hoạt động nhóm và cá nhân nhằm khuyến khích tất cả HS tham gia. + GV cho phép HS có các chọn lựa trong quá trình học, dẫn dắt HS tự đặt câu hỏi và tìm câu trả lời cho các vấn để. + GV khuyến khích HS nêu câu hỏi và bày tỏ quan điểm riêng về các vấn đề học tập. + GV sử dụng các phương pháp đánh giá nhằm khuyến khích HS tham gia vào quá trình tự đánh giá, giúp HS nhận ra ưu, nhược điểm và nhu cầu của bản thân. + GV khuyến khích và tạo cơ hội cho HS sinh tham gia, vận dụng kiến thúc vào quá trình giải quyết tình huống thực tiễn + HS tự giác tham gia vào các hoạt động cá nhân và nhóm do GV yêu cầu. + HS tích cực phát biểu ý kiến xâv dựng bài. + HS yêu thích môn học... Tăng cường dự giờ đột xuất, dự giờ theo chuyên đề đổi mới PPDH, đánh giá rút kinh nghiệm, so sánh kết quả sau mỗi đợt dự giờ. Từ đó giúp những GV đã thực hiện tốt có thể củng cố lại kiến thức, kỹ năng, duy trì để việc đổi mới PPDH trở thành việc làm thường xuyên, trở thành nhu cầu bản thân; còn với GV chưa thực hiện tốt thì được rút được kinh nghiệm, góp ý. - Tăng cường hình thức kiểm tra toàn diện trong tháng, tuần. Tổ chức các buổi tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm đồng thời duy trì trao đổi thường xuyên với GV về đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực để mọi người đều nhận thức được đổi mới phương pháp là nhiệm vụ của người GV khi thực hiện chương trình dạy học. BGH nhà trường phải thường xuyên tham gia, theo dõi và điều chỉnh các hoạt động đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực thông qua vai trò của tổ chuyên môn. Đổi mới công tác kiểm tra theo hướng coi trọng chức năng phát hiện để phòng ngừa, điều chỉnh, tư vấn cho GV hơn là chỉ tập trung truy tìm sai sót. Cải tiến công tác thi đua trong nhà trường trên cơ sở đánh giá đúng và có chế độ khuyến khích, động viên kịp thời các hoạt động đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực có hiệu quả. Tạo điều kiện môi trường thuận lợi nhất cho GV thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực. 3.5.3. Điều kiện thực hiện Điều kiện quan trọng trong quá trình là nhận thức của CBQL về cải tiến phương thức kiểm tra và sự quvết tâm của GV trong thực hiện cải tiến. Chú trọng công tác bồi dưỡng cán bộ quản lý và GV về nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá theo tiếp cận năng lực HS. 3.6. Đổi mới phong cách lãnh đạo của hiệu trưởng đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực. 3.6.1. Mục tiêu biện pháp Hiệu trưởng biết biến “yêu cầu của Hiệu trưởng” thành nhu cầu “tự thân của GV” khi thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực. 3.6.2. Nội dung và cách thực hiện Hiệu trưởng cần làm tốt vai trò “chất xúc tác” thông qua việc tạo áp lực phải thay đổi và tạo động lực cho việc thực hiện thay đổi. Một chất “xúc tác” quan trọng trong tạo ra sự thay đổi là người quản lý phải biết tạo ra “sức ép” đủ lớn và song hành với nó là tạo niềm tin vào kết quả của thay đổi cho mọi người liên quan đến nhà trường để tạo sự đồng thuận cho sự thay đổi diễn ra ở trường mình; vấn đề này rất quan trọng khi Hiệu trưởng chỉ đạo đổi mới PPDH ở một nhà trường. Để làm tốt vai trò xúc tác, người quản lý thay đổi cần chú ý những vấn đề sau: Khích lệ thay đổi Hiệu trưởng làm sao cho GV có thể thuyết phục bản thân mình rằng chủ trương đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực đưa ra là cần thiết và phù hợp, tạo điều kiện môi trường (môi trường pháp lý, môi trường tâm lý...) cho GV tham gia tích cực. GV có thể đổi mới cách họ đang làm khi họ thấy được không đổi mới PPDH họ không được người học yêu mến và nhà trường không được cộng đồng đánh giá cao. Chấp nhận rủi ro Thay đổi đi kèm với rủi ro. Học kỹ năng mới cũng có nghĩa là thử nghiệm cái mới. Đôi lúc ngay cả những GV giỏi nhiều kinh nghiệm cũng có thể thất bại ở một số bài lên lớp. Hãy động viên đội ngũ thử nghiệm các cách vận dụng thay đổi từ chuyển chuẩn bị bài giảng và cách triển khai dạy học trong lớp học của mình. Hiệu trưởng làm cho GV hiểu rằng làm mà đối mặt với rủi ro và cùng nhau cùng tìm cách khắc phục còn hơn là không làm gì! c. Công nhận cố gắng Hãy khen ngợi GV, khen cá nhân và khen công khai vì họ cố gắng thử nghiệm những cái mới, bất luận kết quả tốt hay xấu. Hãy ca ngợi họ, công nhận họ bằng vật chất và danh dự hay uy tín ở bất kỳ nơi nào, sáng suốt khi nhận xét những cái chưa được và coi đó là “vấp ngã để thành công”. d. Làm tốt vai trò người hỗ trợ suốt quá trình sự thay đổi trong giáo dục, với nhà trường Nếu Hiệu trưởng không phải là một nhà sư phạm thấu hiểu sâu sắc các nội dung và đặc điểm của đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực của các GV thì không thể là người hỗ trợ tốt cho GV trong quá trình thay đổi ở nhà trường. Người Hiệu trưởng luôn là điểm tựa cho giáo viên; giúp họ khắc phục những trở ngại khi GV gặp phải. Kịp thời hướng dẫn khi cần và tạo điều kiện môi trường cho họ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về công việc của họ. Việc cân bằng “áp lực” và “sự hỗ trợ”sẽ tạo động lực cho giáo viên thực hiện thay đổi thuận lợi. e. Làm tốt vai trò người liên kết các nguồn lực cho việc đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực ở nhà trường Như đã đề cập ở trên, thay đổi nào cũng cần nguồn lực tối thiểu; tuy nhiên đổi mới PPDH thì sự ủng hộ của đồng nghiệp của hội phụ huynh, của cộng đồng xã hội là nguồn lực quan trọng nhất. Trên cơ sở nhận diện các nguồn lực (nhân lực, vật lưc, tài lực, thời lực, tin lực...) liên quan trực tiếp đến sự thay đổi; người hiệu trưởng phải biết huy động sự đồng thuận cho sự thay đổi. Một trong những “nguồn lực” quan trong trong quản lý thay đổi là thông tin; người quản lý thay đổi cần lưu ý: Tạo điều kiện trao đổi thông tin: Cần đảm bảo rằng tất cả tất cả GV đều nhận được thông tin liên quan đến mọi vấn đề trong quá trình thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực ở trường mình; giáo viên được thông báo về tiến độ của họ qua thông tin nội bộ, qua tư vấn cá nhân GV đang tích cực tham gia đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực và cả GV chưa tích cực. Coi trọng thông tin phản hồi: Lắng nghe được càng nhiều ý kiến càng tốt, đặc biệt kiến phản hồi về kết quả thực hiện đổi mới PPDH theo phát triển năng lực ở từng GV ngay trong hoạt động tiến hành kế hoạch thay đổi của nhà trường. Bảo vệ GV trước những chỉ trích không hợp lý: Một số GV “nói nhiều làm ít” thường “sinh sự” với GV tích cực và phụ huynh và những người ngoài cộng đồng ở một thời điểm nào đó có thể không hài lòng với một thay đổi nào đó của GV thực hiện khi đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực. Bản thân Hiệu trưởng hãy trả lời những phê phán này hoặc bố trí tư vấn, người có kiến thức về đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực để làm việc đó. Tư vấn sẽ có dẫn chứng thực tế, và có thể ở đâu đó đã trả lời phê phán này. Cũng cần cho mọi người biết giáo viên cần phải có thời gian để tự tin trước thay đổi nhưng HS sẽ không bị bị ảnh hưởng trước tình huống này. Chỉ ra sự cần thiết phải có sự hỗ trợ nhau. Trợ giúp thêm đối với những GV đang gặp khó khăn cho đến khi họ tự tin hơn trước sự thay đổi. Đối với những GV tích cực tham gia đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực thì niềm tin là quan trọng. 3.6.3. Điều kiện thực hiện Hiệu trưởng phải có ý thức thường xuyên rèn luyện mình; có phong cách lãnh đạo dân chủ; phải nắm vững các quy định của pháp luật trong việc huy động, quản lý và sử dụng các nguồn tài chính; phải có quy định rõ ràng và đảm bảo tuân thủ theo quy định. Để quản lý thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực trong trường THPT phải dựa trên quan điểm đổi mới quản lý. Các biện pháp mà đề tài để xuất hướng tới việc đổi mới hay cải tiến một số khâu trong quá trình quản lý của CBQL trường học để thực hiện có hiệu quả việc đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của người học theo mục tiêu phát triển năng lực. Các biện quản lý thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực đã nêu đều rất cần thiết trong quá trình quản lý đổi mới PPDH tại nhà trường. Chất lượng dạy học sẽ thực sự được nâng cao khi thực hiện đồng bộ các biện pháp nên trên. Tuy nhiên cũng tùy vào điều kiện cụ thể trong từng giai đoạn phát triển của nhà trường mà mỗi biện pháp được ưu tiên thực hiện ở một thời điểm khác nhau. 4. Kết quả đạt được Khảo sát mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp 4.1. Mô tả cách thức tổ chức khảo sát 4.1.1. Mục đích khảo sát Thẩm định về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp quản lý thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực tại trường Tiểu học Khương Đình. 4.1.2. Nội dung khảo sát Khảo nghiệm các biện pháp quản lý thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực tại trường Tiểu học Khương Đình đã đề xuất thông qua việc xem xét các mục tiêu của biện pháp, nội dung và điều kiện thực hiện các biện pháp. 4.1.3.Cách thức khảo sát Xây dựng bảng hỏi để xin ý kiến của CBQL và GV về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp được đề xuất. 4.2. Kết quả khảo sát Để tiến hành kiểm chứng mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất, chúng tôi đã tiến hành khảo sát, xin ý kiến của 03 CBQL và 50 GV. Các kết quả khảo sát thể hiện ở bảng 4.1 và 4.2: TT Các biện pháp Đánh giá của CBQL Đánh giá của GV Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết SL Tỉ lệ SL SL Tỉ lệ SL SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ 1 Nhận diện chính xác các nội dung của đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực, phát hiện các rào cản khi triển khai thực hiện đổi mới PPDH 3 100 0 0 0 0 32 64 18 36 0 0 2 Chú trọng bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn, về kỹ năng đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực 3 100 0 0 0 0 34 68 16 32 0 0 3 Xây dựng các qui định, hướng dẫn và hỗ trợ quá trình đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực 2 66.7 1 33.3 0 0 20 40 30 60 0 0 4 Huy động hiệu quả các nguồn lực cá nhân, tập thể trong và ngoài nhà trường tham gia và đảm bảo các hoạt động đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực 2 66.7 1 33.3 0 0 19 38 31 12 0 0 5 Hoàn thiện, cụ thể hóa các chuẩn đánh giá giờ dạy tích cực, thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực 3 100 0 0 0 0 18 36 32 64 0 0 6 Đổi mới phong cách lãnh đạo của hiệu trưởng đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực 3 100 0 0 0 0 21 42 29 58 0 0 Bảng 4.1. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất TT Các biện pháp Đánh giá của CBQL Đánh giá của GV Rất khả thi Khả thi Không khả thi Rất khả thi Khả thi Không khả thi SL Tỉ lệ SL SL Tỉ lệ SL SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ 1 Nhận diện chính xác các nội dung của đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực, phát hiện các rào cản khi triển khai thực hiện đổi mới PPDH 3 100 0 0 0 0 25 50 25 50 0 0 2 Chú trọng bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn, về kỹ năng đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực 3 100 0 0 0 0 32 64 18 36 0 0 3 Xây dựng các qui định, hướng dẫn và hỗ trợ quá trình đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực 2 66.7 1 33.3 0 0 32 64 18 36 0 0 4 Huy động hiệu quả các nguồn lực cá nhân, tập thể trong và ngoài nhà trường tham gia và đảm bảo các hoạt động đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực 2 66.7 1 33.3 0 0 35 70 15 30 0 0 5 Hoàn thiện, cụ thể hóa các chuẩn đánh giá giờ dạy tích cực, thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực 3 100 0 0 0 0 32 64 18 36 0 0 6 Đổi mới phong cách lãnh đạo của hiệu trưởng đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực 3 100 0 0 0 0 33 66 17 34 0 0 Bảng 4.2. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất Kết quả khảo sát cho thấy, đa số CBQL và GV đều đánh giá cao mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp quản lý thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực tại trường TH Khương Đình. Về cơ bản kết quả đánh giá giữa CBQL và GV về mức độ cần thiết của các biện pháp là khá tương đồng (ở các biện pháp 1, 2 sự chênh lệch đánh giá ở mức độ rất cần thiết không quá cao). Tuy nhiên vẫn có sự khác biệt nhỏ giữa hai đối tượng khảo sát ở các biện pháp 3, 4, 5, 6. Nhìn chung, từ kết quả khảo sát các biện pháp đề xuất đều được đánh giá là cần thiết trong công tác quản lý đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực trong trường TH các biện pháp đề xuất đều có trên 60% số CBQL, GV được hỏi đánh giá là rất cần thiết. Biện pháp 2 được đánh giá cao nhất về mức độ rất cần thiết (đạt TB 84% cho rằng rất cần thiết). Điều đó rất phù hợp với yêu cầu đổi mới PPDH hiện nay. Biện pháp 1(đạt TB 82% cho rằng rất cần thiết), trong quản lý sự thay đổi thì đây là giai đoạn rã đông việc nhận diện chính xác các nội dung của đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực, phát hiện các rào cản khi triển khai thực hiện đổi mới và chuẩn bị các điều kiện tối thiểu cho việc thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực là quan trọng, đó là các điều kiện tiền đề, quyết định đến sự thành công của các bước tiếp theo trong quản lý hoạt động đổi mới PPDH. Chuẩn bị tốt tâm thế và các điều kiện cần thiết thì mới thực hiện có hiệu quả việc đổi mới PPDH, vì thế mà biện pháp 1 đã được các CBQL và GV trường TH Khương Đình đánh giá ở mức độ rất cần thiết là khá cao. Muốn thực hiện nhiệm vụ đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực thì việc tăng cường CSVC, thiết bị, huy động các nguồn lực cá nhân, tập thể trong và ngoài nhà trường một cách tối đa, hỗ trợ cho việc đổi mới PPDH là quan trọng. Các biện pháp còn lại cũng được đánh giá là cần thiết (đạt trên 60%) chứng tỏ các biện pháp này không thể thiếu được trong quy trình quản lý việc đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực. Kết quả nghiên cứu và khảo nghiệm, cho thấy các ý kiến cho rằng 06 biện pháp đề xuất trên đều có tính khả thi cao, 100% CBQL và GV của trường khảo sát đều cho rằng các biện pháp đề xuất là khả thi và rất khả thi. Như vậy, nếu tiến hành đồng bộ các biện pháp và có những bước đi phù hợp với thực tiễn thì sẽ đạt được những kết quả như mong muốn. III. PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Kết luận Đổi mới PPDH là một yêu cầu tất yếu trong sự nghiệp đổi mới GD&ĐT của nước ta. Đây cũng đang là vấn đề cấp bách không chỉ được toàn ngành giáo dục quan tâm mà cũng là sự quan tâm trong đường lối lãnh đạo công tác giáo dục của Đảng. Dựa trên cơ sở phân tích những, khái niệm cơ bản về: Quản lý đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực. Đề tài đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận của quản lý thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực ở trường TH. Trên cơ sở khái quát về đặc điểm nhà trường nghiên cứu, đề tài đã tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực tại nhà trường. Kết quả cho thấy: CBQL và GV trường tiểu học khương Đình, quận Thanh Xuân đều nhận thức đúng vai trò, vị trí quan trọng của đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực trong dạy học. Trong quá trình thực hiện biện pháp quản lý, Hiệu trưởng nhà trường đã có sự phối hợp linh hoạt các biện pháp và đạt được những thành công nhất định. Bên cạnh đó, thực tế cũng chỉ ra những hạn chế mà trong công tác quản lý thực hiện đổi mới PPDH còn mắc phải, đó là: Giai đoạn thay đổi nhận thức chưa được nhà trường thực hiện một cách hoàn chỉnh; quá trình tiến hành vẫn gặp nhiều khó khăn như việc vận dụng các phương tiện, PPDH tích cực vào giảng dạy trên thực tế của GV chưa đạt hiệu quả, các nguồn lực để phát huy tốt hoạt động đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực chưa đảm bảo, công tác quản lý sử dụng CSVC, TBDH chưa thực sự phát huy tác dụng. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Bộ GD&ĐT Đổi mới chương trình, SGK, đổi mới công tác kiểm tra đánh giá kết quả dạy và học đảm bảo đánh giá đúng chất lượng thực, đồng thời góp phần điều chỉnh phương pháp dạy của GV và phương pháp học của HS. Cần tăng cường chỉ đạo việc kiểm tra, rà soát, đánh giá kết quả thực hiện chương trình nhằm tiếp tục giảm thiểu nội dung của từng môn học với thực tế theo tiếp cận năng lực, tạo điều kiện cho GV nhiều thời gian hơn tiếp xúc với HS và tự đánh giá lại quá trình giảng dạy của mình. 2.2. Đối với ủy ban nhân dân quận Tiếp tục xây dựng kế hoạch đầu tư kinh phí cho việc xây dựng CSVC nhà trường theo hướng chuẩn hóa. Xây dựng chế độ ưu đãi đối với nhà giáo, chính sách về nghĩa vụ và trách nhiệm của các ngành đối với Giáo dục. 2.3. Đối với Sở GD&ĐT Cải tiến công tác xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực đặc biệt chú trọng khâu đào tạo và tuyển dụng, cần xây dựng quy hoạch tổng thể và phát triển nguồn cán bộ quản lý và có phương án đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực. Cần tăng cường thực hiện phân cấp quản lý về tổ chức nhân lực cho Hiệu trưởng nhất là quyền được tham mưu trong việc tuyển chọn, điều động, tiếp nhận GV để đảm bảo chất lượng giáo dục của đơn vị. Tăng cường chỉ đạo các trường TH thực hiện nghiêm túc việc đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực, đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, tập trung vào hoạt động quản lý thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực. -Tạo điều kiện thuận lợi và có chế độ động viên, hỗ trợ đối với CBQL, GV được cử đi học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ về đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực. Hỗ trợ đầu tư CSVC, TBDH đối với những trường trong khu vực còn khó khăn. Tăng cường mở các lớp tập huấn, các hội thảo khoa học về đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực, tạo mọi điều kiện để GV các trường TH được tham gia học hỏi, trao đổi kinh nghiệm. 2.4. Đối với CBQL Tăng cường phổ biến, tuyên truyền để mọi cán bộ, GV trong trường nhận thức đầy đủ và đúng về tầm quan trọng của đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực đối với việc nâng cao hiệu quả lao động của người GV và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Có quy định, chế tài cụ thể về việc thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực, động viên, khuyến khích hỗ trợ GV thực hiện tốt việc đổi mới, phê bình, kỷ luật những GV không thực hiện, thực hiện không tốt. Đưa việc thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực thành một trong những tiêu chí xét thi đua của GV. Cần đầu tư CSVC, thiết bị, đồ dùng dạy học cho đầy đủ, bằng cách chủ động huy động các nguồn lực bên trong, ngoài nhà trường. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cán bộ, GV được tiếp tục học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và về đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực. Tổ chức nhiều hình thức sinh hoạt chuyên môn với chủ đề về đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực như các buổi hội thảo, giao lưu, trao đổi kinh nghiệm, hội thi GV dạy giỏi trong trường và với các trường bạn. Qua đó giúp cán bộ, GV nhà trường có nhiều cơ hội để trao đổi kinh nghiệm, học tập chuyên môn, nghiệp vụ. 2.5. Đối với GV Cần nhận thức đúng về tầm quan trọng của việc đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, và nâng cao uy tín của bản thân. - Tích cực chủ động trong việc thực hiện đổi mới PPDH theo tiếp cận năng lực, tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm. Trên đây là kinh nghiệm nhỏ của bản thân tôi áp dụng cho công tác quản lý của mình, vì thời gian và kinh nghiệm có hạn nên đề tài không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Kính mong các đồng chí lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp góp ý, bổ sung cho bài viết của tôi được hoàn chỉnh, góp phần nhỏ bé của mình vào sự nghiệp giáo dục. Xin chân thành cảm ơn! Tôi xin cam đoan Sáng kiến kinh nghiệm là do tôi tự nghiên cứu và viết, không sao chép ở đâu. Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2019 Người viết Trần Mai Linh TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Các văn bản chỉ đạo chuyên môn của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT. 2. Bản Báo cáo Tổng kết cuối năm học 2017-2018 và những nhiệm vụ trọng tâm năm học 2018 -2019 của Phòng GD&ĐT. 3. Kế hoạch năm học 2018-2019 của nhà trường. 4. Số liệu thống kê Tổng kết cuối năm học 2017-2018 và Sơ kết Học kì I năm học 2018 -2019 của nhà trường. 5. Điều lệ trường Tiểu học.
File đính kèm:
- bao_cao_giai_phap_mot_so_bien_phap_quan_ly_hoat_dong_doi_moi.docx