SKKN Ứng dụng phần mềm Photoscape và sử dụng mô hình con rối nhằm nâng cao kỹ năng vẽ người cho học sinh

Từ những biện pháp trên, tôi nhận ra rằng: để phát huy tốt hiệu quả của việc sử dụng mô hình con rối và ứng dụng phần mềm Photoscape trong giảng dạy mĩ thuật nhằm rèn luyện kỹ năng vẽ người cho học sinh, ta cần phải đảm bảo những yêu cầu sau:

  Đối với giáo viên:

 Chuẩn bị:

 - Mô hình con rối với các tỉ lệ, kích thước, giới tính, trang phục khác nhau.

 - Nam châm.

 - Vẽ tranh, sưu tầm tranh, ảnh có liên quan đến nội dung bài học.

 - Thiết kế trò chơi trực quan trên Microsoft Office PowerPoint, Activ Inspire tạo các hiệu ứng phù hợp, khoa học nhằm tăng hiệu quả học tập của các em.

 - Tải phần mềm Photoscape về máy tính.

 - Một số hình ảnh vẽ các dáng người khác nhau.

 Bên cạnh sự chuẩn bị đó, giáo viên cần phải tạo không khí vui tươi, phấn khởi, sinh động cho các tiết học bằng các hình thức như thảo luận nhóm, chơi trò chơi, thi đua tổ, nhóm. Tránh trường hợp giáo viên lạm dụng tranh ảnh, tư liệu trực quan quá nhiều, vừa mất thời gian vừa làm học sinh choáng ngộp. Giáo viên luôn thực hiện theo phương châm “Trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng”.

 Giáo viên chú ý khai thác học sinh trong việc đánh giá sản phẩm của bạn, vì qua đó, ta sẽ biết các em hiểu bài đến đâu, biết cách nhìn nhận vấn đề.

  Đối với học sinh:

 Chuẩn bị:

 - Giấy vẽ, bút chì, tẩy, màu vẽ,

 - Sưu tầm tranh, ảnh về các dáng người có liên quan đến nội dung bài học.

 - Tập trung trong giờ học, chú ý theo dõi bài.

 - Hăng hái phát biểu ý kiến, thảo luận, chơi trò chơi.

 - Tự tin trong quá trình làm bài, bình luận, nhận xét sản phẩm của các bạn.

 

doc19 trang | Chia sẻ: thuphuong25 | Lượt xem: 1525 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Ứng dụng phần mềm Photoscape và sử dụng mô hình con rối nhằm nâng cao kỹ năng vẽ người cho học sinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c lượng xong, giáo viên yêu cầu các bạn khác nhận xét. Sau cùng, giáo viên kết luận lại để cả lớp nắm được tỉ lệ cơ bản của các độ tuổi khác nhau, lưu ý tỉ lệ chiều dài của phần thân và phần chân không nhiều, đối với trẻ sơ sinh thì phần chân ngắn hơn phần thân.
 3.1.2 Giới thiệu tỉ lệ cơ thể người trưởng thành: 
 Giáo viên cho học sinh xem tranh tỉ lệ người trưởng thành và phân tích: chiều cao của mỗi người đều khác nhau, có người cao, người tầm thước nhưng cũng có người thấp, người lùn. Vì thế sau khi xác định tỉ lệ cơ thể người trưởng thành, người ta đã chia tỉ lệ người trưởng thành theo 3 nhóm:
 + Người cao: tỉ lệ khoảng 7 đến 7,5 đầu.
 + Người tầm thước (trung bình): tỉ lệ khoảng 6,5 đến 7 đầu.
 + Người thấp: tỉ lệ khoảng 6 đầu (tương đương tỉ lệ cơ thể của trẻ 9 tuổi).
 Giáo viên giới thiệu các con rối hình ảnh người trưởng thành do giáo viên làm, dùng nam châm để đính một số hình ảnh lên bảng và yêu cầu học sinh xác định tỉ lệ cơ thể lần lượt là bao nhiêu? 
 Sau khi học sinh ước lượng xong, giáo viên yêu cầu các bạn khác nhận xét. Sau cùng, giáo viên kết luận lại để cả lớp nắm được tỉ lệ cơ bản của các nhóm người khác nhau. Lưu ý tỉ lệ chiều dài của phần thân và phần chân có sự chênh lệch, phần chân dài hơn phần thân, tay cũng dài hơn so với trẻ em.
 Giáo viên phân tích sơ lược các tỉ lệ trên hình vẽ để học sinh nắm rõ hơn. Kế đến, giáo viên chọn 2 - 3 học sinh có chiều cao khác nhau lên trước lớp và yêu cầu cả lớp tập ước lượng tỉ lệ (lưu ý với cả lớp các em đang là thiếu niên, chưa phải là người trưởng thành do đó tỉ lệ cơ thể sẽ chưa phải là cố định, tỉ lệ này sẽ thay đổi về sau). Sau cùng, giáo viên nhận xét tỉ lệ cơ thể của các bạn để cả lớp nhận biết. Đó là những bài học sinh động nhất mà học sinh được học trên lớp, cảm nhận rõ tỉ lệ cơ thể của các bạn.
 * Khi các em đã nắm rõ được các tỉ lệ chung, giáo viên cho các em xem lại hình ảnh khái quát tỉ lệ cơ thể của con người từ sơ sinh cho đến 1 tuổi, 4 tuổi, 9 tuổi, 16 tuổi, trưởng thành để nhận rõ sự thay đổi tỉ lệ qua từng độ tuổi khác nhau.
 Có thể thấy rằng tỉ lệ cơ thể thay đổi theo từng độ tuổi, càng lớn, phần chân và phần mình càng dài ra, khoảng cách giữa đầu và bàn chân ngày càng xa. Trẻ em, phần mình dài hơn phần chân hoặc bằng phần chân. Ở người trưởng thành, phần chân luôn dài hơn phần thân.
 Giáo viên sử dụng một số con rối có các kích thước khác nhau để học sinh ước lượng tỉ lệ. khi học sinh thực hiện xong, giáo viên cho các em khác nhận xét. Sau cùng, giáo viên nhận xét chung và chỉ ra trên mẫu để cả lớp nắm.
 3.2. Cách tạo và sử dụng mô hình con rối:
 Mỗi một con rối giáo viên xác định tỉ lệ cho hợp lý và có sự cân nhắc, tính toán theo mục đích sử dụng. 
 a. Đối với các con rối nhìn chính diện hay nhìn từ đằng sau: giáo viên vẽ hình và vẽ màu cho 1 phần đầu cổ, 1 thân (áo), 2 cánh tay, 2 cẳng tay, 2 bàn tay, 2 đùi, 2 cẳng chân, 2 bàn chân (giày dép). Sau đó, giáo viên cắt nhiều hình tròn nhỏ để tạo nút, mỗi nút ta dùng kim xuyên thủng 2 lỗ nhỏ.
 Các bộ phận được kết nối với nhau bằng 2 nút giấy (1 nút phía trước, 1 nút phía sau). Lưu ý, phần cẳng tay sẽ nằm chồng lên 1 phần của cánh tay, cẳng chân nằm chồng lên phần đùi, bàn chân nằm bên dưới cẳng chân, bàn tay nằm bên dưới cẳng tay, 2 cánh tay nằm dưới phần thân (áo), đầu có dư phần cổ nằm dưới phần thân (áo).
 Giáo viên tiến hành kết nối các phần bằng chỉ đôi và nên xuyên qua lại 2 lần cho đảm bảo độ bền.
 b. Đối với các con rối nhìn từ bên trái, bên phải, góc độ ¼, ¾,: giáo viên vẽ hình và vẽ màu cho 1 phần đầu cổ, 1 thân, 2 cánh tay, 2 cẳng tay, 2 bàn tay, 2 đùi, 2 cẳng chân, 2 bàn chân (giày dép). Sau đó, giáo viên cắt nhiều hình tròn nhỏ để tạo nút, mỗi nút ta dùng kim xuyên thủng 2 lỗ nhỏ.
 Giáo viên thực hiện tương tự như phần trên.
 Giáo viên tiến hành kết nối các phần bằng chỉ đôi và nên xuyên qua lại 2 lần cho đảm bảo. Giáo viên xác định chân bên ngoài và bên trong cũng như tay bên ngoài và bên trong để lắp ghép cho hợp lý. Trình tự là: đùi – thân (áo) - đùi, cánh tay - thân (áo) – cổ - cánh tay. Nếu góc độ ¼ hay ¾ thì 2 phần đùi và 2 phần cẳng tay sẽ sắp xếp lệch nhau một chút chứ không nằm trùng lên nhau hoàn toàn.
 c. Đối với con rối trong suốt bằng giấy kiếng: giáo viên thao tác tương tự như trên nhưng sau khi lắp ghép xong, giáo viên dùng bút xóa vẽ nét bên ngoài cơ thể và dán thêm phần Decal nhằm tạo sự nổi bật cho các đường trục của cơ thể.
 d. Đối với con rối chỉ có phần xương: giáo viên dán Decal lên giấy kiếng cho nó cứng hơn rồi cắt từng đoạn tương ứng với các phần của cơ thể rồi thao tác lắp ghép như bình thường.
 3.3. Cách sử dụng phần mềm Photoscape:
 Trong quá trình giảng dạy, giáo viên có thể minh họa cho các em xem hình ảnh các tư thế hoạt động của con người bằng cách tạo ảnh động để sử dụng khi dạy trình chiếu để học sinh thấy được sự thay đổi tư thế của các nhân vật. 
 Có rất nhiều cách để thực hiện điều này, nhưng tôi nhận thấy ứng dụng phần mềm Photoscape rất dễ sử dụng, thao tác khá đơn giản, hiệu quả cao.
 Trước tiên, giáo viên cần tải phần mềm Photoscape về máy tính. Giáo viên vẽ nhiều tư thế của các nhân vật hoặc tạo nhiều dáng các con rối sau đó chụp lại các dáng ấy rồi copy vào vi tính. Giáo viên mở chương trình và chọn vào thư mục Animated GIF. Tiếp đến, giáo viên chọn Add, tìm hình ảnh để đưa vào, sau đó chọn Add a photo (insert), giáo viên tìm đường dẫn tư liệu để đưa hình ảnh vào, tiếp đến, giáo viên lại chọn Add, Add a photo (insert) và lần lượt đưa các hình ảnh mà giáo viên muốn xuất hiện theo thứ tự như thế nào cho hợp lý. Sau khi đã chọn được các hình theo ý muốn, giáo viên chọn mục Change time, xong chọn thời gian theo ý muốn trong mục Change display time. Ở mục Change effect, giáo viên có thể chọn các hiệu ứng xuất hiện sao cho phù hợp với ý định của mình, có thể chọn Convert to background color hoặc Convert to white, Convert to black hoặc no effect. Tiếp đến, giáo viên chọn kích cỡ ảnh trong mục Set to first photo size, chọn save. 
 Khi sử dụng, giáo viên copy hình ảnh đó vào slide Powerpoint là sẽ được hiệu ứng ẩn hiện, chuyển liên tiếp các hình ảnh khác nhau như ý muốn. Từ đó học sinh có thể nhận thấy được sự chuyển động của nhân vật, sự thay đổi tư thế một cách vô cùng sinh động như phim hoạt hình mà hầu như em nào cũng rất thích thú với hiệu ứng này.
 Ví dụ: 
 Phần mềm này cũng có thể ứng dụng cho các bài vẽ tranh, vẽ trang trí hay vẽ theo mẫu để tạo sự trình chiếu tự động quá trình thực hiện một bài vẽ, giáo viên tùy chỉnh thời gian xuất hiện cho phù hợp với ý định của mình.
 3.4. Cách hướng dẫn học sinh quan sát:
 Giáo viên cho học sinh xem một số hình ảnh hiệu ứng được làm từ phần mềm Photoscape và tranh ảnh có hình dáng người và yêu cầu học sinh nhận xét các tư thế: 
 - Khi ta di chuyển, tay chân có di chuyển không? (Có).
 - Khoảng cách 2 bàn chân khi đi và khi chạy nhảy có thay đổi không? Thay đổi như thế nào? (Có thay đổi. Khi đi khoảng cách 2 bàn chân sẽ gần hơn so với khi chạy nhảy).
 Giáo viên lưu ý tư thế tay và chân khi di chuyển. Động tác sẽ phối hợp nhịp nhàng tay bên này - chân bên kia. Giáo viên có thể gọi một em lên làm mẫu hoặc giáo viên làm mẫu cho cả lớp xem.
 Giáo viên gợi ý để học sinh nhận ra đường trục của cơ thể và các bộ phận. Lưu ý vị trí của từng bộ phận trên cơ thể, vị trí, khoảng cách của 2 bàn tay, 2 bàn chân,...
 Giáo viên sử dụng mô hình bộ xương và di chuyển các phần tay, chân để học sinh quan sát, nhận thấy được sự chuyển động của các phần xương, khớp khi vận động.
 Đối với những học sinh yếu, tư duy chậm thì việc quan sát bộ xương sẽ rất khó khăn vì các em phân tán bởi các xương sườn, xương ngón tay, ngón chân. Vì thế khi giảng dạy ở những lớp có nhiều học sinh yếu, giáo viên sẽ sử dụng mô hình con rối thể hiện bộ xương bằng những nét thẳng đơn giản màu đỏ, phần bên ngoài cơ thể giáo viên thể hiện bằng màu trắng. Giáo viên lưu ý học sinh khi vẽ bất kỳ một tư thế hoạt động nào thì các em cần phải hình dung các đường trục xương bên trong cơ thể ra sao? Với mô hình này, các em yếu sẽ dễ dàng hiểu được các đường trục xương một cách khái quát hơn, vì tất cả chỉ được thể hiện đơn giản lại bằng những nét thẳng.
 Như mô hình trên, ta sẽ phân tích cho học sinh khi nhân vật ở tư thế đứng, trục xương cột sống sẽ là đường thẳng đứng, các phần xương còn lại sẽ có sự cân đối nhất định để đảm bảo sự thăng bằng cho cơ thể.
 Ở tư thế ngồi, đi, chạy, nhảy, giáo viên lưu ý học sinh cần xác định chân nào phía trước, chân nào phía sau để chú ý phần bị che khuất cho hợp lý.
 Giáo viên phân tích để học sinh nhận thấy rõ tư thế khi đi khoảng cách 2 bàn chân sẽ gần hơn khi chạy, tay khi chạy sẽ vung cao hơn so với khi đi.
Mô hinh con rối này ta có thể sử dụng cho cả tư thế ngược lại với tư thế ban đầu vì được thể hiện trên giấy kiếng trong suốt.
 Khi học sinh đã dần quen với mô hình này, giáo viên sẽ sử dụng mô hình chỉ có các phần trục xương đơn giản, để các em phát triển tư duy, tự suy nghĩ để vẽ cơ thể từ những nét đơn giản kia.
 Giáo viên đính một vài mô hình lên bảng và minh họa việc vẽ phần độ dày của cơ thể cũng như trang phục, giới tính của nhân vật mà ta đang thể hiện.
 Giáo viên có thể cho học sinh thi đua theo nhóm để tạo sự sôi nổi cho tiết học.
 3.4. Cách hướng dẫn học sinh vẽ người:
 Giáo viên vừa hướng dẫn vừa minh họa lên bảng để học sinh nắm cách vẽ.
 - Quan sát, ước lượng: xác định tư thế nhân vật: giáo viên nhắc học sinh cần xác định rõ tư thế nhân vật dự định vẽ là gì? Đi, đứng, chạy, nhảy, ngồi, cúi, khom, nằm,...?
 - Vẽ trục cơ thể: thực hiện vẽ các đường trục của cơ thể (theo đường trục của xương tay, xương chân và cột sống). Lưu ý ở người trưởng thành, phần chân dài hơn phần thân, tay dài qua khỏi thắt lưng.
 - Phác hình: phác hình dáng bên ngoài của cơ thể.
 -Vẽ chi tiết: vẽ độ dày của mình, tay, chân, đầu, cổ, trang phục, mắt, mũi, miệng,...
 Sau khi hướng dẫn xong, giáo viên có thể trình chiếu lại các bước thực hiện trên Powerpoint, có thể sử dụng phần mềm Photoscape để tạo ảnh động như đã nói ở phần trên, học sinh sẽ hình dung lại các bước thực hiện thông qua ảnh hiệu ứng đó.
 3.5. Cách tổ chức cho học sinh học tập bằng phương pháp thảo luận, trò chơi:
 3.5.1 Với mô hình con rối:
 Giáo viên có thể sử dụng cho học sinh học tập theo hình thức chia nhóm:
 - Thảo luận: giáo viên chia lớp khoảng 8 nhóm để thảo luận về tỉ lệ của con rối do giáo viên giao cho, yêu cầu các em nhận xét tỉ lệ giữa các bộ phận của con rối đó.
 Sau một thời gian thảo luận, giáo viên cho các nhóm lên trình bày, yêu cầu các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Giáo viên nhận xét chung và kết luận lại cho học sinh nắm kiến thức. Sau cùng, giáo viên tuyên dương nhóm trình bày tốt và chính xác nhất để động viên tinh thần học tập của các em. 
 - Chơi trò chơi: giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu mỗi nhóm cử đại diện 2 bạn lên bảng để thi đua với các nhóm bạn. Nhiệm vụ của các nhóm là xếp con rối theo tư thế do giáo viên yêu cầu bằng cách lấy nam châm đính lên con rối trên bảng để cả lớp quan sát. Sau đó, giáo viên cho các em về chỗ, yêu cầu cả lớp quan sát và nhận xét cách xếp đặt của các nhóm. Khi học sinh nhận xét xong, giáo viên nhận xét chung, rút kinh nghiệm những nhóm còn sai sót hoặc sắp xếp chưa hợp lý, tuyên dương nhóm sắp xếp tốt nhất, đẹp nhất. 
 Giáo viên có thể phát con rối cho nhiều nhóm học sinh để các em thảo luận cách sắp xếp hợp lý, điều này sẽ góp phần vào việc giáo dục các em có tinh thần đoàn kết và khả năng hợp tác với mọi người để cùng giải quyết một vấn đề nào đó.
 Đối với các bài vẽ tranh đề tài có liên quan đến việc vẽ người, giáo viên có thể chia lớp thành 2 hay 4 nhóm cử đại diện lên bảng để thi đua. Giáo viên chia cho các nhóm một số con rối và yêu cầu các em sắp xếp các con rối đó thành một bố cục sao cho hợp lý, phù hợp với nội dung đề tài. Các em có thể vẽ thêm một số vật dụng của các nhân vật hoặc thể hiện không gian mà các nhân vật đang tồn tại trong đó.
HỌC SINH CHƠI TRÒ CHƠI GẮN NAM CHÂM VÀO CON RỐI LÊN BẢNG:
HỌC SINH CHƠI TRÒ CHƠI VẼ CÁC DÁNG NGƯỜI LÊN BẢNG:
 3.5.2 Với hình ảnh được tạo thành từ việc ứng dụng phần mềm Photoscape:
 - Thảo luận: giáo viên chia lớp khoảng 8 nhóm để thảo luận về hình ảnh hiệu ứng, yêu cầu các em quan sát và nhận xét và nêu ra các tư thế hoạt động có trong ảnh đó.
 - Trò chơi: giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm cử đại diện 1 bạn lên để thi đua với các nhóm bạn. Nội dung: kể tên các tư thế hoạt động có trong ảnh hiệu ứng do giáo viên trình chiếu. Nhóm nào kể chính xác nhiều nhất sẽ là nhóm chiến thắng.
 3.6. Cách đánh giá sản phẩm của học sinh trong giảng dạy: 
 Đối với học sinh, việc vẽ người là không đơn giản, vì thế khi đánh giá sản phẩm, hình vẽ của các em, giáo viên cần đánh giá một cách tổng thể, cơ bản, không nên yêu cầu quá cứng nhắc theo các tỉ lệ mà các em được học, các em được vẽ theo cảm xúc của mình thì bài vẽ sẽ đẹp hơn và tình cảm hơn.
 Việc đánh giá bài vẽ của học sinh, giáo viên nên để cho học sinh tự đánh giá sản phẩm của bạn, sau đó, chúng ta cần phải chỉ ra được cái ưu điểm và hạn chế của từng bài để các em rút kinh nghiệm. 
 Một số câu hỏi thường được giáo viên sử dụng khi phân tích các tác phẩm nghệ thuật của học sinh như: điều gì làm cho tác phẩm này có giá trị, sản phẩm của bạn có những hạn chế gì, ta có thể chỉnh sửa những hạn chế ấy bằng cách nào, tại sao,... Cùng nhau trả lời các câu hỏi trên không chỉ làm cho người học hiểu rõ được tác phẩm của mình, những ưu nhược điểm của tác phẩm mà còn giúp cho mỗi học sinh và tập thể lớp những biện pháp để hoàn thiện và nâng cao giá trị nghệ thuật của tác phẩm. Để làm được việc này, giáo viên cần khuyến khích sự tham gia tích cực của các học sinh trong lớp. Phân tích, đánh giá phải thể hiện sự chân thành, biết cùng nhau chia sẻ những quan điểm và tâm tư được gửi gắm trong tác phẩm. Người giáo viên dạy tốt là người biết nhấn mạnh, biểu dương những yếu tố tích cực, tránh việc chê bai, hay những hành động làm tổn thương, mất đi hứng thú sáng tạo của các em. 
MỘT SỐ SẢN PHẨM CON RỐI DO HỌC SINH TỰ LÀM:
MỘT SỐ BÀI VẼ CỦA HỌC SINH:
4. KẾT QUẢ CHUYỂN BIẾN CỦA ĐỐI TƯỢNG:
 Sau một thời gian sử dụng mô hình con rối và ứng dụng phần mềm Photoscape vào quá trình giảng dạy, rèn luyện cho học sinh vẽ người, tôi nhận thấy học sinh đã có sự chuyển biến ngày càng tích cực hơn, các em hiểu bài hơn, hăng hái phát biểu ý kiến, chất lượng học tập cũng đã có sự tiến bộ hơn trước. Cụ thể, tôi đã khảo sát chất lượng học sinh qua bài vẽ tranh, tiết 31 “Minh họa truyện cổ tích” và đã thu được kết quả như sau:
LỚP
SĨ SỐ
XẾP LOẠI
Đ
CĐ
8/1
45
45
0
8/2
43
42
1
8/3
43
43
0
8/4
43
43
0
8/5
42
40
2
8/6
42
40
1
8/7
44
41
3
TỔNG SỐ
302
295
7
TỈ LỆ %
97,7%
2,3%
 Bảng thống kê cho thấy số lượng học sinh xếp loại đạt đã có sự gia tăng so với trước kia, không còn học sinh chưa đạt. Chất lượng vẽ người của học sinh đạt 97,7%, tăng 24,9% so với trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm (72,8%). Các em cảm thấy tự tin hơn khi vẽ các nhân vật trong tranh và rất thích thú khi được tận mắt nhìn thấy sự thay đổi dáng vóc của con rối khi di chuyển vị trí của các bộ phận. Các em học sinh yếu tuy vẽ người không đẹp nhưng chúng ta vẫn có thể nhìn ra được các tư thế cơ bản. Đó là sự nỗ lực rất lớn của các em. Sự động viên, khích lệ đúng lúc sẽ giúp các em vượt qua những rào cản tâm lý e ngại, hướng đến sự tự tin ở bản thân mình.
III. KẾT LUẬN:
 1. TÓM LƯỢC GIẢI QUYẾT:
 Từ những biện pháp trên, tôi nhận ra rằng: để phát huy tốt hiệu quả của việc sử dụng mô hình con rối và ứng dụng phần mềm Photoscape trong giảng dạy mĩ thuật nhằm rèn luyện kỹ năng vẽ người cho học sinh, ta cần phải đảm bảo những yêu cầu sau:
 @ Đối với giáo viên:
 Chuẩn bị:
 - Mô hình con rối với các tỉ lệ, kích thước, giới tính, trang phục khác nhau.
 - Nam châm.
 - Vẽ tranh, sưu tầm tranh, ảnh có liên quan đến nội dung bài học.
 - Thiết kế trò chơi trực quan trên Microsoft Office PowerPoint, Activ Inspire tạo các hiệu ứng phù hợp, khoa học nhằm tăng hiệu quả học tập của các em.
 - Tải phần mềm Photoscape về máy tính.
 - Một số hình ảnh vẽ các dáng người khác nhau.
 Bên cạnh sự chuẩn bị đó, giáo viên cần phải tạo không khí vui tươi, phấn khởi, sinh động cho các tiết học bằng các hình thức như thảo luận nhóm, chơi trò chơi, thi đua tổ, nhóm. Tránh trường hợp giáo viên lạm dụng tranh ảnh, tư liệu trực quan quá nhiều, vừa mất thời gian vừa làm học sinh choáng ngộp. Giáo viên luôn thực hiện theo phương châm “Trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng”.
 Giáo viên chú ý khai thác học sinh trong việc đánh giá sản phẩm của bạn, vì qua đó, ta sẽ biết các em hiểu bài đến đâu, biết cách nhìn nhận vấn đề.
 @ Đối với học sinh: 
 Chuẩn bị:
 - Giấy vẽ, bút chì, tẩy, màu vẽ,
 - Sưu tầm tranh, ảnh về các dáng người có liên quan đến nội dung bài học.
 - Tập trung trong giờ học, chú ý theo dõi bài.
 - Hăng hái phát biểu ý kiến, thảo luận, chơi trò chơi.
 - Tự tin trong quá trình làm bài, bình luận, nhận xét sản phẩm của các bạn.
 2. PHẠM VI ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:
 Với sáng kiến kinh nghiệm này, tôi và tất cả những giáo viên dạy Mĩ thuật đều có thể áp dụng được cho tất cả các khối lớp 7, 8, 9 của bậc Trung học cơ sở.
IV/. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT:
 - Để nghị Bộ giáo dục và đào tạo thay đổi về cách thức đánh giá, xếp loại học sinh, có thể áp dụng theo hình thức trước đây là cho điểm số hoặc xếp theo các mức độ: G, K, Tb, Y, kém để tạo sự thi đua sôi nổi trong học tập, có những danh hiệu xứng đáng khi đánh giá các em, phải làm sao để các học sinh khác nhìn vào tấm gương đó mà phấn đấu học tốt hơn. Có như vậy, chúng ta mới có thể thực sự góp phần giáo dục toàn diện thế hệ trẻ.
 - Mỗi giáo viên giảng dạy Mĩ thuật có thể trang bị trong bộ đồ dùng dạy – học của mình một vài mô hình con rối để nâng cao chất lượng và tạo sự thu hút cho học sinh vì mô hình này cũng khá đơn giản và dễ thực hiện, chi phí rất thấp.
 - Giáo viên Mĩ thuật tham khảo và có thể ứng dụng phần mềm Photoscape để tạo các hiệu ứng cho bài dạy hoặc tổ chức trò chơi nhằm góp phần tạo sự sinh động, hứng thú cho các em.
MỤC LỤC
I. Lý do chọn đề tài: Trang:
 1. Đặt vấn đề ......................................................................................................4
 2. Mục đích chọn đề tài ......................................................................................4
 3. Lịch sử đề tài ..................................................................................................4
 4. Phạm vi đề tài .................................................................................................5
II. Nội dung công việc đã làm:
 1. Thực trạng đề tài ............................................................................................6
 2. Nội dung cần giải quyết .................................................................................6
 3. Biện pháp giải quyết ......................................................................................7
 4. Kết quả chuyển biến của đối tượng ..............................................................16
III. Kết luận:
 1. Tóm lược giải quyết ......................................................................................17
 2. Phạm vi, đối tượng áp dụng ..........................................................................17
IV. Kiến nghị, đề xuất: ...........................17
V. Phụ lục:
 1. Tư liệu tham khảo
 - Sách Mĩ thuật 8, 9 – Nhà xuất bản Giáo dục.
 - Sách giáo viên Mĩ thuật 8, 9 - Nhà xuất bản Giáo dục.
 - Sách những vấn đề về đổi mới giáo dục THCS môn Mĩ thuật - Nhà xuất bản Giáo dục.
 2. Các sản phẩm đã làm để phục vụ việc thực hiện đề tài
 - Bộ sưu tập con rối đủ tỉ lệ, giới tính, trang phục.
 - Tranh vẽ các dáng người, tranh vẽ đề tài. 
 - Giáo án điện tử bài vẽ tranh cổ động.
 - Giáo án điện tử bài Giới thiệu tỉ lệ cơ thể người và tập vẽ dáng người (tiết 1).
 - Giáo án điện tử bài Giới thiệu tỉ lệ cơ thể người và tập vẽ dáng người (tiết 2).
 - Giáo án điện tử bài Minh họa truyện cổ tích (tiết 1).
 - Giáo án điện tử bài Minh họa truyện cổ tích (tiết 2).
-------------------------

File đính kèm:

  • docskkn_ung_dung_phan_mem_photoscape_va_su_dung_mo_hinh_con_roi.doc
Sáng Kiến Liên Quan