Báo cáo Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học
Nhược điểm:
+ Nhiều học sinh câu văn còn mang tính chất sao chép, cứng nhắc, chưa thực tế, không mang tính phát hiện của bản thân.
+ Các bài văn của học sinh làm chỉ mang tính chất liệt kê sự vật chứ chưa mang tính chất miêu tả, thậm chí các em còn dựa nhiều vào những bài văn mẫu có trong các sách tham khảo.
Nguyên nhân
+ Khả năng quan sát và lựa chọn hình ảnh để quan sát và miêu tả chưa tinh tế.
+ Vốn từ miêu tả còn nghèo nàn.
+ Không quen sử dụng biện pháp nhân hóa.
+ Khả năng giao cảm với đối tượng miêu tả còn hạn chế, cảm xúc, tình cảm không tự nhiên.
PHÒNG GD & ĐT HUYỆN QUẾ VÕ BÁO CÁO BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Môn: Tiếng Việt Giáo viên: Cung Thị Thanh Nguyệt Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Việt Hùng 1. Đặt vấn đề Vai trò của miêu tả khi viết văn chủ yếu là gợi lên hình ảnh cụ thể để thuyết minh cho vấn đề tri thức một cách khách quan, khoa học. Hiệu quả của nhân hóa: ❖ Giúp người viết thể hiện tình cảm “Hướng dẫn một cách tế nhị, tinh tế. học sinh sử ❖ Làm cho thế giới xung quanh thêm dụng biện sinh động, giúp trẻ dễ hiểu và nhận pháp nhân biết thế giới xung quanh. hóa trong ❖ Có tác dụng giáo dục phù hợp với tâm lí trẻ thơ. văn miêu tả” Nội dung khảo sát Kết quả đạt được với 36 học sinh Lớp 4C SL % Điểm dưới 5 7 19,44 Điểm 5-6 19 52,78 Điểm 7-8 6 16,67 Điểm 9-10 4 11,11 Bảng 1: Bảng khảo sát chất lượng viết văn đầu năm học. Nguyên nhân + Khả năng quan sát và lựa chọn hình ảnh để quan sát và miêu tả chưa tinh tế. + Vốn từ miêu tả còn nghèo nàn. + Không quen sử dụng biện pháp nhân hóa. + Khả năng giao cảm với đối tượng miêu tả còn hạn chế, cảm xúc, tình cảm không tự nhiên. Bước 1: Cho học sinh quan sát tranh, hoặc liên hệ sự vật thực tế trong cuộc sống bằng các giác quan, hình dung về đối tượng. Ví dụ: Quan sát cây hoa phượng đang ra hoa đỏ rực. Bước 2: Yêu cầu học sinh tìm ra đặc điểm tương đồng của bộ phận nào đó của cây hoa. Sau đó nhân hóa hay tự nhiên hóa một vài hình ảnh đặc sắc ở đối tượng. - Với cách sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa, hành động “mở nghìn mắt lửa” khiến cho câu văn trở nên hấp dẫn hơn, có sức gợi hơn và mang giá trị nghệ thuật cao hơn. - Cảm tưởng như có thể thấy được sự chuyển động của thiên nhiên qua quá trình “ủ lửa” khi hoa phượng nở. Cách sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa sẽ đem lại hiệu quả nghệ thuật rất tốt nếu như học sinh có thể vận dụng nó một cách linh hoạt. Nhân hóa Gọi Tả Nói Hành Tâm Ngoại Tính động trạng hình cách TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN Về nhà: Quan sát các đồ vật, con vật gần gũi mà các em thường thấy ở xung quanh. Vào lớp: Học sinh thi đua cá nhân, nhóm tìm nhanh các sự vật mà các em có thể liên tưởng với nhau. Tiết dạy: Gợi ý cho các em cách viết một câu văn, một bài hoàn chỉnh. Tiết trả bài viết: Học sinh tự do phát biểu ý kiến sửa sai về câu, từ, ý diễn đạt. Chiếc cặp của tôi khoác trên mình một chiếc áo nhiều màu sắc trông rất Sử dụng biện pháp đáng yêu. Em ấy như người nhân hóa dùng bạn thân thiết dù có mưa những từ vốn chỉ hay nắng chúng tôi vẫn ở hoạt động, tính chất bên nhau đồng hành cùng của người để chỉ tôi suốt quãng đường tới hoạt động, tính chất trường. Tôi sẽ luôn giữ gìn của vật. chiếc cặp thân yêu này không làm bẩn để em ấy luôn được mới. Tôi rất yêu chiếc cặp của tôi . * Đối tượng nhân hóa là cây cối. Ví dụ 2: Kiểu bài tả về cây cối: “Tả cây có bóng mát” (cây bàng).( Từ xa đến gần hoặc từ gần ra xa) Nhân hóa để tả hình Sử dụng biện pháp dáng: Anh bàng rất nhân hóa dùng cao lớn, nhìn từ xa những từ vốn gọi giống như một chiếc người để gọi vật. dù khổng lồ. Nhân hóa để tả tâm Nhân hóa để tả hoạt trạng: Hè đến, chia tay động: Những cành các bạn học trò nhỏ. Cây cây như cũng đang bàng chấm dứt những vui cười, trò chuyện ngày tưng bừng, ồn ã, lại cùng mấy bạn học trở về với dáng vẻ xanh sinh. mát, trầm tư. * Đối tượng nhân hóa là con vật. Ví dụ 3: Kiểu bài tả về con vật: “Tả con vật mà em yêu thích” (con chó). Ví dụ: Sử dụng biện pháp Bạn chó ơi, bạn đang làm nhân hóa trò gì thế? chuyện, xưng hô với Cún con hôm nay đi dạo vật như đối với với chị nhé! người. Cách xưng hô với con vật như với con người là một trong những hình thức biện pháp nhân hóa thường được áp dụng khi nhân vật đang độc thoại nội tâm. 4. Kết quả * Các đồng chí trong tổ, khối tán thành với ý kiến mà tôi đưa ra và áp dụng vào tiết dạy cụ thể, giáo viên trong tổ tránh được những thắc mắc, những lúng túng khi giảng dạy tập làm văn. Các đồng chí trong tổ đã biết vận dụng sáng tạo những phương pháp giảng dạy tập làm văn lớp 4 mà tôi nêu ra. Kết quả tiết dạy đã được nâng nên một cách rõ rệt. * Học sinh đã hứng thú và yêu thích phân môn tập làm văn. Các em đã biết diễn đạt rõ ràng những suy nghĩ, cảm xúc của mình một cách mạch lạc, biết chọn những chi tiết độc đáo, nổi bật, viết câu văn giàu hình ảnh, biết sử dụng biện pháp nhân hóa khi miêu tả. Nhìn chung các em không ngại làm tập làm văn như trước, các em đã có sự ham mê học tập, sự quan sát tinh tế, cách cảm nhận, rung động, thẩm mĩ trước cái đẹp của thiên nhiên, cuộc sống đang diễn ra. Thành quả đạt được +) Học sinh tìm từ, đặt câu thuận lợi hơn. +) Học sinh luyện viết với mẫu câu rộng hơn +) Biết sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa, câu giàu hình ảnh. +) Kết cấu đoạn văn và diễn đạt cảm xúc của các em cũng tiến bộ. 6. Đề xuất, kiến nghị * Đối với lãnh đạo nhà trường. – Hằng năm cần tổ chức các buổi chuyên đề hội giảng môn tiếng việt. – Tổ chức những buổi sinh hoạt dành riêng cho giáo viên để trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về các phương pháp dạy môn tiếng việt. – Trong thư viện cần bổ sung thêm sách, tài liệu về các biện pháp giúp học sinh học tiếng việt tốt hơn. Các biện pháp của tôi còn nhiều thiếu xót, tôi mong rằng các đồng chí, đồng nghiệp, cấp trên ủng hộ và đóng góp ý kiến cho tôi để biện pháp của tôi được hoàn thiện hơn nữa. Tôi cũng hy vọng biện pháp được áp dụng có hiệu quả hơn trong những năm học tiếp theo tại trường tôi.
File đính kèm:
bao_cao_bien_phap_nang_cao_chat_luong_day_hoc.pptx